So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bap lứq toâq pỡ anhia ca tâc cha thrưong lứq tâng vil Si-ôn, cớp máh cũai ca chanchớm alới têq ỡt plot ien tâng vil Sa-mari. Anhia bữn ramứh ranoâng tâng dũ cruang, cớp máh cũai proai toâq pỡ anhia sễq níc yỗn anhia rachuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho những kẻ ăn ở nể trong Si-ôn, và cho những kẻ tưởng mình an ổn trên núi Sa-ma-ri! Khốn thay cho những kẻ sang trọng của các nước làm đầu, là những kẻ mà nhà Y-sơ-ra-ên về cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho những kẻ tự mãn trong Si-ônVà cho những người cảm thấy yên ổn trên núi Sa-ma-ri!Khốn cho những người quý phái, đứng đầu của các nước,Là những kẻ mà nhà Y-sơ-ra-ên đến kêu cứu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn thay cho những kẻ sống xa hoa ở Si-ôn,Những kẻ cho rằng chúng đã được ổn định vững vàng trên Núi Sa-ma-ri;Những kẻ quyền quý trong nước nổi bật nhất trên thế gian,Những kẻ mà nhà I-sơ-ra-ên phải đến để được xét xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn cho các ngươi, các ngươi ăn không ngồi rồi tại Si-ôn, Các ngươi sống ung dung tự tại trên đồi Sa-ma-ri, Các ngươi nổi tiếng vang lừng trong một nước hàng đầu, Dân Y-sơ-ra-ên đến với các ngươi, đầy ngưỡng vọng!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho những kẻ sống an cư trong Giê-ru-sa-lem,những kẻ cảm thấy bình yên trên núi Xa-ma-ri.Ngươi nghĩ mình là kẻ có chức trọng quyền caocủa quốc gia hùng cường nhất trên thế giới;Dân Ít-ra-en đến cầu cạnh ngươi giúp đỡ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cóq anhia pỡq nhêng vil Cal-nê. Chơ pỡq chu vil toâr Hamat, cớp sễng chu vil Cat, la vil tỗp Phi-li-tin. Nŏ́q máh vil nâi o clữi tễ cruang Yuda cớp cruang I-sarel tỡ? Cutễq tâng máh vil nâi la‑a hỡn tễ cutễq vil anhia tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy hãy qua Ca-ne, và hãy xem; hãy đi từ đó đến thành Ha-mát lớn, đoạn xuống thành Gát của người Phi-li-tin. Những thành ấy há tốt hơn những nước nầy sao? Bờ cõi chúng nó há lớn hơn bờ cõi các ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy hãy qua Ca-ne và nhìn xem;Từ đó, hãy đi đến thành Ha-mát lớnVà đi xuống thành Gát của người Phi-li-tin.Những thành ấy không tốt hơn những vương quốc nầy sao?Địa phận chúng không lớn hơn địa phận các ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy đến Canh-nê và xem,Hãy đi qua Ha-mát nổi tiếng một thời và quan sát,Hãy đi xuống Gát của dân Phi-li-tin và nhìn;Hai vương quốc của các người có gì hơn các vương quốc đó chăng?Lãnh thổ của họ chẳng lớn hơn lãnh thổ của các người sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy vượt biên lên thành Canh-nê mà xem, Từ đó hãy xuống thành Ha-mát Ráp-ba, Và hãy xuống thành Gát của dân Phi-li-tin. Các ngươi có giầu mạnh hơn các vương quốc đó không? Hoặc bờ cõi chúng có rộng lớn hơn bờ cõi các ngươi không?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy đi nhìn thành Canh-nê,từ đó đi đến thành lớn Ha-mát;rồi đi xuống Gát của dân Phi-li-tin.Ngươi không khá hơn các nước đó đâu.Xứ ngươi cũng chẳng lớn hơn xứ chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Anhia tỡ bữn noap tangái rúng pứt cheq toâq pỡ anhia; ma máh ranáq anhia táq dững atoâq tangái ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi làm cho ngày hoạn nạn xa ra, và làm cho ngôi bạo ngược gần lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các ngươi làm cho ngày hoạn nạn xa raVà làm cho ngôi bạo ngược gần lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các người tưởng đã đẩy xa được ngày khốn quẫn,Nhưng thật ra các người đã làm chế độ bạo tàn tiến lại gần hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các ngươi đuổi xa ý nghĩ về ngày tai họa, Nhưng các ngươi lại đem ngôi bạo ngược về gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngươi trì hoãn ngày trừng phạt,nhưng rút ngắn lại cái ngàymà ngươi có thể làm hại kẻ khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ŏ́c túh coat ntâng lứq ễ toâq pỡ anhia ca bếq anoang bũi óh tâng cachơng noau pasang toâq paluac achĩang, cớp cha sâiq ntroŏq con cớp sâiq cữu con tâng tangái táq rit cha bũi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi nằm ngủ trên giường ngà và duỗi dài trên ghế dài mình; ăn những chiên con chọn ra trong bầy và những bò con mập trong chuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi nằm ngủ trên giường ngàVà duỗi chân dài trên trường kỷ mình;Ăn thịt những chiên con chọn ra trong bầyVà những bò con mập trong chuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này những kẻ nằm trên các giường ngà,Những kẻ buông mình trên các trường kỷ,Những kẻ ăn các chiên con ngon nhất trong bầy,Những kẻ hưởng thịt các bò con mập béo bắt ra từ giữa chuồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ngươi nằm dài trên trường kỹ cẩn ngà, Các ngươi nằm ườn trên đi-văng, Các ngươi ăn thịt chiên chọn lọc trong bầy, Thịt bò tơ béo tốt trong chuồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi nằm trên giường cẩn ngà voivà duỗi người trên ghế dài mình.Ngươi ăn thịt chiên con mềm,và gia súc mập béo.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tỗp anhia yoc lứq chĩc cansái ũat samoât Davĩt khoiq chĩc, cớp yoc lứq tapáih achúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thật, các ngươi hát bài bậy bạ họa theo đàn cầm, bày vẽ ra những đồ nhạc khí cho mình như vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Miệng các ngươi hát vớ vẩn để họa theo đàn hạc,Và sáng chế những nhạc cụ cho mình như vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những kẻ nghêu ngao hát theo tiếng đàn,Và bày đặt dùng các nhạc cụ sáng tác các bài ca để làm ra vẻ ta đây cũng như Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các ngươi ngân nga theo tiếng đàn hạc, Tự chế cho mình nhạc khí như Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sáng tác bài ca cho đờn cầm,và sử dụng nhạc khí như Đa-vít làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Anhia ĩt cachoc toâr toâq anhia nguaiq blŏ́ng, cớp yoc lứq atia dỡq phuom kia ntâng lứq, ma anhia tỡ bữn ramíng ntrớu loâng tễ cruang I-sarel khoiq cỡt rúng ralốh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi uống rượu trong những chén lớn, dùng dầu rất quí xức cho thơm mình, mà không lo đến tai nạn của Giô-sép!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi uống rượu trong những chén lớn,Dùng dầu quý giá xức cho thơm mìnhMà không đau buồn về sự suy tàn của nhà Giô-sép!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những kẻ uống rượu cả tô,Và xức cho mình những dầu thơm thượng hạng,Nhưng chẳng biết đau lòng trước nỗi đau khổ của Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các ngươi uống rượu trong bát to, Các ngươi xức dầu thơm hảo hạng, Nhưng các ngươi không đau lòng về họa diệt vong của dòng dõi Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngươi uống rượu như hũ chìm,và dùng nước hoa thượng hạng.Nhưng ngươi không than khócvề cảnh điêu tàn của Ít-ra-en,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cỗ tian ngkíq, anhia la tỗp dâu lứq noau cỗp dững chu cruang canŏ́h. Chơ máh ranáq táq rit cha bũi cỡt pứt nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên chúng nó sẽ bị bắt làm phu tù đầu nhứt trong những kẻ bị bắt, và bấy giờ sẽ dứt tiếng reo vui của những kẻ buông tuồng ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy nên, chúng sẽ bị bắt đi lưu đày trước tiên,Cuộc chè chén say sưa và ăn chơi phè phỡn sẽ hết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế các người sẽ bị đem đày trong đợt những kẻ bị lưu đày đầu tiên,Và những kẻ nằm dài nơi bàn tiệc sẽ bị dứt bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thế cho nên các ngươi sẽ dẫn đầu những người bị đày, Các ngươi sẽ không còn nằm ườn ra dự tiệc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7nên ngươi sẽ là những kẻ đầu tiên bị bắt làm tù binh.Các ngươi đang nằm duỗi dài trên ghế,nhưng thời kỳ thoải mái ấy của ngươi sẽ chấm dứt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca sốt toâr lứq khoiq thễ dũan nhơ ramứh án bữm. Án pai neq: “Cứq kêt lứq máh cũai I-sarel táq ntỡng ỗt; cứq mumat máh ntốq parnoâng alới. Cứq ễ chiau vil nâi cớp dũ ramứh tâng vil nâi pỡ atĩ cũai par‑ũal.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân phán rằng: Chúa Giê-hô-va đã chỉ mình mà thề rằng: Ta gớm ghiếc sự kiêu ngạo của Gia-cốp, và ghét cung đền nó; vậy nên ta sẽ phó thành nầy cùng những vật chứa ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân;Chúa Giê-hô-va đã chỉ chính Ngài mà thề rằng,“Ta ghê tởm tính kiêu ngạo của Gia-cốp và chán ghét cung đền nó.Ta sẽ phó thành nầy và mọi vật trong đó cho kẻ thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA Hằng Hữu đã lấy chính Ngài mà thề,CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, phán, “Ta gớm ghiếc thói kiêu căng của Gia-cốp;Ta ghê tởm các đền đài của nó,Vì thế Ta sẽ trao thành và mọi vật trong thành cho quân thù của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA lấy chính mình Ngài mà thề, CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân phán: “Ta ghê tởm sự kiêu hãnh của Gia-cốp, Ta ghét các đền đài nó, Ta sẽ nộp thành ngươi cho kẻ thù, Và dân cư tài sản trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA là Thượng-Đế đã hứa điều đó,CHÚA Toàn Năng phán:“Ta ghét lòng kiêu căng của Ít-ra-en,ta ghê tởm những toà nhà kiên cố của chúng,nên ta sẽ để cho kẻ thù chiếm lấy thànhvà cướp bóc mọi thứ trong đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Khân bữn cũai samiang tâng dống aléq ma khlâiq muoi chít náq, alới cóq cuchĩt nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu trong một nhà còn lại mười người, thì chúng nó cũng sẽ chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu trong một nhà còn lại mười ngườiThì chúng cũng sẽ chết hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Rồi đây, nếu một nhà chỉ có mười người,Cả mười người sẽ bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu trong nhà kia còn lại mười người, họ sẽ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc đó chỉ sẽ còn có mười người sống sót trong một nhà, nhưng rồi cũng chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Toâq sễm ai thrũan tứp cũai cuchĩt, sễm ai ki dững aloŏh máh sac tễ dống; chơ alới sabau blớh cũai noâng tooq tâng dống sũ ki neq: “Noâng bữn noau ễn ỡt cớp mới tỡ?”Chơ cũai ki ta‑ỡi neq: “Tỡ bữn noau noâng.”Sễm ai máh cũai khoiq cuchĩt ễ catroâp neq: “Chỗi tabỗq! Tỗp hái cóq ỡt rangiac. Chỗi yỗn muoi noaq aléq talếq ramứh Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Một người bà con gần là kẻ phải đốt xác chết, sẽ cất người lên để đem xương ra khỏi nhà; người ấy sẽ hỏi kẻ ở nhà trong rằng: Còn có ai ở với ngươi không? Kẻ ấy đáp rằng: Không có ai hết! Bấy giờ người bà con nói rằng: Hãy im đi! Chớ nói đến danh Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi người bà con của người chết đem xác đi thiêu và khi ra khỏi nhà, người ấy sẽ hỏi kẻ ở nhà trong rằng: “Còn có ai ở với con không?” Kẻ ấy đáp rằng: “Không có ai cả!” Bấy giờ, người bà con ấy nói rằng: “Hãy im đi! Chúng ta không được nhắc đến Danh Đức Giê-hô-va nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Một người bà con với người chết đem xác của người ấy ra ngoài nhà để hỏa táng,Người ấy gọi vào người còn ở trong nhà, ‘Có ai còn ở trong nhà với anh không?’Người kia trả lời, ‘Không.’Bấy giờ người bà con ấy nói,‘Hãy giữ mồm giữ miệng.Chúng ta không được nói đến danh CHÚA.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thân nhân người chết và người ướp xác đến đem xác chết ra khỏi nhà, thân nhân hỏi người ở phía tận cùng nhà trong: ‘Còn có ai với anh nữa không?’ Người kia đáp: ‘Không.’ Thân nhân nói: ‘Suỵt! Chúng ta không nên nhắc đến danh CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi thân nhân đến lấy xác mang ra ngoài, người nầy sẽ gọi hỏi người kia, ‘Anh còn có xác chết nào nữa không?’Người kia sẽ đáp, ‘Không …’Rồi kẻ hỏi sẽ bảo, ‘Suỵt! Chúng ta không được nói đến danh CHÚA.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Toâq Yiang Sursĩ ớn, dống toâr dống cớt cỡt ralốh sarũq nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì, Đức Giê-hô-va truyền lịnh, nầy, nhà lớn sẽ bị ngã xuống mà đổ nát, nhà nhỏ sẽ bị tan ra từng mảnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Giê-hô-va đã truyền lệnh rằng:Nhà lớn sẽ bị đập phá mà đổ nát,Nhà nhỏ sẽ bị tan ra từng mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì này, CHÚA đã truyền,“Những nhà lớn sẽ bị phá tan thành mảnh vụn,Những nhà nhỏ sẽ bị phá đổ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì này CHÚA sẽ truyền lệnh, Nhà to lớn sẽ bị đập thành mảnh, Nhà nhỏ bé sẽ nát như dăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA truyền lệnh nầy;nhà cửa to lớn sẽ bị đổ nát,còn nhà nhỏ cũng tan tành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Aséh têq lúh chỗn crang tỡ? Têq tỡ cũai dững ntroŏq cái dỡq mưt? Lứq tỡ têq! Mŏ anhia khoiq pĩen ŏ́c pĩeiq yỗn cỡt chíq rahâu bũl; cớp anhia táq yỗn ranáq tanoang o cỡt chíq ranáq lôih ariang pai palâi ngiam cỡt chíq palâi ntáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta há cho ngựa chạy trên vầng đá sao? Người ta há đem bò cày tại đó? Nhưng các ngươi đã đổi sự chánh trực làm cay đắng, và đổi trái công bình ra ngải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta có cho ngựa chạy trên vầng đá không?Người ta có đem bò cày ở đó không?Nhưng các ngươi đã đổi công lý thành thuốc độcVà đổi quả công chính ra nỗi đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngựa có thể phi trên đá lởm chởm chăng?Bò có thể cày trên nơi chỉ có toàn đá chăng?Thế mà các ngươi đã biến công lý thành chất độc,Biến trái của sự công chính thành ngải đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có thể nào ngựa phi trên đá, Hoặc bò cày trên biển không?Thế mà các ngươi đã biến sự xét xử công bình thành cỏ độc, Bông trái của sự chính trực thành ngải cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngựa không phi trên tảng đá,cũng không ai dùng bò cày đá cục.Nhưng ngươi đã biến công bình ra thuốc độc;biến lẽ phải ra mật đắng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Anhia ỗt cỗ cheng bữn vil Lô Dê-bar. Anhia táq ntỡng ỗt cớp pai lauq neq: “Tỗp hái lứq rêng pla riap cheng ĩt vil Carnêm ễn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi ưa thích sự hư không, và nói rằng: Há chẳng phải nhờ sức mạnh chúng ta mà chúng ta đã được sừng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các ngươi vui mừng vì đánh chiếm được Lô Đê-baVà nói rằng: “Chẳng phải nhờ sức riêng mà chúng tôi chiếm được Kác-na-im đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi những kẻ vui mừng về thành quả hư không, Những kẻ nói rằng, ‘Chẳng phải chúng ta có quyền lực là nhờ vào tài sức của chúng ta sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi reo mừng vì chiếm được thành Lô-đê-ba, Các ngươi tự hào: ‘Chúng tôi cậy sức mình chiếm được thành Cát-na-đim!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngươi mừng rỡ vì thành Lô Đê-ba bị chiếm,và ngươi bảo, “Chúng ta đã lấy sức mìnhchiếm thành Cạc-na-im.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq pai neq: “Cũai I-sarel ơi! Cứq ễ ớn poâl tễ cruang canŏ́h toâq cheng ĩt cruang anhia. Alới lứq padâm anhia tễ raláp Hamat coah angia pỡng yỗn toau toâq tũm A-raba coah angia pưn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân phán: Nầy, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ dấy lên một nước nghịch cùng các ngươi, nó sẽ hà hiếp các ngươi, từ lối vào Ha-mát cho đến khe A-ra-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân phán:“Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ dấy lên một nước chống lại các ngươi;Nó sẽ áp bức các ngươi từ cửa ngõ Ha-mátCho đến Suối A-ra-ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì này, hỡi I-sơ-ra-ên, Ta sẽ dấy lên một nước chống lại ngươi,” CHÚA, Ðức Chúa Trời của các đạo quân, phán.“Chúng sẽ đánh ngươi tan tác từ Cửa Ải Ha-mát cho đến Suối A-ra-ba.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA, Đức Chúa Trời Vạn Quân phán: “Này, hỡi dân Y-sơ-ra-ên, Chính Ta sẽ khiến một dân tộc dấy lên nghịch cùng ngươi, Chúng sẽ hà hiếp các ngươi từ Đèo Ha-mát đến suối A-ra-ba.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA Toàn-Năng phán,“Hỡi Ít-ra-en, ta sẽ mang đếnmột dân nghịch ngươi để tạo khổ sởcho dân ngươi từ Lê-bô Ha-Mát,ở miền Bắc cho đến thung lũng của Biển Chết ở miền Nam.”