So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv pom tus TSWV sawv ntawm lub thaj ib sab. Nws samhwm hais tias, “Cia li siv zog tsoo lub Tuamtsev tej hau ncej kom tej taw ntsa ua zog koog. Tsoo kom tej ntawd tawg tas thiab cia tej ntawd poob mus tsoo tej neeg taubhau. Kuv yuav tua cov neeg uas seem txhua tus kom tuag tas rau hauv tshavrog. Yuav tsis pub leejtwg khiav dhau; tsis pub ib tug twg khiav tau dim li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta thấy Chúa đứng gần bàn thờ và phán rằng: Hãy đánh các đầu cột, hầu cho những ngạch cửa bị rúng động; hãy đập bể ra trên đầu hết thảy chúng nó! Kẻ nào sót lại trong chúng nó thì ta sẽ giết bằng gươm, không một người nào trốn được, không một người nào lánh khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ta thấy Chúa đứng gần bàn thờ và phán rằng:“Hãy đánh các đầu cộtĐể những ngạch cửa bị rúng động;Hãy đập sập các tượng trên đầu chúng!Kẻ nào sót lại của họ thì Ta sẽ giết bằng gươmKhông một người nào trốn được,Chẳng một ai thoát khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi thấy Chúa đứng bên cạnh bàn thờ, và Ngài phán, “Hãy đánh vào các đầu trụ cột để các ngạch cửa lung lay;Hãy đập phá tan tành để chúng rơi xuống đầu mọi người bên dưới;Những kẻ còn sót lại sẽ bị giết bằng gươm;Không một người nào sẽ chạy thoát;Không một ai sẽ trốn khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi thấy Chúa tôi đứng cạnh bàn thờ. Ngài phán: “Hãy đập các đỉnh cột Cho đến khi ngạch cửa rúng động, Và các trụ cột gẫy đổ trên đầu tất cả bọn chúng, Những người cuối cùng còn lại, Ta sẽ giết bằng lưỡi gươm. Không một ai trong bọn chúng thoát khỏi, Không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi thấy CHÚA đứng cạnh bàn thờ. Ngài nói:“Hãy đập bể đầu của các trụđể cho ngạch cửa phải rúng động.Hãy làm cho các trụ rơi trên đầu dân chúng;Ai còn sống sót sẽ bị gươm giết.Không ai trốn được,không ai chạy thoát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Txawm yog lawv yuav khawb lawv txojkev mus txog rau hauv tubtuag teb los kuv yuav ntes lawv rov los. Txawm yog lawv yuav nce mus txog saum ntuj los kuv yuav coj lawv nqis rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dầu chúng nó đào đến Âm phủ, tay ta cũng sẽ móc chúng nó ra; dầu chúng nó trèo lên trên trời, ta cũng sẽ làm cho chúng nó từ đó xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dù họ đào đất chui xuống âm phủTay Ta cũng sẽ lôi họ lên;Dù họ trèo lên trên trờiTa cũng sẽ kéo họ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dù cho chúng đào hầm sâu đến âm phủ để trốn,Ta sẽ đưa tay xuống đó để lôi cổ chúng lên.Dù cho chúng trèo lên tận trời cao để núp,Ta sẽ lôi cổ chúng từ trên đó đem xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dù chúng có đào sâu xuống tận Âm Phủ, Từ đó tay Ta cũng sẽ bốc chúng lên. Dù chúng có leo cao đến tận trời, Từ đó Ta cũng sẽ kéo chúng xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu chúng đào sâu đến âm phủ,ta cũng sẽ móc chúng lên.Nếu chúng trèo lên đến tận trời,Ta cũng sẽ lôi chúng xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yog lawv khiav mus nkaum puag saum ncov roob Kalemees los kuv yuav nrhiav kom tau thiab ntes lawv los. Yog lawv khiav mus nkaum puag hauv qab thu hiavtxwv los kuv yuav hais kom tus tsiaj NYAUM hauv hiavtxwv mus tom lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu chúng nó ẩn mình nơi chót núi Cạt-mên, ta cũng sẽ đi tìm đặng kéo chúng nó ra; dầu chúng nó lánh khuất mắt ta nơi đáy biển, ta cũng sẽ sai rắn cắn chúng nó tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù họ trốn trên đỉnh núi Cạt-mênTa cũng sẽ đi tìm để bắt họ;Dù họ ẩn mình dưới đáy biểnTa cũng sẽ sai rắn biển cắn họ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dù cho chúng lên đỉnh Núi Cạt-mên để tránh,Tại đó Ta sẽ tìm và mang chúng trở về.Dù cho chúng chui vào tận đáy biển để lánh mặt Ta,Tại đó Ta sẽ truyền cho rắn biển cắn chúng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dù chúng có ẩn nấp trên đỉnh núi Cạt-mên, Tại đó Ta cũng sẽ tìm và lôi chúng ra. Dù chúng có trốn khuất mặt Ta nơi đáy biển, Tại đó Ta cũng sẽ truyền lệnh cho rắn cắn chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu chúng trốn trên đỉnh núi Cạt-mên,ta cũng tìm ra kéo chúng đi.Nếu chúng trốn tránh mặt tadưới đáy biển,ta cũng sai rắn cắn chúng nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog lawv raug lawv cov yeebncuab ntes coj mus lawm los kuv yuav hais kom lawv cov yeebncuab muab lawv tua huv tibsi. Kuv twb txiav txim siab lawm hais tias kuv yuav ua kom lawv raug kev puastsuaj tas thiab yuav tsis pab lawv ib zaug ntxiv li lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ví bằng chúng nó đi làm phu tù trước mặt kẻ thù nghịch mình, ở đó ta cũng sẽ sai gươm giết chúng nó đi. Thật, ta để mắt trên chúng nó đặng làm họa cho, chẳng phải để làm phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dù họ bị kẻ thù bắt lưu đàyỞ đó, Ta cũng sẽ sai gươm giết họ đi.Thật mắt Ta theo dõi họĐể giáng họa chứ chẳng phải để ban phước đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dù cho chúng bị quân thù bắt đem lưu đày biệt xứ,Tại những nơi ấy, Ta sẽ truyền cho gươm đao đến giết chúng.Ta sẽ để mắt Ta theo dõi chúng hầu giáng họa chứ không phải ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dù chúng có bị lùa đi trước kẻ thù vào chốn lưu đày, Tại đó Ta cũng sẽ truyền lệnh cho gươm giết chúng. Mắt Ta sẽ dán chặt vào chúng Để giáng họa thay vì ban phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu chúng bị kẻ thù bắtlàm tù binh và đày đi,ta cũng sẽ sai gươm giết chúng nó.Ta sẽ trông chừng chúng nó,Nhưng trông chừng để mang họacho chúng chớ không phải mang phúc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus TSWV uas kav ib puas tsav yamuas muaj hwjchim loj kawg nkaus,nws kov lub ntiajteb, lub ntiajteb qeeg ua zog koog;txhua tus uas nyob hauv lub ntiajteb yuav quaj ntsuag.Lub ntiajteb yuav nphau pes nphwvsaus pes zog ib yam li tus Dej Niles.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì Chúa, Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng rờ đến đất thì đất liền tan chảy, hết thảy dân cư nó khóc than; trọn cả đất dậy lên như Sông cái và lún xuống như Sông của Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Chúa là Đức Giê-hô-va vạn quân,Đấng chạm đến đất thì đất liền tan chảy,Tất cả dân cư nó khóc than;Cả đất dậy lên như sông NinVà lún xuống như sông của Ai Cập

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì Chúa, CHÚA các đạo quân, đụng vào đất, đất liền tan chảy, và mọi người sống trên đất đều than khóc;Cả xứ sẽ trồi lên như nước Sông Nin dâng lên, rồi trụt xuống như nước Sông Nin ở Ai-cập rút xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa tôi, CHÚA Vạn Quân, Ngài rờ đất, đất liền rúng động,Mọi dân trên đất khóc than, Cả đất dâng trào lên như sông Ninh, Rồi rút xuống như sông Ninh bên Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng-Đế chạm đến đất,đất liền rung chuyển.Mọi người sống trong đấtthan khóc người chết.Cả xứ dâng lên như sông Nin,và sụp xuống như sông Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus TSWV tsim nws lub tsev rau saum ntuj ceebtsheej.Nws tsim nruab ntug zoo li lub kaus roos lub ntiajteb.Nws hu kom dej tawm hauv hiavtxwv tuajthiab muab hliv rau lub ntiajteb.Nws lub npe hu ua tus TSWV!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúa đã xây dựng cung đền Ngài trong các từng trời, đã lập vòng khung Ngài trên đất. Ngài kêu gọi nước biển và đổ ra trên mặt đất. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa đã xây cung đền Ngài trên các tầng trời,Và lập vòng khung Ngài trên đất.Ngài gọi nước biểnVà đổ ra trên mặt đất.Danh Ngài là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðấng xây các cung điện của Ngài trên trời cao vời vợi,Và đặt nền cho vòm của nó bên trên trái đất,Ngài gọi nước biển và đổ chúng ra trên mặt đất.Danh Ngài là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài xây cung điện Ngài trên trời, Dựng vòm trời ngang qua đất, Ngài gọi nước biển lại, Trút xuống mặt đất, Danh Ngài là CHÚA!

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA xây các phòng cao Ngàitrên các từng trời;Ngài đặt móng trên đất.Ngài gọi nước biểnđể chúng tràn trên đất.Danh Ngài là CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV hais tias, “Cov Yixalayees, kuv xav txog cov neeg Sudas ib yam li kuv xav txog nej. Kuv coj cov neeg Filitees hauv koog povtxwv Keletes thiab cov Xilias hauv tebchaws Kiles los ib yam li kuv coj nej nram tebchaws Iziv los thiab ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va có phán: Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, ta há chẳng coi các ngươi như con cái của Ê-thi-ô-bi sao? Ta há chẳng từng đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ê-díp-tô, người Phi-li-tin khỏi Cáp-tô, và người Sy-ri khỏi Ki-rơ, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va có phán:“Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, đối với Ta, các ngươi có khác gì con cái của Ê-thi-ô-pi đâu?Chẳng phải Ta đã từng đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai Cập,Người Phi-li-tin ra khỏi Cáp-tô,Và người Sy-ri ra khỏi Ki-rơ hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hỡi dân I-sơ-ra-ên, đối với Ta, các ngươi chẳng phải như dân Ê-thi-ô-pi sao?” CHÚA phán.“Chẳng phải Ta đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, dân Phi-li-tin ra khỏi Ðảo Cáp-tô, và dân A-ram ra khỏi Ki-rơ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán: “Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, đối với Ta, Các ngươi có khác chi dân Ê-thi-ô-bi? Có phải Ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, Dân Phi-li-tin ra khỏi Cáp-tô, Và dân Sy-ri ra khỏi Ki-rơ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA phán, “Hỡi Ít-ra-en,đối với ta ngươi không khác gì dân Cút,Ta mang Ít-ra-en ra khỏi xứ Ai-cập,và dân Phi-li-tin ra khỏi xứ Cơ-rết,người A-ram ra khỏi xứ Kia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Kuv uas yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam, kuv saib ntsoov lub tebchaws Yixalayees uas puv nkaus txojkev txhaum, thiab kuv yuav ua kom nws raug kev puastsuaj tas hauv lub ntiajteb no mus. Tiamsis kuv yuav tsis ua kom Yakhauj cov xeebntxwv raug puastsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, con mắt Chúa Giê-hô-va để trên nước có tội nầy, và ta sẽ hủy phá nó khỏi mặt đất; nhưng ta sẽ không diệt sạch nhà Gia-cốp, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kìa, con mắt Chúa Giê-hô-va để trên vương quốc tội lỗi nầyVà Ta sẽ hủy phá nó khỏi mặt đấtNhưng Ta sẽ không diệt sạch nhà Gia-cốp,”Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Này, mắt của CHÚA Hằng Hữu đang nhìn vào vương quốc tội lỗi.Ta sẽ tiêu diệt nó khỏi mặt đất,Nhưng Ta sẽ không tiêu diệt hoàn toàn nhà Gia-cốp,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này, mắt của CHÚANhìn thấy vương quốc tội lỗi. “Ta sẽ tuyệt diệt nó Khỏi mặt đất. Tuy nhiên Ta sẽ không tuyệt diệt trọn cả Dòng dõi nhà Gia-cốp,”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta, CHÚA là Thượng-Đế,đang trông chừng nước Ít-ra-en đầy tội lỗi.Ta sẽ diệt nó khỏi đất,nhưng ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệtdòng dõi Gia-cốp,” CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Kuv yuav tso ncauj thiab tshau cov Yixalayees ib yam li luag muab vabtshaus tshau nplej. Kuv yuav muab lawv xyaw txhua haivneeg thiaj tshem tau cov neeg uas tsis muaj nqis povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nầy, ta sẽ truyền lịnh, và sẽ rải tan nhà Y-sơ-ra-ên ra giữa mọi dân, như lúa mì bị rải tan trong cái sàng, mà không có một hột nào rơi xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Vì nầy, Ta sẽ truyền lệnh và sẽ tan rải nhà Y-sơ-ra-ên ra giữa mọi dân tộcNhư lúa mì bị sàng sảy trên cái sàngMà không có một hạt nào rơi xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Vì này, Ta sẽ truyền lịnh,Ta sẽ sàng sảy nhà I-sơ-ra-ên giữa các dân như người ta sàng gạo trong cái sàng,Và không hạt nào bị rơi xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Này, Ta sẽ truyền lệnh, Ta sẽ sàng dân Y-sơ-ra-ên Giữa mọi dân, Như người ta sàng với cái rây, Và không một hòn sỏi nào rơi xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Ta đã truyền lệnh nầyđể phân tán dân Ít-ra-enra khắp mặt đất.Giống như người sàng lúa,nhưng chẳng phải hột lúa nhỏ nàocũng lọt qua sàng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cov neeg txhaum uas nyob xyaw kuv haivneeg yuav raug tua tuag tas rau hauv tshavrog, lawv yog cov uas hais tias, ‘Vajtswv yuav tsis cia kev phem los raug peb ib zaug li.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phải, phàm những kẻ có tội trong dân ta, phàm những kẻ nói rằng: Hoạn nạn sẽ không gần chúng ta, cũng không kịp đến chúng ta, --- thì chúng nó sẽ chết bởi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả những tội nhân trong dân Ta,Là những kẻ nói rằng: ‘Hoạn nạn sẽ không bắt kịp chúng ta’Thì chúng sẽ chết bởi gươm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tất cả những kẻ tội lỗi trong dân Ta sẽ bị giết bằng gươm,Những kẻ đã nói rằng, ‘Tai họa sẽ không bao giờ đuổi kịp chúng ta và chúng ta sẽ không phải đối diện với tai họa.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mọi người phạm tội trong dân Ta Sẽ chết vì gươm, Mọi người nào nói: “Tai họa sẽ không đuổi kịp hoặc đến gần chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các kẻ phạm tội trong dân tasẽ chết vì gươm,đó là những kẻ bảo,‘Chúng ta sẽ chẳng gặpchuyện không may nào.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV hais tias, “Thaum txog hnub ntawd kuv yuav rov txhim kho Daviv lub tebchaws uas zoo ib yam li lub tsev uas twb puas tas lawm. Kuv yuav txhim kho tej ntsayeej dua tshiab. Kuv yuav rov kho thiab ua kom zoo ib yam li lub qub thaum ub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong ngày đó, ta sẽ dựng lại nhà tạm của Đa-vít, là nhà đã đổ, và tu bổ lại những chỗ rách nát của nó. Ta sẽ dựng lại những nơi đổ nát và xây nó lại như ngày xưa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Trong ngày đó, Ta sẽ dựng lạiNhà tạm của Đa-vít đã bị sụp đổVà tu bổ lại những chỗ đổ nát của nó.Ta sẽ dựng lại những nơi hoang tànVà xây nó lại như ngày xưa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Trong ngày ấy Ta sẽ dựng lại trại của Ða-vít, trại đã bị sụp đổ.Ta sẽ xây lại những chỗ đổ vỡ ở tường thành,Ta sẽ dựng lại những gì đã đổ nát,Ta sẽ xây nó lại giống như ngày trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Ngày ấy Ta sẽ dựng lại Nhà chòi sụp đổ của Đa-vít, Ta sẽ vá lành những chỗ thủng, Dựng lại những nơi đổ nát, Xây nhà lại như ngày xưa,

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Lều của Đa-vít đã sập,nhưng trong ngày đó ta sẽ dựng nó lại,và chữa những nơi sụp đổ của nó.Ta sẽ xây lại nơi hư nát của nó,và phục hồi nó lại y như cũ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Yixalayees yuav ntaus yeej cov neeg uas seem nyob hauv lub tebchaws Edoos thiab txhua haivneeg uas thaum ub yog kuv haivneeg ib zaug los lawm,” tus TSWV uas ua kom muaj tej no tshwmsim yog tus hais tej lus no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đến nỗi chúng nó sẽ thâu được những dân sót của Ê-đôm và hết thảy các nước được xưng bởi danh ta, Đức Giê-hô-va là Đấng làm trọn mọi điều ấy phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Để họ sẽ chiếm phần còn sót lại của Ê-đômVà tất cả các nước được xưng bởi danh Ta.”Đức Giê-hô-va phán vậy; chính Ngài sẽ làm trọn mọi điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðể nó chiếm hữu những gì còn lại của Ê-đôm và tất cả các dân được gọi bằng danh Ta,” CHÚA, Ðấng sẽ thực hiện những điều đó, phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho dân Ta chiếm hữu phần sót lại của Ê-đôm, Và mọi dân mang danh Ta,”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Ít-ra-en sẽ chiếm đượcnhững gì còn sót lại của Ê-đômvà của các quốc gia khácvốn thuộc về ta,” CHÚA phán vậy.Ngài là Đấng làm thành chuyện ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV hais tias, “Hnub ntawdtwb los yuav txog;thaum ntawd tej qoobloo yuav siavsai heev thiab sau tsis yeej,thiab tej txiv hmab los yuav siav sai heev,tsuam kua txiv hmab los twb tsuam tsis yeej.Cawv qabzib yuav nrog saum tej hauv roob los,thiab tej cawv ntawd yuav ntws laub lug saum tej pov roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, kẻ cày sẽ theo kịp kẻ gặt, kẻ đạp nho theo kịp kẻ gieo giống. Các núi sẽ nhỏ rượu ngọt ra và mọi đồi sẽ tan chảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán:“Nầy những ngày đến, người cày sẽ theo kịp kẻ gặt,Người đạp nho theo kịp kẻ gieo giống.Các núi sẽ nhỏ rượu ngọt raVà mọi đồi sẽ tuôn chảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Này, những ngày tới,” CHÚA phán,“Người cày ruộng sẽ nối gót thợ gặt lúa;Người đạp nho sẽ tiếp nối người gieo giống;Các núi rừng sẽ nhỏ ra rượu ngọt;Mọi ngọn đồi sẽ chảy ra rượu ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán: “Trong những ngày đến, Người cày ruộng sẽ đuổi kịp người gặt lúa, Người ép nho sẽ đuổi kịp người gặt lúa, Người ép nho sẽ đuổi kịp người gieo giống, Rượu ngọt nhỏ xuống từ các núi, Chảy lan khắp mọi đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán, “Sẽ đến thời kỳ thức ăn dư dật.Đang lúc gặt hái mà đã cày cấy lại.Đang lúc ép nho mà đã trồng nho lại.Rượu sẽ nhễu ra từ các núi,và chảy ròng ròng từ các đồi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv yuav coj kuv haivneeg rov losnyob rau hauv lawv lub tebchaws.Lawv yuav rov txhim kho lawv tejnroog uas puas tas lawm rau lawv nyob;lawv yuav xov vaj cog txiv hmabthiaj tau cawv txiv hmab haus;lawv yuav xov vaj cog txiv ntoo thiaj tau txiv ntoo noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ đem phu tù của dân Y-sơ-ra-ên ta trở về; chúng nó sẽ lập lại các thành bị phá, và ở đó. Chúng nó sẽ trồng vườn nho và uống rượu nó, sẽ cày cấy vườn mình và ăn trái nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ đem dân Y-sơ-ra-ên Ta từ chốn lưu đày trở về;Họ sẽ lập lại các thành bị tàn phá và sống ở đó.Họ sẽ trồng vườn nho và uống rượu nó,Họ sẽ cày cấy vườn mình và ăn trái nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ đem những kẻ bị lưu đày của dân I-sơ-ra-ên Ta trở về;Chúng sẽ xây dựng lại những thành bị hoang phế, rồi cư ngụ trong các thành ấy;Chúng sẽ trồng các vườn nho và uống rượu do nho các vườn ấy sản xuất;Chúng sẽ canh tác ruộng vườn và ăn hoa quả do ruộng vườn của chúng sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ phục hồi đất nước dân Y-sơ-ra-ên Ta, Chúng sẽ xây lại các thành đổ nát và ở trong đó, Chúng sẽ trồng vườn nho và uống rượu nho vườn mình. Chúng sẽ trồng vườn cây và ăn quả của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ mang những tù binh Ít-ra-en về;họ sẽ xây lại những thành phố đổ nát, rồi vào cư ngụ trong đó.Họ sẽ trồng vườn nho và uống rượu từ nó;Họ sẽ trồng vườn cây và ăn hoa quả từ nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Kuv yuav cia lawv nyob hauv lub tebchawsuas kuv muab pub rau lawv ua lawv tug lawm,thiab kuv yuav tsis muab lawv ntiabtawm ib zaug ntxiv li lawm.”Tug TSWV uas yog nej tus Vajtswv hais li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ lại trồng chúng nó trên đất chúng nó, và chúng nó sẽ không hề bị nhổ khỏi đất mình mà ta đã ban cho, Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời ngươi phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ lại trồng Y-sơ-ra-ên trên đất của họVà họ sẽ không hề bị nhổ khỏi đất mà Ta đã ban,”Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời ngươi phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta sẽ trồng chúng xuống trong đất của chúng,Chúng sẽ không bao giờ bị nhổ lên khỏi đất Ta đã ban cho chúng,” CHÚA, Ðức Chúa Trời của các người phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Và Ta sẽ trồng chúng trên đất của chúng, Chúng sẽ không hề bị bứng gốc Ra khỏi đất Ta ban cho chúng,”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ trồng dân ta trên đất,họ sẽ không còn bị bứng đi khỏi đấtmà ta ban cho họ nữa,”CHÚA là Thượng-Đế các ngươi phán vậy.