So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1主耶和華指示我一件事,在春天作物剛長出時,看哪,主造了蝗蟲;看哪,這是王收割後長出的春天作物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là điều mà Chúa Giê-hô-va khiến ta xem thấy: Nầy, Ngài làm nên những cào cào trong lúc cỏ bắt đầu mọc lại; ấy là cỏ mọc lại sau các kỳ cắt cỏ của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là điều mà Chúa Giê-hô-va cho tôi xem thấy: Nầy, Ngài làm nên cào cào trong lúc cỏ bắt đầu mọc lại, tức là cỏ mọc lại sau các kỳ cắt cỏ của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA Hằng Hữu đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, Ngài đang dựng nên cào cào trong khi cỏ bắt đầu mọc lại, sau khi cỏ đã được cắt để nộp cho vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA cho tôi thấy điều này. Ngài đang nắn nên những đàn châu chấu ngay khi hoa mầu mới nẩy mầm. Đây là hoa mầu gieo sau khi gặt xong phần thổ sản của nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA là Thượng-Đế cho ta thấy việc sau đây: Ngài tạo ra một bầy cào cào, sau khi vua đã thu phần mùa màng đầu tiên của mình và mùa màng thứ hai bắt đầu mọc.

和合本修訂版 (RCUV)

2蝗蟲吃盡那地青草的時候,我說:「主耶和華啊,求你赦免;因為雅各弱小,他怎能站立得住呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi cào cào đã cắn nuốt cỏ trong đất rồi, ta nói rằng: Hỡi Chúa Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài hãy tha thứ! Gia-cốp há có thể đứng được sao? Vì nó là nhỏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi cào cào đã cắn nuốt cỏ trong đất rồi, tôi nói rằng: “Lạy Chúa Giê-hô-va, con cầu xin Ngài tha thứ cho! Gia-cốp có thể đứng nổi sao? Vì nó quá nhỏ bé.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi nhìn thấy chúng ăn sạch các cỏ cây trong xứ, tôi thưa,“Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài tha thứ, con van xin Ngài.Làm sao Gia-cốp có thể đứng nổi?Vì ông ấy quá nhỏ bé!”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau khi châu chấu đã ăn sạch các loài cây cỏ trên đất, tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, xin CHÚA tha thứ. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi cào cào ăn hết mùa màng trong xứ, tôi thưa, “CHÚA ôi, xin tha tội cho chúng tôi. Làm sao dân Ít-ra-en sống nổi qua cảnh nầy được? Dân đó đã quá nhỏ bé rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華對這事改變心意,耶和華說:「這災可以免了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va bèn ăn năn về việc nầy. Đức Giê-hô-va phán rằng: Điều đó sẽ không xảy ra đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va liền đổi ý về việc nầy. Đức Giê-hô-va phán: “Điều đó sẽ không xảy ra đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA đổi ý về việc ấy.CHÚA phán, “Ðiều đó sẽ không xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này sẽ không xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên CHÚA đổi ý về việc nầy. CHÚA phán, “Chuyện đó sẽ không xảy ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

4主耶和華又指示我一件事,看哪,主耶和華命火施行審判,火就吞滅深淵,燒盡產業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúa Giê-hô-va cho ta xem thấy như sau nầy: Nầy, Chúa Giê-hô-va khiến lấy lửa mà chống trả. Lửa ấy thiêu nuốt vực lớn, đoạn hầu ăn nuốt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúa Giê-hô-va cho tôi xem thấy như sau: Kìa, Chúa Giê-hô-va khiến lửa đến để trừng phạt; nó làm khô cạn vực sâu và ăn nuốt đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA Hằng Hữu đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, CHÚA Hằng Hữu gọi lửa đoán phạt từ trời giáng xuống. Lửa ấy làm khô biển cả và thiêu rụi đất liền.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA cho tôi thấy điều này. CHÚA kêu gọi xét xử và đoán phạt bằng lửa. Lửa đốt cạn vực thẳm mênh mông và đang thiêu đốt đồng ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA cho ta thấy việc nầy: Ngài gọi lửa từ trời xuống như mưa, thiêu đốt nước sâu và sắp sửa thiêu đốt đất.

和合本修訂版 (RCUV)

5我就說:「主耶和華啊,求你止息;因為雅各弱小,他怎能站立得住呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ ta nói rằng: Hỡi Chúa Giê-hô-va, tôi cầu xin Ngài hãy thôi đi! Gia-cốp há có thể đứng được sao? Vì nó là nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ tôi nói rằng: “Lạy Chúa Giê-hô-va, con cầu xin Ngài hãy dừng tay! Gia-cốp có thể đứng nổi sao? Vì nó là quá nhỏ bé!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thấy thế tôi thưa,“Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin Ngài dừng lại, con van xin Ngài.Làm sao Gia-cốp có thể đứng nổi?Vì ông ấy quá nhỏ bé!”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi kêu lên: “Lạy CHÚA, Chúa của con, xin Chúa dừng tay. Làm thể nào Gia-cốp sống nổi? Nó nhỏ yếu quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi vội vàng kêu lên, “Xin ngưng tay, CHÚA ôi! Làm sao Ít-ra-en sống qua cảnh nầy được? Dân nó đã quá nhỏ bé rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

6耶和華對這事改變心意,主耶和華說:「這災也可免了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va bèn ăn năn về việc nầy. Chúa Giê-hô-va phán rằng: Điều đó cũng sẽ không xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va đã đổi ý về việc nầy. Chúa Giê-hô-va phán: “Điều đó cũng sẽ không xảy đến đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA đổi ý về việc ấy.CHÚA Hằng Hữu phán, “Ðiều đó sẽ không xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA liền đổi ý. CHÚA phán: “Điều này cũng sẽ không xảy ra nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên CHÚA đổi ý về việc nầy. CHÚA phán, “Chuyện đó sẽ không xảy ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

7他又指示我一件事,看哪,主手拿鉛垂線,站立在依鉛垂線建好的牆邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài bèn cho ta xem thấy như sau nầy: Nầy, Chúa đứng trên một bức tường thẳng nảy mực, và tay Ngài cầm một dây chuẩn mực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài cho tôi thấy như sau: Kìa, Chúa đứng trên một bức tường thẳng đứng và tay Ngài cầm một dây chì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã tỏ cho tôi thấy điều nầy: Này, Chúa đang đứng bên cạnh một bức tường đã được dùng dây dọi để làm chuẩn khi xây, lúc ấy trong tay Ngài đang cầm một dây dọi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài cho tôi thấy điều này. Chúa tôi đứng cạnh bức tường thẳng đứng, tay cầm dây chì.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA cho ta thấy việc nầy: Ngài đứng bên cạnh một bức tường thẳng đứng, trong tay cầm dây thước thợ.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶和華對我說:「阿摩司,你看見甚麼?」我說:「鉛垂線。」主說:「看哪,我要在我子民以色列中吊起鉛垂線,不再寬恕他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: A-mốt, ngươi thấy gì? Ta thưa rằng: Một dây chuẩn mực. Chúa bèn phán: Nầy, ta sẽ đặt dây chuẩn mực giữa dân Y-sơ-ra-ên ta; ta sẽ không còn đi qua nó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với tôi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Một dây dọi”. Chúa phán: “Nầy, Ta sẽ đặt dây dọi làm chuẩn đo dân Y-sơ-ra-ên Ta; Ta sẽ không bỏ qua chúng nữa đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA hỏi tôi, “A-mốt, ngươi thấy gì?” Tôi đáp, “Thưa một dây dọi.” Bấy giờ CHÚA phán,“Nầy, Ta sẽ treo một dây dọi để làm chuẩn ở giữa dân I-sơ-ra-ên của Ta;Ta sẽ không bỏ qua cho chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA hỏi tôi: “A-mốt, con thấy gì?” Tôi thưa: “Một dây chì.” Chúa tôi phán: “Này, Ta đặt một dây chì giữa dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên. Ta không thể bỏ qua được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA hỏi, “A-mốt, ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Một dây thước thợ.”CHÚA liền bảo, “Thấy không, ta sẽ dùng dây thước thợ trong dân Ít-ra-en để cho thấy chúng cong vẹo như thế nào. Ta sẽ không thể nào làm ngơ được nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

9以撒的丘壇必荒涼,以色列的聖所必荒廢;我要起來用刀攻擊耶羅波安的家。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các nơi cao của Y-sác sẽ bị hoang vu, các nơi thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ bị hủy phá, và ta sẽ dấy lên dùng gươm đánh nhà Giê-rô-bô-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các nơi cao của Y-sác sẽ bị hoang vu,Các nơi thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ bị hủy pháVà Ta sẽ dấy gươm đao đánh phá nhà Giê-rô-bô-am.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các nơi cao để thờ tự của I-sác sẽ trở nên tiêu điều vắng vẻ;Các nơi thánh của I-sơ-ra-ên sẽ bị bỏ cho hoang vu;Ta sẽ đứng dậy và dùng gươm chống lại nhà của Giê-rô-bô-am.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các bàn thờ trên các nơi cao của Y-sác sẽ điêu tàn, Các miếu thánh của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu, Và Ta sẽ cầm gươm dấy lên nghịch lại nhà Giê-rô-bô-am.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những nơi con cháu Y-sác thờ lạysẽ bị hủy diệt,các nơi thánh của Ít-ra-ensẽ bị phá hủy,ta sẽ dùng gươm tấn cônggia đình Giê-rô-bô-am.”

和合本修訂版 (RCUV)

10伯特利的祭司亞瑪謝派人到以色列耶羅波安那裏,說:「阿摩司以色列家中圖謀背叛你,他所說的一切話,這地不能承擔;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, A-ma-xia, thầy tế lễ của Bê-tên, khiến nói cùng Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên rằng: A-mốt tập lập nghịch cùng vua, ở giữa nhà Y-sơ-ra-ên; đất chẳng chịu nổi mọi lời của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, A-ma-xia, thầy tế lễ của Bê-tên, sai người đến nói với Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên rằng: “A-mốt âm mưu chống lại vua ở trong lòng Y-sơ-ra-ên; đất chẳng chịu nổi mọi lời của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ A-ma-xi-a tư tế ở Bê-tên gởi báo cáo đến Giê-rô-bô-am vua của I-sơ-ra-ên và tố cáo rằng, “A-mốt đã âm mưu chống lại ngài ngay giữa nhà I-sơ-ra-ên. Ðất nước nầy không thể nào chịu nổi mọi lời ông ấy nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thầy tế lễ A-ma-xia ở Bê-tên sai người báo cáo lên Giê-rô-bô-am, vua Y-sơ-ra-ên: “Tiên tri A-mốt âm mưu phản nghịch bệ hạ ngay giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. Đất nước này không thể chứa nổi tất cả những lời ông ta nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-ma-xia, thầy tế lễ ở Bê-tên, trình với Giê-rô-bô-am, vua Ít-ra-en như sau: “A-mốt đang lập mưu ác nghịch vua và dân Ít-ra-en. Ông ta nói quá nhiều đến nỗi đất nầy không chịu nổi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

11因為阿摩司這樣說:『耶羅波安必被刀殺,以色列百姓必被擄,離開本地。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thật vậy, nầy, A-mốt nói rằng: Giê-rô-bô-am sẽ chết bởi gươm, và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị đày đi làm phu tù khỏi đất mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thật vậy, A-mốt nói: ‘Giê-rô-bô-am sẽ chết bởi gươm và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị lưu đày khỏi xứ sở mình!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11vì A-mốt đã nói rằng,‘Giê-rô-bô-am sẽ bị giết bằng gươm,Và I-sơ-ra-ên sẽ bị lưu đày biệt xứ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-mốt nói thế này: Vua Giê-rô-bô-am sẽ chết vì lưỡi gươm, Dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày Xa khỏi quê hương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-mốt nói như sau: ‘Giê-rô-bô-am sẽ chết vì lưỡi gươm, còn dân Ít-ra-en sẽ bị bắt làm tù-binh, bị đày ra khỏi xứ mình.’”

和合本修訂版 (RCUV)

12於是亞瑪謝阿摩司說:「你這先見哪,要逃到猶大地,在那裏過活,在那裏說預言;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12A-ma-xia nói cùng A-mốt rằng: Hỡi kẻ tiên kiến, khá đi khỏi đây. Hãy trốn trong đất Giu-đa, tại đó ăn bánh và nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-ma-xia nói với A-mốt: “Hỡi nhà tiên kiến, hãy đi khỏi đây. Hãy trốn về đất Giu-đa; về đó mà kiếm ăn, về đó mà nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó A-ma-xi-a nói với A-mốt, “Hỡi nhà tiên kiến, ông hãy đi mau, ông hãy chạy qua đất Giu-đa để giữ mạng. Hãy đến đó kiếm ăn, và hãy đến đó nói tiên tri,

Bản Dịch Mới (NVB)

12A-ma-xia nói với A-mốt: “Xin nhà tiên kiến mau rời khỏi đây. Tôi xin ông trở về xứ Giu-đa, sinh sống tại đó, và nói tiên tri tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi A-ma-xia bảo A-mốt, “Ê nhà tiên kiến, hãy trở về Giu-đa ngay. Về đó mà nói tiên tri và kiếm ăn đi,

和合本修訂版 (RCUV)

13卻不要在伯特利再說預言,因為這裏有王的聖所,有王的宮殿。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng chớ cứ nói tiên tri tại Bê-tên nữa; vì ấy là một nơi thánh của vua, và ấy là nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng đừng nói tiên tri tại Bê-tên nữa vì đó là nơi thánh của vua và ấy là đền thờ của vương quốc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13chứ đừng nói tiên tri ở Bê-tên nữa, vì nơi đây là thánh địa của vua, nơi đây là trung tâm thờ phượng của vương quốc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin ông đừng nói tiên tri tại Bê-tên nữa, vì đây là đền thờ nơi vua thờ phượng, và cũng là đền thờ quốc gia nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13nhưng đừng nói tiên tri ở Bê-tên đây nữa. Chỗ nầy là nơi thánh của vua, nơi có đền thờ quốc gia.”

和合本修訂版 (RCUV)

14阿摩司亞瑪謝說:「我原不是先知,也不是先知的門徒;我是牧人,是修剪桑樹的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-mốt trả lời cho A-ma-xia rằng: Ta không phải là đấng tiên tri, cũng không phải con đấng tiên tri; nhưng ta là một kẻ chăn, sửa soạn những cây vả rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-mốt trả lời với A-ma-xia rằng: “Tôi không phải là nhà tiên tri, cũng không phải con của nhà tiên tri, nhưng tôi chỉ là một người chăn bầy và người chăm sóc những cây vả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ A-mốt đáp với A-ma-xi-a, “Tôi không phải là một nhà tiên tri. Tôi cũng không là đồ đệ của một vị tiên tri nào, nhưng tôi chỉ là một người chăn bầy súc vật, một nông dân chăm sóc vườn sung,

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-mốt đáp lời A-ma-xia: “Tôi vốn không phải là tiên tri, cũng không phải là môn đồ của các nhà tiên tri. Tôi vốn là người chăm nuôi bò cừu và chăm quả sung.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-mốt trả lời với A-ma-xia, “Tôi không kiếm ăn bằng nghề nói tiên tri cũng chẳng thuộc vào nhóm các nhà tiên tri. Tôi sinh sống bằng nghề chăn chiên, và chăm sóc các cây sung.

和合本修訂版 (RCUV)

15耶和華帶領我,叫我不再牧放羊羣,對我說:『你去向我子民以色列說預言。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va đã bắt lấy ta từ sau bầy, và Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đi nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va đã bắt lấy tôi từ sau bầy chiên và Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng: ‘Hãy đi nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng CHÚA đã bắt lấy tôi trong khi tôi theo canh giữ đàn súc vật, và CHÚA đã phán với tôi, ‘Hãy đi, hãy nói tiên tri về dân I-sơ-ra-ên của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng CHÚA đã bắt tôi ra khỏi việc chăn bầy. CHÚA bảo tôi: ‘Con hãy đi nói tiên tri cho dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng CHÚA rút tôi ra khỏi nghề chăn chiên và bảo tôi, ‘Hãy đi nói tiên tri cùng dân Ít-ra-en ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

16「現在你要聽耶和華的話。你說:『不要向以色列說預言,也不要向以撒家傳講。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Ngươi nói rằng: Chớ nói tiên tri nghịch cùng Y-sơ-ra-ên, và đừng nhỏ lời xuống nghịch cùng nhà Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Ngươi nói: ‘Chớ nói tiên tri chống lại Y-sơ-ra-ên và đừng rao giảng chống lại nhà Y-sác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy, bây giờ xin ông hãy nghe lời của CHÚA:Ông bảo, ‘Ðừng nói tiên tri nghịch lại I-sơ-ra-ên,Ðừng rao giảng những sứ điệp chống lại nhà I-sác.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và giờ đây, hãy nghe lời CHÚA.” Ông có bảo tôi: “Chớ nói tiên tri cho dân Y-sơ-ra-ên, Cũng đừng rao giảng cho dòng dõi nhà Y-sác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên hãy nghe lời CHÚA phán.Ngươi bảo ta, ‘Đừng nói tiên tringhịch cùng Ít-ra-en,hãy thôi nói tiên tringhịch cùng con cháu Y-sác.’

和合本修訂版 (RCUV)

17所以耶和華如此說:『你的妻子要在城中作妓女,你的兒女要倒在刀下;你的地必有人用繩子量了瓜分,你自己必死在不潔淨之地;以色列百姓必被擄,離開本地。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho nên Đức Giê-hô-va phán như vầy: Vợ ngươi sẽ buông dâm trong thành; con trai và con gái ngươi sẽ ngã bởi gươm; đất ngươi sẽ bị chia bởi dây, còn ngươi, ngươi sẽ chết trong một đất ô uế, và Y-sơ-ra-ên chắc sẽ bị đày đi làm phu tù khỏi đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho nên, Đức Giê-hô-va phán:‘Vợ ngươi sẽ bán dâm trong thành;Con trai và con gái ngươi sẽ ngã chết bởi gươm;Đất ngươi sẽ bị đo và phân chia,Còn ngươi sẽ chết trong một xứ ô uế,Và Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị lưu đày khỏi xứ sở mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy CHÚA phán thế nầy, ‘Vợ ngươi sẽ trở thành một gái điếm trong thành;Các con trai và các con gái của ngươi sẽ bị giết bằng gươm;Sản nghiệp của ngươi sẽ bị căng dây để chia ra từng phần cho những kẻ khác;Còn bản thân ngươi, ngươi sẽ chết trong một xứ ô uế,Và dân I-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị lưu đày biệt xứ.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cho nên, đây là lời CHÚA phán: “Vợ ngươi sẽ hành nghề mãi dâm ngay trong thành, Con trai con gái ngươi sẽ ngã dưới lưỡi gươm, Người ta sẽ dùng dây đo chia đất ruộng ngươi, Còn ngươi, ngươi sẽ chết nơi đất khách quê người. Và dân Y-sơ-ra-ên chắc chắn sẽ bị đày Xa khỏi quê hương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì ngươi đã nói vậy nên CHÚA phán:‘Vợ ngươi sẽ làm điếm trong thành,con trai con gái ngươi sẽ bị gươm giết.Người khác sẽ đo ruộng đất ngươivà chia chác với nhau;còn ngươi sẽ bỏ xác nơi xứ người.Dân Ít-ra-en chắc chắn sẽ bị bắtlàm tù binh và bị lưu đàyra khỏi quê hương mình.’”