So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Peb tej kub tsis ci lawm;tej pobzeb uas ua lub Tuamtsev pobpoob pawglug rau hauv tej kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Than ôi! Vàng mờ tối, vàng ròng biến đổi dường nào! Đá nơi thánh đổ ra nơi mọi góc đường phố!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Than ôi! Vàng đã phai mờ,Vàng ròng cũng biến đổi!Những hòn đá thánh nằm rải rácKhắp mọi đầu đường góc phố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi ôi, vàng thật mà lại mờ, vàng ròng mà lại đổi màu!Những tảng đá của nơi thánh sao lại nằm rải rác khắp các đầu đường góc phố thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ôi, vàng lu mờ, Vàng ròng đã đổi sắc! Những hòn đá thánh Đổ ra ở mọi góc đường!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy nhìn vàng đã mất vẻ bóng loáng,vàng ròng trở thành lu mờ!Các vật quí trong đền thờ đã bị phân tán ở mỗi góc phố.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Xi-oos cov tub hluas muaj nqis rau peb ib yam li tej kub,tiamsis nimno lawv muaj nqis ib yamli tej laujkaub av lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các con trai của Si-ôn quí báu khác nào vàng ròng, Nay coi như bình đất sét là việc của tay thợ gốm làm!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các con trai ưu tú của Si-ôn,Quý giá như vàng ròng,Nay bị coi như bình đất,Do tay thợ gốm làm ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi ôi, những đứa con yêu quý của Si-ôn đáng giá vàng ròng, Mà nay lại bị xem như các bình đất tầm thường do tay thợ gốm làm ra!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ôi, con cái quý chuộng của Si-ôn, Đáng giá ngàn vàng. Nhưng nay coi như đồ sành, Việc làm của tay người thợ gốm!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân cư quí báu ở Giê-ru-sa-lemđáng giá hơn vàng,nhưng nay họ như bình đất sétdo tay thợ gốm nặn ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Txawm yog tus maum hma los yeejpub mis rau nws tej menyuam noj;Tiamsis kuv haivneeg ua nruj ua tsivrau lawv tej menyuam ib yam li tej noog ntxhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chính các chó rừng còn đưa vú ra cho con nó đặng cho bú; Song con gái dân ta trở nên hung dữ như chim đà ở nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay cả chó rừngCòn đưa vú cho con bú,Nhưng con gái dân tôi lại trở nên hung dữ,Như đà điểu trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngay cả lang sói còn biết đưa vú cho con chúng bú,Nhưng các phụ nữ của dân tôi hung dữ tựa đà điểu trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngay cả chó rừng cũng đưa vú ra cho con mình bú. Nhưng con gái dân tôi trở nên độc ác Khác nào đà điểu trong đồng vắng!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chó rừng còn biết cho con mình bú,nhưng dân ta hung dữnhư chim đà điểu trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv cia lawv tej menyuam tuag tshaibtuag nqhis tas;Tej menyuam mus thov zaub mov noj,tiamsis tsis muaj leejtwg muabib yam dabtsi rau lawv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con mới đẻ khao khát lắm, lưỡi nó dính với cuống họng. Trẻ nhỏ đòi bánh chẳng ai bẻ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lưỡi của trẻ thơ còn búDính vào vòm họng vì khát;Trẻ con xin bánhNhưng chẳng ai cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lưỡi của các ấu nhi dính vào hốc miệng của chúng vì khát sữa;Các trẻ thơ van xin thức ăn, nhưng chẳng ai cho chúng thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lưỡi con trẻ còn bú Dính vào họng vì khát. Trẻ con xin bánh, Nhưng không ai chia bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các trẻ thơ bị khát nướclưỡi chúng dính nơi vòm họng.Trẻ con đi xin bánh,nhưng chẳng ai cho.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg uas ibtxwm tau noj tej zaub mov zooPuavleej tuag tshaib tas rau ntawm tej kev;Cov neeg uas ibtxwm npluanuj yuav mus fawb zaub movntawm tej chaw pov liamsim noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những người quen nếm mùi cao lương đơn chiếc trong các đường phố; Những kẻ dưỡng nuôi trong đồ điều đỏ, nay ôm lấy đống phân tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người từng nếm cao lương mỹ vị,Nay bơ vơ ngoài đường phố;Những kẻ lớn lên trong nhung lụa,Nay ôm đống phân tro.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những người từng ăn cao lương mỹ vị giờ bị chết đói trên các đường phố;Những người từng được lớn lên trong nhung lụa giờ phải lăn lộn giữa các đống phân tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những kẻ xưa ăn cao lương mỹ vị, Nay nằm gục ngoài đường phố. Những kẻ xưa lớn lên trong nhung lụa. Nay ôm đống rác bươi móc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những kẻ trước đây ăn ngonnay chết đói nơi phố chợ.Những kẻ lớn lên ăn mặc sang trọngnay phải đi moi rác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Kuv haivneeg raug txim hnyav tshajcov neeg hauv lub nroog Xaudoos,tib npliag ntshis xwb, lawv twb raug kev puastsuaj tasrau Vajtswv txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tội lỗi con gái dân ta lớn hơn tội lỗi Sô-đôm, Là thành bị đổ như trong giây phút, chẳng ai giơ tay ra trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tội lỗi con gái dân tôiLớn hơn tội lỗi Sô-đôm,Là thành sụp đổ trong phút chốc,Không một bàn tay cứu giúp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì hình phạt dành cho Ái Nữ của dân tôi quả nặng hơn hình phạt dành cho Sô-đôm, Thành đã bị lật đổ trong phút chốc mà chẳng cần ai nhúng tay vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sự hình phạt con gái dân tôi Nặng hơn hình phạt thành Sô-đôm. Thành ấy sụp đổ trong chốc lát, Bàn tay người không xen vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân ta đã bị trừng phạtnặng hơn Xô-đôm.Thành Xô-đôm bị tiêu hủy bất thần,không ai giơ tay ra cứu giúp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Peb cov nomtswv huv tshaj tejdaus thiab dawb dua kua mis,lawv nyob cus plaws thiab muaj zogkhov kho tsis muaj mob li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các người sang trọng của nó tinh hơn tuyết, trắng hơn sữa. Nước da đỏ hồng hơn san hô, mình mẩy sáng ngời như bích ngọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giới quý tộc nó tinh sạch hơn tuyết,Trắng hơn sữa.Da thịt hồng hào hơn san hô,Gương mặt rạng ngời như bích ngọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con nhà quyền quý của nàng mới ngày nào còn tinh khiết hơn tuyết, trong trắng hơn sữa, Thân hình của họ hồng hào hơn san hô, nước da tươi đẹp tựa bích ngọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các bậc quyền thế nàng sạch hơn tuyết, trắng hơn sữa. Da thịt hồng hào hơn san hô, Râu tóc như đá lam bửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các nhà lãnh đạo của chúng ta tinh sạch hơn tuyết, và trắng hơn sữa.Thân thể họ đỏ hơn hồng ngọc;râu họ trông giống như bích ngọc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nimno lawv pw pawglug hauv tej kevtsis muaj neeg paub,Lawv tej ntsejmuag dub nciab vim twb tuag lawm;Lawv tej tawv qhuav ib yam li tawvntoo qhwv nkaus lawv tej txha,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nay mặt đen hơn than: chẳng ai nhận biết trong đường phố; Còn xương bọc da; khô ran như khúc gỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng nay mặt đen hơn than,Không ai nhận ra họ trong đường phố;Chỉ còn da bọc xương,Khô đét như khúc gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nay mặt mày của họ đen đúa hơn lọ nồi;Gặp họ ngoài đường phố, không ai có thể nhận ra họ được;Họ chỉ còn da bọc xương,Thân thể họ khô đét như khúc gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nay diện mạo họ đen hơn lọ, Không ai nhận ra họ ngoài đường phố. Da họ nhăn nheo trên lớp xương, Khô héo như củi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng nay họ đen hơn than,không ai còn nhận ra họ ngoài đường nữa.Họ chỉ còn da bọc xương;khô queo như que củi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Cov neeg uas tuag rau hauv tshavrogzoo tshaj cov uas yoo tshaibyoo nqhis tuag vim tsis muaj mov cawm lawv txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những người bị gươm giết may hơn kẻ bị chết đói: Vì thiếu sản vật ngoài đồng, người lần lần hao mòn như bị đâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những kẻ chết vì gươmCòn may mắn hơn người bị chết đói:Họ chết dần chết mòn trong đau đớn,Vì thiếu sản vật ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có lẽ những kẻ chết vì gươm được may mắn hơn những kẻ chết vì đói,Bởi đói làm cho gầy yếu kiệt sức mau chóng, vì không được ăn hoa quả của ruộng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Những kẻ chết vì gươm giáo có phước Hơn những kẻ chết vì đói kém: Họ chết dần mòn, họ bị thương tích, Vì thiếu hoa quả của đồng ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những kẻ bị giết trong chiến tranhcòn may hơn những kẻ bị chết đói.Họ chết đói trong đau khổ,vì ruộng nương không sản xuất ra thực phẩm nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Txojkev puastsuaj uas los raug kuvhaivneeg mas txaus ntshai kawg;cov pojniam uas hlub lawv tejmenyuam los cia li muab tej menyuam tua noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chính tay người đàn bà vẫn có lòng thương xót, nấu chín con cái mình, Dùng làm đồ ăn cho mình giữa khi con gái dân ta bị phá hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đôi tay của người mẹ đầy lòng thương xótLại đi nấu thịt của con mình;Biến chúng thành thức ănTrong lúc con gái dân tôi bị chà đạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người mẹ vốn hy sinh cho con cái bây giờ lại tự tay nấu thịt chính con mình;Thịt của những đứa con đã trở thành thức ăn cho mẹ chúng,Khi Ái Nữ của dân tôi bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bàn tay của những bà hay thương xót Nấu con cái của chính họ. Thành thức ăn cho chính mình. Khi con gái tôi bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người đàn bà nấu con cái mình.Chúng trở thành thức ănkhi dân ta bị tiêu diệt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV tso nws txojkev chim uasloj kawg nkaus tawm tuaj;nws zes hluavtaws rau Xi-oos kub hnyiab tas rau hauv av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đã làm trọn sự giận của Ngài, đổ cơn thạnh nộ Ngài ra; Ngài đã đốt lửa tại Si-ôn, thiêu nuốt nền nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va đã làm cho hả giận,Trút đổ cơn thịnh nộ của Ngài ra;Ngài nhen lửa tại Si-ôn,Thiêu rụi cả nền móng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA đã trút hết cơn thịnh nộ của Ngài; Ngài đã đổ hết cơn tức giận của Ngài ra;Ngài đã nhen lên một ngọn lửa ở Si-ôn, Và nó đã thiêu rụi những nền ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA đổ hết cơn thịnh nộ. Ngài trút hết cơn giận; Ngài nhen lửa tại Si-ôn, Lửa thiêu rụi nền móng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA đã đổ hết thịnh nộ Ngài;trút cơn giận lớn của Ngài ra.Ngài phóng hỏa Giê-ru-sa-lem,thiêu rụi nó đến tận nền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov vajntxwv uas nyob hauv ntiajteb no,lossis cov neeg uas nyob thoob qabntuj,yeej tsis ntseeg hais tias yeebncuabthiab tubrog muaj cuabkav nkag tau lub nroogYeluxalees tej roojvag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các vua trên đất, cả dân cư thế gian, vốn chẳng ngờ Kẻ thù quân nghịch sẽ tràn vào các cửa thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các vua trên đất không tin,Muôn dân trên thế gian chẳng ngờ,Kẻ thù và địch quân lại có thể tiến vàoCác cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các vua của thế gian và mọi dân cư trên đất đều không thể tin rằng địch quân và những kẻ thù lại có thể tiến vào các cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các vua trên đất không tin, Mọi người sống trên trần gian cũng không tin. Rằng kẻ thù địch có thể xâm chiếm Cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các vua trên đất và dân cư trên thế giới không tin rằngcác kẻ thù nghịch có thể đặt chân vào cổng thành Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis muaj neeg nkag tau los, vimnws cov cev Vajtswv lusua txhaum thiab nws cov povthawj lub txim thiaj ua raucov neeg ncaj ncees tuag tas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy là vì cớ tội lỗi của các tiên tri nó, và sự gian ác của các thầy tế lễ nó. Họ đã đổ giữa nó huyết của người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chính vì tội lỗi của các nhà tiên tri,Vì gian ác của các thầy tế lễ,Là những kẻ đã làm đổ máu người công chínhNgay giữa thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng vì tội lỗi của các tiên tri nàng và những gian ác của các tư tế nàng mà điều đó đã xảy ra;Vì họ đã làm đổ máu những người ngay lành vô tội ngay giữa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì cớ tội lỗi của các tiên tri nàng, Vì cớ sự gian ác của các thầy tế lễ nàng. Là kẻ làm đổ ra, ngay giữa thành, Máu của người công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Điều đó xảy ra vì các nhà tiên tri phạm tộivà các thầy tế lễ làm điều ác.Họ chém giết những người làm điều thiện trong thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yeluxalees cov thawjcoj ncig musncig los txhua txojkev li cov neeg digmuag,lawv ibce lo ntshav thoob plaws tsismuaj leejtwg kam kov lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ đi quanh dọc đường như kẻ mù, bị máu làm ô uế, Đến nỗi không ai có thể rờ đến áo xống họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đi lang thang ngoài đường phốNhư người mù.Bị máu làm ô uếĐến nỗi không ai dám đụng đến áo quần họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ như những người mù đi lang thang trong các đường phố,Mình mẩy đầy máu me đến nỗi không ai dám đụng đến y phục của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng đi lảo đảo Như người mù ngoài đường phố, Ô uế vì dính máu. Đến nỗi không ai dám sờ đến quần áo chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ lang thang trong đường phốnhư thể bị mù lòa.Mình mẩy họ vấy máu,không ai dám đụng đến quần áo họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tej neeg qw rau lawv hais tias,“Nej cov neeg uas tsis huv!Cia li khiav mus! Tsis txhob tuav kuv!”Yog li ntawd, lawv thiaj khiav ib lubtebchaws mus rau ib lub tebchaws,tsis muaj leejtwg kam txais tos lawvhlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta kêu bảo chúng rằng: Hãy xê ra, chẳng sạch! Hãy xê ra! xê ra! đừng rờ đến! Khi họ trốn tránh đi lưu lạc, dân ngoại kêu rằng: Chúng nó sẽ không trú ngụ ở đây nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người ta kêu lên: “Tránh ra! Đồ ô uế đấy!Tránh ra! Tránh xa ra! Đừng đụng đến!”Vì thế, họ trốn tránh và lưu lạc đó đây;Dân chúng trong các nước nói:“Chúng không được trú ngụ ở đây nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trông thấy họ người ta la lớn, “Cút đi! Quân ô uế! Cút đi! Cút đi! Chớ đụng đến!” Vì thế họ phải bỏ xứ trốn đi và lang thang ra ngoại quốc;Nhưng ở giữa các dân ngoại, người ta cũng bảo, “Các người không được ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Đi chỗ khác! Ô uế!” họ thét lên với chúng; “Đi! Đi! Chớ sờ đến ta!” Thế là chúng sống lang thang, trốn chui trốn nhũi, Họ nói: “Chúng không được định cư giữa các dân!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng quát, “Hỡi những kẻ dơ bẩn, hãy đi chỗ khác!”“Đi nơi khác, đi đi! Đừng đụng đến chúng ta!”Vì thế họ chạy đi và lang thang.Thậm chí các dân khác cũng nói, “Không được ở đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tus TSWV yeej tsis mob siab txog lawv;nws thiaj muab lawv ntiab mus nyob ua sab ua sua.Nws yeej tsis xam txog peb covpovthawj thiab cov thawjcoj li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cơn giận Đức Giê-hô-va đã làm tan lạc chúng, Ngài chẳng đoái xem nữa. Chúng nó chẳng nể mặt thầy tế lễ, cũng chẳng kính người già cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính Đức Giê-hô-va đã phân tán chúng,Ngài không đoái xem chúng nữa.Thầy tế lễ không dám ngẩng mặt lên,Người già cả không được kính mến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chính CHÚA đã rải họ ra, Ngài chẳng quan tâm đến họ nữa;Các tư tế chẳng được ai tôn trọng, Các trưởng lão chẳng còn được đặc ân.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính CHÚA đã phân tán chúng, Ngài không còn đoái xem chúng nữa. Họ không tôn trọng các thầy tế lễ, Cũng không ưu đãi các trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chính CHÚA đã phân tán họkhông còn lo cho họ nữa.Không ai tôn trọng các thầy tế lễ,hay kính nể các bô lão.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Peb lub qhovmuag ntsia ntsoov mustxog thaum uas tsis muaj txojkev pab li lawm.Peb pheej tos kev pab ntawm ibhaivneeg uas tsis muaj ib yam dabtsi pab peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mắt chúng ta mòn mỏi trông sự cứu luống công! Chúng ta trông đợi hướng về một dân không thể cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mắt chúng tôi mòn mỏi,Vô vọng chờ mong sự cứu giúp!Từ vọng canh, chúng tôi ngóng đợiMột dân không thể cứu chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phần chúng tôi, mắt chúng tôi đã mỏi mòn trông đợi,Ðợi chờ sự cứu giúp chẳng bao giờ đến;Chúng tôi đã nôn nóng ngóng trông,Trông chờ một cường quốc không có khả năng giải cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mắt chúng tôi trông đợi mỏi mòn, Sự cứu giúp chẳng hề đến. Chúng tôi ngóng trông, từ vọng canh, Một dân tộc chẳng hề cứu giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngoài ra, mắt chúng ta đã mòn mỏi,trông chờ vào một sự cứu giúp không bao giờ đến.Từ các vọng canh chúng ta trông chừng,mong có dân nào đến cứu chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yeebncuab yeej ntsia ntsoov peb;peb tsis muaj cuabkav tawm mus rau tom tej kev li;Peb lub sijhawm twb dhau; hnub kawg twb los txog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó dòm ngó chân chúng ta, đến nỗi chúng ta không bước ra nơi đường phố. Sự cuối cùng chúng ta đã gần! Ngày chúng ta đã trọn! Phải, sự cuối cùng chúng ta đã đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ta dòm ngó bước chân chúng tôiĐể chúng tôi không thể đi trên phố;Sự cuối cùng của chúng tôi đã gần! Ngày chúng tôi đã hết!Kết cục của chúng tôi đã đến!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi bước chân của chúng tôi quân thù đều dòm ngó, Ðến nỗi chúng tôi không thể bước ra đường;Ngày cuối cùng của chúng tôi đã gần, ngày tận số của chúng tôi đã trọn, Thật vậy ngày tận cùng của chúng tôi đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng bám sát chúng tôi từng bước, Đến nỗi chúng tôi không thể bước đi ngoài đường phố. Sự cuối cùng chúng tôi gần kề, Số những ngày chúng tôi đã trọn, Sự cuối cùng chúng tôi đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các kẻ thù săn lùng chúng ta,nên chúng ta không thể đi trong đường phố.Kết cục của chúng ta đã gần kề.Thời gian của chúng ta hết rồi.Thời kỳ cuối cùng của chúng ta đã đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov neeg uas caum ntes peb tseem khiavceev tshaj tej dav uas rwg saum nruab ntug los.Lawv caum ntes peb saum tej ncov roob;Thaum peb tsis ceevfaj lawv ntes taupeb hauv tiaj suabpuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ đuổi theo chúng ta thật lẹ hơn con chim ưng trên trời. Đuổi theo chúng ta trên các núi, rình rập chúng ta trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kẻ đuổi theo chúng tôiNhanh hơn chim đại bàng trên trời cao.Chúng truy đuổi chúng tôi trên các núi,Rình rập chúng tôi trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những kẻ truy kích chúng tôi nhanh nhẹn hơn cả đại bàng trên trời xanh;Chúng rượt theo chúng tôi trên các núi; Chúng nằm phục kích chúng tôi trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những kẻ săn đuổi chúng tôi nhanh hơn Chim đại bàng trên trời, Chúng lùng bắt chúng tôi trên núi, Rình rập chúng tôi trong đồng vắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những kẻ rượt đuổi chúng tanhanh hơn chim ưng trên trời.Chúng đuổi chúng ta vào trong núivà phục kích chúng ta trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Lawv ntes tau peb lub hauvpaus txojsia,yog tus vajntxwv uas tus TSWV xaiv;yog tus uas peb cia siab hais tiasyuav tiv thaiv tau peb ntawm txhua pab yeebncuab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hơi thở của mũi chúng ta, tức là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, thì đã mắc bẫy rồi, Về người, chúng ta thường nói rằng: Chúng ta nấp dưới bóng người mà sống giữa các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, tức là hơi thở của chúng tôi,Đã mắc bẫy chúng;Đó là người mà chúng tôi thường nói:“Núp dưới bóng người chúng ta sẽ sống giữa các nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người đã được xức dầu của CHÚA;Người mà chúng tôi đã coi là lẽ sống của đời chúng tôi;Người mà chúng tôi đã nói, “Dưới bóng người chúng tôi sẽ sống giữa các quốc gia,” Thì nay đã sa vào hố bẫy của chúng rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hơi thở chúng tôi, người mà CHÚA xức dầu, Đã sập bẫy của chúng. Chúng tôi từng nói về người: “Chúng tôi sẽ sống, núp dưới bóng người, giữa các dân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vua được CHÚA bổ nhiệm của chúng ta,tức hơi thở chúng ta,bị rơi vào bẫy của chúng.Chúng ta nói về vua ấy như sau,“Vua sẽ bảo vệ chúng ta, giữa các dân tộc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Cov Edoos thiab cov Uxis nej cia liluag zoo siab.Kev puastsuaj yeej yuav los raug nej ib yam nkaus thiab;nej yuav vau zoj vau zis liabqab ploog txajmuag kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi con gái Ê-đôm, ở đất Út-xơ! Hãy vui mừng hớn hở, Cái chén cũng sẽ trao đến mầy, mầy sẽ say mê và trần truồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hỡi con gái Ê-đôm, cư ngụ trong đất Út-xơ,Cứ vui mừng hớn hở đi;Nhưng chén thịnh nộ cũng sẽ đến tay ngươi,Ngươi cũng sẽ say sưa và trần truồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hỡi Ái Nữ của Ê-đôm, kẻ sống trong xứ U-xơ, Cứ hân hoan và hí hửng đi!Chén thịnh nộ rồi sẽ đến lượt ngươi phải uống;Ngươi sẽ uống say và tự cởi bỏ y phục của ngươi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy đắc chí reo mừng, hỡi Ê-đôm, Hỡi ngươi là kẻ sống trong miền đất U-xơ! Nhưng rồi chén thịnh nộ cũng sẽ trao sang tay ngươi, Ngươi sẽ say và tự lột trần ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hỡi dân Ê-đôm và dân sống trong đất Út-xơ,hãy vui vẻ mừng rỡ,Chén thịnh nộ của Thượng Đế sẽ đến trên các ngươi;Rồi các ngươi sẽ say sưa và trần truồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Xi-oos twb raug rau txim pauj nwslub txim txaus lawm;tus TSWV yuav tsis cia peb raugluag ntes coj mus ib zaug ntxiv lawm.Tiamsis Edoos, tus TSWV yuav rau txim rau koj;nws yuav nthuav tej kev txhaum uaskoj ua ntawd tawm huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi con gái Si-ôn, sự phạt tội lỗi mầy đã trọn, Ngài không đày mầy đi làm phu tù nữa! Hỡi con gái Ê-đôm, Ngài sẽ thăm phạt tội mầy; phô bày gian ác mầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hỡi con gái Si-ôn, hình phạt ngươi đã trọn,Ngài không giữ ngươi ở chốn lưu đày nữa!Nhưng, hỡi con gái Ê-đôm, Ngài sẽ trừng phạt ngươi;Vạch trần gian ác ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hỡi Ái Nữ của Si-ôn, hình phạt vì tội của ngươi sẽ chấm dứt; Ngài sẽ không bắt ngươi làm kẻ bị lưu đày nữa;Hỡi Ái Nữ của Ê-đôm, những gian ác của ngươi chắc chắn Ngài sẽ phạt, Ngài sẽ phơi bày những tội lỗi của ngươi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sự hình phạt ngươi đã trọn, hỡi Si-ôn! Ngài không còn bắt ngươi sống lưu đầy nữa! Nhưng Ngài sẽ trừng phạt gian ác ngươi, hỡi Ê-đôm! Ngài sẽ vạch trần tội lỗi ngươi ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hỡi Giê-ru-sa-lem, sự trừng phạt ngươi đã xong rồi.Ngươi sẽ không bị bắt làm tù binh nữa.Nhưng CHÚA sẽ trừng phạt tội lỗi của ngươi, hỡi Ê-đôm;Ngài sẽ phơi bày điều ác ngươi ra.”