So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Hmư̆ bĕ klei blŭ anei, klei kâo čŏk hia kyua diih, Ơ sang Israel:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời nầy, là bài ca thương mà ta sẽ làm về các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời nầy. Đây là bài ai ca mà ta khóc thương các ngươi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, hãy nghe sứ điệp nầy.Ðây là bài ai ca tôi làm riêng cho các người:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe lời này, lời ca ai oán ta cất tiếng hát về ngươi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi Ít-ra-en hãy nghe bài ai ca ta hát về ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Mniê êra hrông Israel lĕ buh leh,amâo srăng lŏ kgŭ ôh.Arăng hngah kơ ñu leh ti čar ñu pô,amâo mâo pô bi kơrŭ ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Gái đồng trinh của Y-sơ-ra-ên đã ngã xuống, sẽ không dậy nữa; nó đã bị ném bỏ trên đất nó, mà không ai đỡ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Trinh nữ của Y-sơ-ra-ên đã ngã xuống,Sẽ không bao giờ dậy nữa;Nó đã bị ném xuống đấtMà không ai đỡ dậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Nàng trinh nữ của I-sơ-ra-ên đã ngã xuống;Nàng không đứng dậy được nữa;Nàng bị ngã khuỵu trên mặt đất,Không ai đỡ nàng lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trinh nữ Y-sơ-ra-ên đã ngã xuống, Không hề trổi dậy nữa! Nàng nằm trơ trọi trên đất mình, Không ai nâng nàng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Trinh nữ Ít-ra-en đã ngã xuống,sẽ không ngồi dậy nữa.Nó còn lại trong xứ một mình,không ai đỡ dậy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kyuadah snei Aê Diê Yêhôwa lač:“Ƀuôn prŏng tiŏ nao sa êbâo čô kahansrăng ăt dôk knŏng sa êtuh čô;leh anăn ƀuôn tiŏ nao sa êtuh čô kahansrăng ăt dôk knŏng pluh čô hlăm sang Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Thành nào ra một ngàn quân, chỉ còn có một trăm; thành nào dấy lên một trăm người, chỉ còn có mười người trong nhà Y-sơ-ra-ên sót lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Chúa Giê-hô-va phán:“Thành nào ra một nghìn quân chỉ còn một trăm,Thành nào ra một trăm quân chỉ còn mười ngườiCho nhà Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Thành nào đem một ngàn quân ra trận sẽ còn lại một trăm,Thành nào đem một trăm quân ra trận sẽ còn lại mười người, cho nhà I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì đây là lời CHÚA phán về dân Y-sơ-ra-ên: “Thành nào cho ra trận một ngàn quân, Chỉ còn một trăm người trở về. Thành nào cho ra trận một trăm quân, Chỉ còn mười người trở về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán như sau:“Một ngàn người rời khỏi thành,nhưng chỉ có một trăm người trở về.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kyuadah snei Yêhôwa lač kơ sang Israel:“Duah bĕ kâo leh anăn diih srăng hdĭp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va phán cùng nhà Y-sơ-ra-ên như vầy: Hãy tìm kiếm ta, thì các ngươi sẽ sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với nhà Y-sơ-ra-ên:“Hãy tìm kiếm Ta thì các ngươi sẽ sống!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì CHÚA phán thế nầy về nhà I-sơ-ra-ên,“Hãy tìm Ta thì các ngươi sẽ sống;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì đây là lời CHÚA phán với dân Y-sơ-ra-ên; “Hãy tìm kiếm Ta, thì các ngươi sẽ sống!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đây là lời CHÚA phán về dân Ít-ra-en:“Hãy trở lại cùng ta để được sống,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5ƀiădah đăm duah ƀuôn Ƀêthel ôh,leh anăn đăm mŭt ƀuôn Gilgal ôh,amâodah găn nao kơ ƀuôn Bêr-Sêba ôh;kyuadah sĭt nik ƀuôn Gilgal srăng nao jing mnă,leh anăn ƀuôn Bêthel srăng jing hơăi mang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ tìm kiếm Bê-tên, chớ vào trong Ghinh-ganh, đừng đi đến Bê-e-Sê-ba. Vì Ghinh-ganh sẽ bị đày, Bê-tên sẽ trở nên một nơi đổ nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chớ tìm kiếm Bê-tên,Chớ vào trong Ghinh-ganh,Đừng đi đến Bê-e Sê-ba.Vì Ghinh-ganh sẽ bị lưu đày,Bê-tên sẽ bị tiêu diệt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng chớ tìm đến Bê-tên, chớ đi vào Ghinh-ganh, và chớ lặn lội về Bê-e Sê-ba,Vì dân Ghinh-ganh sẽ bị đem đi lưu đày, và Bê-tên sẽ trở thành nơi hoang địa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chớ tìm kiếm Bê-tên, Chớ xuống Ghinh-ganh, Chớ vượt biên xuống Bê-e-sê-ba, Vì Ghinh-ganh sẽ bị lưu đầy, Và Bê-tên sẽ đổ nát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng nhìn về Bê-tên,hay đi đến Ghinh-ganh,cũng đừng xuống Bê-e-sê-ba.Dân Ghinh-ganh sẽ bị bắt làm tù binh,Bê-tên sẽ không còn gì.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Duah bĕ Yêhôwa leh anăn diih srăng hdĭp,huĭdah ñu trơ̆ng msĕ si pui hlăm sang Yôsep,leh anăn pui anăn ƀơ̆ng,amâo mâo pô bi ram ôh ti ƀuôn Ƀêthel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va, thì các ngươi sẽ sống; bằng chẳng vậy, Ngài sẽ như một ngọn lửa thiêu đốt hừng lên trong nhà Giô-sép, ở Bê-tên không ai có thể tắt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va thì các ngươi sẽ sống;Nếu không, Ngài sẽ như một ngọn lửa bùng lên thiêu đốt nhà Giô-sépVà Bê-tên, không ai dập tắt được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy tìm CHÚA thì các người sẽ sống;Nếu không, Ngài sẽ như một ngọn lửa bùng lên trong nhà Giô-sép,Ngọn lửa ấy sẽ thiêu rụi Bê-tên, và không ai dập tắt nó được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy tìm kiếm CHÚA, thì các ngươi sẽ sống! Kẻo Ngài giáng xuống như lửa giữa dòng dõi nhà Giô-sép, Thiêu nuốt Bê-tên, Không ai dập tắt nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy đến cùng CHÚA để được sống,nếu không Ngài sẽ ra taynhư lửa ào đến nhà Giô-xép.Lửa sẽ thiêu đốt Bê-tên,không ai dập tắt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ơ phung diih mbliư̆ klei djŏ jing kyâo phĭ,leh anăn bhĭr hwiê klei kpă ênô ti lăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các ngươi đổi sự ngay thẳng ra ngải cứu, và ném sự công bình xuống đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các ngươi đổi công lý ra cay đắngVà ném lẽ công chính xuống đất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các người đã biến công lý ra ngải đắng,Và vứt bỏ lẽ công chính lăn lóc trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các ngươi đổi sự xét xử công bình ra ngải cứu, Ném bỏ sự chính trực xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi làm đảo lộn công lý,và ném lẽ phải xuống đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Ñu yơh jing pô hrih mtŭ Plêat leh anăn Ôriôn,leh anăn mbliư̆ klei mmăt kpal brei jing aguah,leh anăn pô bi mmăt hruê brei jing mlam,pô iêu êa mơ̆ng êa ksĭ,leh anăn tuh ti rŏng lăn ala: Anăn Ñu jing Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy tìm Đấng đã dựng nên những sao Rua và sao Cày; đổi bóng tối tăm ra ban mai, đổi ban ngày ra đêm thẳm, gọi nước biển mà đổ nó ra trên mặt đất: Danh Ngài là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy tìm Đấng đã dựng nên chòm sao Rua và sao Cày;Đổi bóng tối ra ban mai,Đổi ban ngày ra đêm đen,Gọi nước biểnVà đổ nó ra trên mặt đất;Danh Ngài là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðấng dựng nên chòm sao Kim Ngưu và chòm sao Thiên Lang,Ðấng biến đổi tối ra sáng và biến ngày thành đêm,Ðấng đã kêu nước biển và bảo phải làm mưa tưới trên mặt đất,Danh Ngài là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài dựng nên chòm sao Thất Tinh và sao Cày, Đổi bóng tối ra ban mai, Khiến ban ngày tối sầm thành đêm, Ngài gọi nước biển lại, Trút xuống mặt đất, Danh Ngài là CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng-Đế là Đấng tạo nên các chòm sao,Sao Cày và Sao Rua;Ngài biến đêm tối ra bình minh tươi sáng,và biến ngày ra đêm tối.Ngài gọi nước biển đến xối trên đất.Danh Ngài là CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ñu yơh pô brei klei bi rai truh pral kơ phung ktang,snăn klei bi rai truh kơ kđông kjăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy chính Ngài làm cho kẻ mạnh thình lình bị diệt vong, đến nỗi sự hủy hoại đến trên đồn lũy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài làm cho kẻ mạnh thình lình bị diệt vong,Các thành lũy bị phá hủy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài làm cho kẻ có quyền thế phải bị diệt vong,Và biến các thành trì kiên cố ra điêu tàn đổ nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong chớp nhoáng, Ngài hủy diệt những người cường bạo, Hủy diệt các chiến lũy kiên cố.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài giữ gìn thành lớn nầy,Ngài để cho thành lớn kia bị tiêu diệt.
Ngươi đổi điều thiện ra thuốc độc.Ngươi diệt công lý, ném nó xuống đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Diñu bi êmut kơ pô ƀuah diñu ti ƀăng jang,leh anăn diñu bi êmut kheh kơ pô blŭ klei sĭt nik.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó ghét người trách móc nơi cửa thành, và gớm ghiếc kẻ nói ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ghét người quở trách chúng nơi cổng thànhVà ghê tởm kẻ dám nói ra sự thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng thù ghét quan tòa nào xét xử công minh ở chốn công đường, Chúng khinh khi những người dám nói lên sự thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các ngươi ghét người xét xử nơi cổng thành, Ghê tởm người trình bầy chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngươi ghét những kẻ làm chứng trước toà nghịch lại điều ác,Ngươi không chịu nổi kẻ nói sự thật.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Snăn kyuadah diih juă leh mnuih ƀun ƀin,leh anăn mă mgô̆ mơ̆ng ñu mdiê ƀlê,wăt tơdah diih mdơ̆ng leh sang boh tâo krah,diih amâo srăng dôk hlăm diñu ôh,wăt tơdah diih pla leh đang boh kriăk ƀâo jăk siam,diih amâo srăng mnăm kpiê gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì các ngươi hiếp đáp kẻ nghèo và đòi họ nộp thuế lúa mì, vậy nên những nhà bằng đá vuông nầy mà các ngươi đã xây nên, các ngươi sẽ không ở được. Các ngươi đã trồng những vườn nho ngon ngọt, nhưng sẽ không uống rượu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì các ngươi hiếp đáp kẻ nghèoVà đòi họ nộp thuế lúa mì;Vì thế, những nhà mà các ngươi xây bằng đá vuôngNhưng các ngươi sẽ không ở được.Các ngươi đã trồng những vườn nho ngon ngọtNhưng sẽ không uống rượu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì các người giày đạp những người nghèo và dùng hình thức thuế má cướp đi số lúa gạo ít ỏi của họ.Tuy các người đã dùng những viên đá đã đục sẵn để xây các dinh thự nguy nga cho mình, nhưng các người sẽ không được ở trong các dinh thự đó;Còn những vườn nho tốt tươi mà các người đã khổ công trồng tỉa, các người sẽ không được uống rượu nho do chúng sản xuất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì các ngươi chà đạp người nghèo, Bắt họ nộp lúa, Cho nên, các ngươi xây nhà bằng đá đẽo, Nhưng các ngươi không được ở trong đó. Các ngươi trồng vườn nho tươi tốt, Nhưng các ngươi không được uống rượu từ vườn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi chà đạp kẻ nghèo,bắt họ trao thóc gạo cho ngươi.Ngươi xây nhà sang trọng bằng đá đẽo,nhưng sẽ không được ở trong đó.Ngươi trồng nhiều vườn nho xinh tốt,nhưng sẽ không được uống rượu từ chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kyuadah kâo thâo klei diih gao klei bhiăn jing lu,leh anăn klei soh diih prŏng êdi —diih bi knap pô kpă, diih mă tŭ ngăn arăng sun,leh anăn diih hngah klei djŏ kơ phung kƀah mnơ̆ng hlăm anôk phat kđi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì ta biết tội ác các ngươi nhiều là bao nhiêu, tội lỗi các ngươi lớn là bao nhiêu, các ngươi là kẻ hiếp đáp người công bình, nhận lấy của hối lộ, ở nơi cửa thành làm cong lẽ thẳng của những kẻ nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì Ta biết sự vi phạm của các ngươi quá nhiều,Tội lỗi của các ngươi không kể xiết;Các ngươi áp bức người công chính,Nhận của hối lộ,Và không bênh vực công lý cho người nghèo nơi cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì tôi biết rõ các người đã phạm quá nhiều tội lỗi, và tội các người quả là quá nặng nề,Nào áp bức người ngay lành, nào nhận của hối lộ, nào tước đoạt công lý của người nghèo ở chốn công đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì Ta biết vi phạm các ngươi nhiều vô vàn, Tội lỗi các ngươi nhiều vô số. Các ngươi hiếp đáp người chính trực, nhận của hối lộ, Bẻ cong lý lẽ người khốn cùng nơi cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi biết những tội ác mình,những tội lỗi ghê gớm của mình.Ngươi làm hại người làm lành,và nhận tiền hối lộ để làm bậy,Ngươi ngăn không cho kẻ nghèo có được công lý.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Kyuanăn pô thâo răng srăng dôk ñăt hlăm ênuk msĕ snei;kyuadah ênuk anei jing ênuk jhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bởi đó cho nên, trong thời như thế, người khôn ngoan sẽ làm thinh; vì là thời khốn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, trong thời như thế, người khôn ngoan sẽ làm thinhVì là thời buổi gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì vậy trong thời buổi như thế người khôn ngoan giữ miệng mình im lặng,Vì đó là một thời khốn nạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong thời như thế, người khôn ngoan than khóc, Vì là thời gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong khi đó kẻ khôn ngoan im lặng,vì không phải lúc để nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Tui duah bĕ klei jăk, amâo djŏ klei jhat ôh,čiăng kơ diih dưi dôk hdĭp;snăn kơh Yêhôwa Aê Diê kơ phung kahan srăng dôk mbĭt hŏng diihmsĕ si diih lač leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy tìm điều lành và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân sẽ ở cùng ngươi, như các ngươi nói vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy tìm điều lành và đừng tìm điều dữĐể các ngươi được sốngThì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân sẽ ở cùng ngươi,Như các ngươi đã nói vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy tìm điều thiện và đừng tìm điều ác, để các người sẽ sống,Như vậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, sẽ ở với các người, y như lời các người đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy tìm kiếm điều thiện, chớ theo đuổi điều ác, Để các ngươi được sống. Bấy giờ, CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Sẽ thật sự ở với các ngươi, như các ngươi thường nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy làm lành, tránh ác để được sống,thì CHÚA Toàn Năng sẽ ở cùng ngươi, như ngươi nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Bi êmut bĕ kơ klei jhat, leh anăn khăp bĕ kơ klei jăk,bi kjăp klei kpă ti ƀăng jang.Năng ai Yêhôwa, Aê Diê kơ phung kahan srăng papkơ phung Yôsep adôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy ghét điều dữ mà ưa điều lành; hãy lập sự công bình nơi cửa thành. Có lẽ Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân sẽ ra ơn cho những kẻ còn sót lại của Giô-sép!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy ghét điều dữ mà yêu điều lành;Hãy thiết lập công lý nơi cổng thành.Có lẽ Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quânSẽ ban ơn cho những kẻ còn sót lại của Giô-sép!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy ghét điều ác và tìm điều thiện;Hãy duy trì công lý ở chốn công đường,Biết đâu CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, sẽ dủ lòng thương xót những kẻ còn sót lại của Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy ghét bỏ điều ác, yêu chuộng điều thiện, Xét xử công bình tại cổng thành. Biết đâu CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Sẽ thương xót những người còn sống sót trong con cháu Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy ghét điều ác, mến điều thiện;hãy tỏ ra công bằng trước toà án.Nguyện CHÚA là Thượng-Đế Toàn-Năngtỏ lòng nhân từ cùng dân cưcòn sống sót của Giô-xép.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Kyuanăn Yêhôwa Aê Diê kơ phung kahan, Khua Yang, lač snei:“Hlăm jih jang wăl arăng srăng čŏk hia,leh anăn hlăm jih jang êlan dơ̆ng arăng srăng lač,‘Knap mñai yơh, knap mñai yơh!’Arăng srăng iêu pô ngă hma kơ klei kơŭ kyăm,leh anăn phung thâo čŏk hia kơ klei čŏk hia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, Chúa Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, phán như vầy: Trong mọi nơi phố chợ, người ta sẽ than khóc; trong mọi đường phố, người ta sẽ kêu la rằng: Hỡi ôi! Hỡi ôi! Người ta sẽ mời kẻ cày ruộng đến thảm sầu, và những kẻ giỏi than van đến kêu khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên, Chúa Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân phán:“Trong mọi quảng trường, người ta sẽ than khóc;Trong mọi đường phố, người ta sẽ kêu la rằng: ‘Than ôi! Than ôi!’Người ta sẽ gọi các nông dân đến để than vãnVà những kẻ khóc thuê đến để hát bài ai ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy, CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, là Chúa, phán thế nầy,“Rồi đây sẽ có tiếng khóc than ở khắp các quảng trường,Tiếng kêu la đau khổ sẽ vang đầy các đường phố;Ðâu đâu cũng sẽ nghe chúng nói, ‘Than ôi! Than ôi!’Rồi chúng sẽ gọi các nông dân đến để cùng nhau than khóc;Chúng sẽ mời những kẻ chuyên hát các điệu ai ca đến để giúp bộc lộ nỗi đau thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế cho nên CHÚA, Đức Chúa Trời Toàn Năng, Chúa tôi, phán: “Có tiếng khóc than ở mọi quảng trường, Ở mọi phố phường người người than vãn: ‘Than ôi! Than ôi!’ Chúng kêu gọi các nông dân khóc lóc, Kêu người khóc mướn đến khóc than.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đây là lời CHÚA,Thượng-Đế Toàn Năng phán:“Người ta sẽ kêu khóc trong đường phố;họ sẽ kêu lên nơi công cộng,‘Ôi, còn nữa sao!’Họ sẽ gọi các nông gia đến mà than khóc,và thuê những kẻ khóc mướn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Hlăm jih jang đang boh kriăk ƀâo srăng mâo klei čŏk hia,kyuadah kâo srăng găn ti krah diih,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong các vườn nho vang tiếng khóc than, vì ta sẽ qua giữa ngươi, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong các vườn nho sẽ vang tiếng khóc thanVì Ta sẽ đi qua giữa ngươi.”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong mọi vườn nho, tiếng khóc than sẽ vang vọng,Vì Ta sẽ đi qua giữa ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có tiếng khóc than trong mọi vườn nho nữa, Khi Ta đi ngang qua giữa các ngươi,”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng sẽ than khóc về vườn nho,vì ta sẽ đi qua giữa các ngươiđể trừng phạt các ngươi,” CHÚA phán vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Knap mñai yơh kơ diihphung čang guôn kơ hruê Yêhôwa!Si ngă diih čang guôn kơ hruê Yêhôwa?Hruê anăn jing klei mmăt, amâo djŏ klei mngač ôh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khốn thay cho các ngươi là kẻ trông mong ngày của Đức Giê-hô-va! Các ngươi trông mong ngày của Đức Giê-hô-va làm gì? Ấy là ngày tối tăm, không phải là ngày ánh sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Khốn thay cho các ngươi là kẻ trông mong ngày của Đức Giê-hô-va!Các ngươi trông mong ngày của Đức Giê-hô-va làm gì?Đó là ngày tối tăm chứ không phải là ngày tươi sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khốn cho các người, những ai mong muốn ngày của CHÚA.Tại sao các người lại mong muốn ngày của CHÚA?Ðó là ngày đen tối chứ không phải ngày sáng sủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Khốn cho các ngươi là người mong đợi Ngày của CHÚA! Ngày của CHÚA giúp ích gì cho các ngươi? Đó là ngày đen tối, chớ không phải tươi sáng!

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khốn cho các ngươi là kẻmong ngày phán xử của CHÚA đến.Sao các ngươi mong ngày ấy đến làm gì?Nó sẽ mang bóng tối đến,không phải ánh sáng đâu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19msĕ si sa čô mnuih đuĕ mơ̆ng êmông guleh anăn sa drei kgâo bi tuôm hŏng ñu;amâodah ñu mŭt hlăm sangdră kngan ñu ti mtih,leh anăn sa drei ala tăm čoh ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ví như một người tránh khỏi sư tử, lại gặp con gấu; hay là như kẻ vào trong nhà, dựa tay trên vách, bị rắn cắn nhằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giống như một người chạy trốn sư tửLại gặp con gấu;Khi bước vào nhà dựa tay trên váchThì lại bị rắn cắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Giống như một người chạy trốn sư tử mà gặp nhằm gấu dữ,Hoặc vào nhà, vịn tay vào tường, và bị rắn độc ở kẽ đá trong tường cắn vào tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Giống như người kia chạy thoát khỏi sư tử, Lại bị gấu tấn công! Hoặc về đến nhà, Dựa tay lên vách, Lại bị rắn cắn!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngày đó sẽ giống như kẻ chạy trốn khỏi sư tửnhưng lại đụng đầu với gấu,hay kẻ đi vào nhà đặt tay lên váchnhưng bị rắn cắn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Amâo djŏ hĕ hruê Yêhôwa jing klei mmăt leh anăn amâo djŏ klei mngač ôh,mâo knŏng klei mmăt, amâo mâo klei mngač mtrang ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngày của Đức Giê-hô-va há chẳng phải tối tăm, không sáng láng, và mù mịt, không chói lói hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chẳng phải ngày của Đức Giê-hô-va là ngày tối tăm, không ánh sáng,Ngày mù mịt, không tia sáng đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Há chẳng phải ngày của CHÚA là ngày đen tối và không sáng sủa,Một ngày mù mịt và không tươi sáng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phải chăng ngày của CHÚA là ngày đen tối, chớ không tươi sáng, Ngày tối tăm mù mịt, không một tia sáng?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nên ngày phán xử của CHÚAsẽ mang bóng tối đến,không phải ánh sáng;bóng tối mịt, không có chút sáng nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21 Kâo bi êmut, kâo čôñ kơ hruê knăm diih,kâo amâo mơak ôh kơ klei diih bi kƀĭn hŏng klei mpŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta ghét; ta khinh dể những kỳ lễ của các ngươi; ta không đẹp lòng về những hội trọng thể của các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta chán ghét, khinh thường những kỳ lễ của các ngươi;Ta không ưa thích những lễ hội trọng thể của các ngươi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ta ghét, Ta khinh những ngày lễ của các ngươi;Ta không vui chút nào về những kỳ đại hội trọng thể của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta ghét, Ta khinh các ngày lễ của các ngươi, Ta không đẹp lòng các buổi nhóm họp trọng thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán, “Ta rất ghét ngày lễ của các ngươi;ta không chịu nổi các buổi họp đạo của các ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Wăt tơdah diih myơr kơ kâo mnơ̆ng myơr čuh leh anăn mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ,kâo amâo srăng tŭ dŏ anăn ôh.Kâo amâo srăng uêñ ôh kơmnơ̆ng êmŏng diih myơr kơ klei êđăp ênang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu các ngươi dâng những của lễ thiêu và của lễ chay cho ta, ta sẽ không nhận lấy; ta chẳng đoái xem những con thú mập về của lễ thù ân các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mặc dù các ngươi dâng những tế lễ thiêu và tế lễ chay cho Ta,Ta sẽ không nhận lấy;Ta chẳng đoái xem những con thú mập béo dùng làm tế lễ bình an của các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Dù các ngươi dâng lên Ta các của lễ thiêu và các của lễ chay,Ta sẽ không nhận các của lễ ấy;Các của lễ cầu an bằng những con thú béo,Ta sẽ không ngó ngàng gì tới.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngay khi các ngươi dâng cho Ta tế lễ thiêu và tế lễ ngũ cốc, Ta cũng không nhận. Ta chẳng màng đến Các sinh tế béo tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi các ngươi dâng của lễ thiêuhay của lễ chay cho ta,ta không chấp nhận.Ngươi mang đến của lễ thân hữubằng gia súc mập béo nhấtnhưng ta không đếm xỉa tới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Bi kbưi hĕ mơ̆ng kâo asăp diih mmuñ;kâo amâo srăng hmư̆ ôh asăp mơak đĭng brô̆ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy làm cho tiếng của bài hát các ngươi xa khỏi ta! Ta không khứng nghe tiếng đàn cầm của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy dẹp bỏ tiếng hát ồn ào của các ngươi khỏi Ta!Ta không muốn nghe tiếng đàn hạc của các ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hãy cất đi khỏi Ta tiếng ồn ào của những bài thánh ca ngươi ca ngợi;Ta không muốn nghe những tiếng nhạc của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hãy cất xa khỏi Ta tiếng ca hát ồn ào, Ta chẳng muốn nghe tiếng đàn hạc của các ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy dẹp các bài hát ồn ào của các ngươi khỏi ta đi!Ta không muốn nghe tiếng đờn cầm của ngươi nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ƀiădah brei klei kpă klŭng trŭn msĕ si êa,leh anăn klei kpă ênô msĕ si sa hnoh êa đoh nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thà hãy làm cho sự chánh trực chảy xuống như nước, và sự công bình như sông lớn cuồn cuộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng hãy làm cho công lý chảy xuống như nước,Và sự công chính như sông lớn chảy cuồn cuộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng hãy để công lý tuôn tràn như nước trên ngàn đổ xuống,Và hãy để công chính láng lai như dòng suối chảy mãi không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng hãy để cho sự xét xử công bình trào lên như nước, Sự chính trực như dòng sông không hề cạn!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy để công lý chảy cuồn cuộn như sông,hãy làm cho lòng nhân từchảy như suối không ngưng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 “Ơ sang Israel, diih tuôm ba kơ kâo mơ̆ mnơ̆ng ngă yang leh anăn mnơ̆ng myơrêjai pă pluh thŭn hlăm kdrăn tač?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi há chẳng từng dâng hi sinh và của lễ chay cho ta trong bốn mươi năm nơi đồng vắng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi có dâng sinh tế và tế lễ chay cho TaTrong bốn mươi năm nơi hoang mạc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hỡi nhà I-sơ-ra-ên,Chẳng phải các ngươi đã dâng lên Ta các thú vật hiến tế và các của lễ suốt bốn mươi năm trong đồng hoang sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, các ngươi có dâng cho Ta sinh tế và ngũ cốc, Suốt bốn mươi năm trong sa mạc không?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hỡi Ít-ra-en, các ngươi đâu có dâng sinh tế và của lễ cho takhi ngươi lang thang trong sa mạcsuốt bốn mươi năm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Diih kkung Sikut yang mtao diih,leh anăn Kaiwan yang mtŭ diih,phung rup yang diih ngă kơ diih pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trái lại, các ngươi đã khiêng nhà tạm của vua mình, khám của thần tượng mình, và ngôi sao của thần các ngươi mà các ngươi đã làm cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy mà các ngươi lại khiêng Si-kút, thần của vua mình,Và Ki-giun, thần ngôi sao của các ngươiMà các ngươi đã làm cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng thật ra trong lòng các ngươi chỉ ấp ủ đến cái lều có tượng Thần Mô-lốc của các ngươi,Và hình tượng của Ki-un thần tinh tú của các ngươi mà các ngươi đã tự tạo cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Rồi đây các ngươi sẽ khiêng theo mình Si-cút, Vua các ngươi, Và Ki-đôn là những hình tượng các ngươi làm theo các vì sao, Thần các ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mà ngươi mang theo mình vua của các ngươi,thần Xa-cúc, và thần Cai-quan,cùng các thần tinh tú mà ngươi đã làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Kyuanăn kâo srăng ba diih jing mnă nah dih ƀuôn Đamas,”Yêhôwa lač, anăn ñu jing Aê Diê kơ phung kahan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy nên, ta sẽ làm cho các ngươi bị đày qua làm phu tù bên kia Đa-mách, Đức Giê-hô-va phán vậy, danh Ngài là Đức Chúa Trời vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, Ta sẽ cho các ngươi bị lưu đày qua bên kia Đa-mách.”Đức Giê-hô-va phán vậy,Danh Ngài là Đức Chúa Trời vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì thế Ta sẽ bắt các ngươi bị lưu đày ở những nơi xa hơn Ða-mách,”CHÚA, danh Ngài là Ðức Chúa Trời của các đạo quân, phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Ta đày các ngươi ra mãi tận bên kia thành Đa-mách,” CHÚA phán. Danh Ngài là Đức Chúa Trời Vạn Quân!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cho nên ta sẽ khiến các ngươibị bắt làm tù binh,và bị lưu đày đến mãi tận Đa-mách,”CHÚA phán vậy.Danh Ngài là Thượng-Đế Toàn-Năng.