So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yetha kws yog tuabneeg Kile‑a yog ib tug tub rog sab luj sab tuab. Nwg nam yog ib tug puj muag cev, nwg txwv yog Kile‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giép-thê, người Ga-la-át, là tay dõng sĩ, con của một người kỵ nữ, và cha là Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giép-thê, người Ga-la-át, là một dũng sĩ. Ông là con của một kỹ nữ và cha là Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giép-thê người Ghi-lê-át là một dũng sĩ, nhưng mẹ của ông là một gái điếm; Ghi-lê-át là cha của Giép-thê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giép-thê, người Ga-la-át là một dũng sĩ. Mẹ ông là một gái điếm, cha ông là Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giép-thê là một chiến sĩ anh dũng xuất thân từ Ghi-lê-át. Cha ông tên Ghi-lê-át, còn mẹ là một gái điếm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Kile‑a tug nam tsaav cuab muaj ob peb tug tub. Thaus cov tub hov hlub lawm puab txawm ntab Yetha tswv moog hab has tas, “Koj yuav tsw muaj feem tau peb txwv le qub txeeg qub teg tsua qhov koj yog dua ib tug nam yug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vợ của Ga-la-át có sanh cho người những con trai. Khi các con trai của vợ ấy lớn lên, bèn đuổi Giép-thê đi, mà rằng: Mầy không được ăn phần gia tài trong nhà cha chúng ta, vì mầy là con của người đàn bà khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vợ của ông Ga-la-át cũng sinh những con trai khác. Khi các con trai của người vợ ấy lớn lên, họ đuổi Giép-thê đi và nói: “Mầy không được hưởng phần gia tài trong nhà cha chúng ta, vì mầy là con của một người đàn bà khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó, vợ của Ghi-lê-át sinh được các con trai. Khi các con trai ấy lớn lên, chúng đuổi Giép-thê đi và bảo rằng, “Anh không được hưởng gia tài trong gia đình nầy, vì anh là con ngoại hôn của người đàn bà khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vợ của Ga-la-át cũng sinh được các con trai. Khi các con trai nầy lớn lên, họ đuổi Giép-thê đi mà rằng: “Anh không được hưởng gia tài trong gia đình nầy, vì anh là con của người đàn bà khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vợ Ghi-lê-át có đông con trai. Khi chúng lớn lên liền đuổi Giép-thê ra khỏi nhà và bảo, “Mầy không có phần gì trong gia sản của cha chúng tao cả vì mầy là con của người đàn bà khác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yetha txawm tswv ntawm cov kwvtij moog nyob huv lub tebchaws Thauj. Cov tuabneeg tsw tsheej haaj tuaj koom nrug nwg moog ua tub saab tub nyag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Giép-thê trốn xa anh em mình, và ở trong xứ Tóp. Có những đứa du đãng hiệp lại chung quanh Giép-thê, và đi ra với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, Giép-thê chạy trốn khỏi anh em mình và ở trong xứ Tóp. Có một nhóm du đãng tụ tập quanh ông và đi cướp phá với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Giép-thê lánh xa các em mình và đến sống tại xứ Tóp. Những kẻ lãng tử tụ hiệp quanh ông và theo ông đi tung hoành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Giép-thê lánh xa các em mình và định cư ở xứ Tóp. Có những kẻ lãng tử tụ hiệp theo ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên Giép-thê chạy trốn khỏi anh em mình và đến trú ở xứ Tóp. Có một số đứa du đãng đi theo ông tại đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Dhau lug tom qaab cov Aamoo ua rog rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau một ít lâu, dân Am-môn giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Một thời gian sau, dân Am-môn gây chiến với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Một thời gian sau đó, dân Am-môn kéo ra giao chiến với dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau đó, dân Am-môn kéo ra giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau một thời gian dân Am-môn tranh chiến với dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus cov Aamoo ua rog rua cov Yixayee hov, cov kev txwj quas laug huv Kile‑a tebchaws txawm moog coj Yetha huv Thauj tebchaws lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong lúc dân Am-môn đánh Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão Ga-la-át đi đem Giép-thê ở xứ Tóp về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi dân Am-môn tiến đánh Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão Ga-la-át đi đến xứ Tóp đem Giép-thê về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các trưởng lão ở Ghi-lê-át đến xứ Tóp mời Giép-thê về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các trưởng lão ở Ga-la-át đến xứ Tóp đem Giép-thê về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi dân Am-môn gây chiến với dân Ít-ra-en thì các bô lão Ghi-lê-át đi đến xứ Tóp tìm mang Giép-thê về.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Puab has rua Yetha tas, “Ca le lug ua peb tug thawj es peb yuav ua rog rua cov Aamoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ nói cùng người rằng: Xin hãy đến làm quan tướng chúng ta, chúng ta sẽ đánh dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ nói với ông: “Xin ông về lãnh đạo chúng tôi đánh dân Am-môn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ nói với ông, “Xin về lãnh đạo chúng tôi để đối phó với dân Am-môn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ nói với ông: “Xin về lãnh đạo chúng tôi để chống lại dân Am-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ bảo ông, “Hãy về lãnh đạo quân ngũ chúng ta để đánh dân Am-môn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tassws Yetha has rua Kile‑a cov kev txwj quas laug tas, “Mej ntxub kuv hab ntab kuv tawm huv kuv txwv lub tsev los tsw yog? Ua caag nwgnuav mej raug kev ceblaaj txom nyem mej tsua tuaj nrhav kuv hab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Giép-thê đáp cùng các trưởng lão Ga-la-át rằng: Các ông há chẳng phải là kẻ ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Còn bây giờ các ông đương bị cùng khốn, sao lại đến tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Giép-thê nói với các trưởng lão Ga-la-át: “Chẳng phải các ông ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Còn bây giờ, khi các ông bị khốn khổ sao lại chạy đến với tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Giép-thê đáp với họ, “Quý vị há chẳng ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Tại sao bây giờ khi gặp hoạn nạn quý vị lại đến với tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Giép-thê đáp với họ: “Quý vị há chẳng ghét tôi và đuổi tôi khỏi nhà cha tôi sao? Tại sao bây giờ khi gặp hoạn nạn quý vị lại đến với tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Giép-thê trả lời, “Không phải mấy ông vốn ghét tôi à? Mấy ông đuổi tôi ra khỏi nhà cha tôi. Vậy sao bây giờ mấy ông còn đến tìm tôi khi gặp nguy biến?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kile‑a cov kev txwj quas laug has rua Yetha tas, “Qhov kws peb tuaj cuag koj nuav kuj yog cheem tsum koj nrug peb moog ntaus cov Aamoo hab moog ua peb tug thawj kaav taag nrho cov Kile‑a huvsw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các trưởng lão Ga-la-át đáp cùng Giép-thê rằng: Bây giờ chúng ta lại đến cùng ngươi, hầu cho ngươi đi với chúng ta: Ngươi sẽ đánh dân Am-môn, rồi sẽ làm đầu của chúng ta, và của hết thảy dân xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các trưởng lão Ga-la-át nói với Giép-thê: “Lý do chúng tôi đến với ông là để ông cùng chúng tôi đi đánh dân Am-môn, và rồi ông sẽ làm lãnh tụ của chúng tôi cùng tất cả dân Ga-la-át.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các trưởng lão của Ghi-lê-át đáp, “Xin ông bỏ qua chuyện cũ, bây giờ chúng tôi đều quay về với ông; xin ông hãy đi với chúng tôi để đánh dân Am-môn, và xin ông làm thủ lãnh tất cả chúng tôi ở Ghi-lê-át.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các trưởng lão của Ga-la-át đáp: “Xin ông bỏ qua chuyện cũ, bây giờ chúng tôi xin trở lại với ông, ông hãy đi với chúng tôi để chống cự dân Am-môn, và xin ông hãy làm thủ lãnh của tất cả chúng tôi ở Ga-la-át.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các bô lão Ghi-lê-át bảo Giép-thê, “Chính vì đang gặp khốn đốn mà bây giờ chúng ta đến với ngươi. Xin đến giúp chúng ta đánh dân Am-môn. Ngươi sẽ cai trị tất cả dân sống trong Ghi-lê-át.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Yetha txhad has rua Kile‑a cov kev txwj quas laug tas, “Yog mej coj kuv rov moog tsev moog ua rog rua cov Aamoo hab yog Yawmsaub muab puab cob rua huv kuv txhais teg, mas kuv yuav ua mej tug thawj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giép-thê lại đáp cùng các trưởng lão Ga-la-át rằng: Ví bằng các ông đem tôi về đặng đánh dân Am-môn, và nếu Đức Giê-hô-va phó chúng nó vào tay tôi, thì tôi sẽ làm đầu các ông chớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giép-thê lại trả lời với các trưởng lão Ga-la-át rằng: “Nếu các ông đem tôi về để đánh dân Am-môn, và nếu Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay tôi, các ông có thực lòng muốn tôi lãnh đạo các ông không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giép-thê đáp, “Quý vị mời tôi về đánh dân Am-môn và nếu CHÚA phó dân Am-môn vào tay tôi, liệu quý vị có thật sự để tôi làm thủ lãnh của quý vị không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giép-thê đáp: “Quý vị mời tôi về đánh lại dân Am-môn và nếu CHÚA phó dân Am-môn vào tay tôi, liệu quý vị có thật sự để tôi làm thủ lãnh của quý vị không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giép-thê hỏi lại, “Nếu các ông mang tôi về Ghi-lê-át để đánh dân Am-môn, và nếu CHÚA giúp tôi đắc thắng thì tôi sẽ cai trị các ông phải không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Kile‑a cov kev txwj quas laug has rua Yetha tas, “Yawmsaub ua timkhawv rua peb, peb yeej yuav ua lawv le koj has.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các trưởng lão Ga-la-át nói cùng Giép-thê rằng: Chúng ta quả sẽ làm y như lời ngươi đã nói; nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các trưởng lão Ga-la-át nói với Giép-thê: “Chúng tôi sẽ làm đúng như lời ông nói. Xin Đức Giê-hô-va làm chứng giữa chúng ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các trưởng lão của Ghi-lê-át đáp, “Xin CHÚA làm chứng. Chúng tôi quả quyết sẽ làm theo điều ông nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các trưởng lão của Ga-la-át đáp: “Xin CHÚA làm chứng. Chúng tôi quả quyết sẽ làm như điều ông nói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bô lão của Ghi-lê-át bảo,“CHÚA nghe tất cả những gì chúng ta đang nói đây. Chúng ta hứa sẽ làm mọi điều ngươi bảo chúng ta làm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yetha txhad nrug Kile‑a cov kev txwj quas laug moog mas cov pejxeem txhad tsaa nwg ua tug thawj hab ua tug kaav hlo puab. Yetha txhad has tej lug kws puab has hum huvsw hov taab meeg Yawmsaub ntawm lub moos Mixapa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, Giép-thê đi cùng các trưởng lão Ga-la-át; dân sự lập người làm đầu và tướng; rồi tại Mích-ba Giép-thê lặp lại trước mặt Đức Giê-hô-va hết thảy những lời người đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, Giép-thê đi với các trưởng lão Ga-la-át; dân chúng lập ông làm thủ lãnh và vị chỉ huy của họ. Tại Mích-pa, Giép-thê lặp lại trước mặt Đức Giê-hô-va mọi lời ông đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Giép-thê đi với các trưởng lão của Ghi-lê-át. Dân Ghi-lê-át lập ông làm thủ lãnh và thống soái của họ. Rồi tại Mích-pa, ông lặp lại mọi lời ông đã giao kết trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy Giép-thê đi với các trưởng lão của Ga-la-át. Dân Ga-la-át lập ông làm thủ lãnh và thống soái của họ. Rồi trước mặt CHÚA, tại Mích-ba, ông lặp lại mọi lời ông đã giao kết.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy Giép-thê đi theo các bô lão trở về Ghi-lê-át, rồi dân chúng cử ông làm lãnh tụ họ và chỉ huy quân đội. Ở Mích-ba, Giép-thê lặp lại mọi lời ông nói trước mặt CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Yetha txhad tso tuabneeg xaa xuv moog has rua cov Aamoo tug vaajntxwv tas, “Koj muaj plaub daabtsw rua kuv es koj yuav tuaj ua rog rua kuv lub tebchaws?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, Giép-thê sai sứ giả đến cùng vua dân Am-môn mà nói rằng: Ta với ngươi có việc chi, nên ngươi kéo đến ta đặng hãm đánh xứ ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giép-thê sai sứ giả đến với vua dân Am-môn và nói: “Tôi với ông có chuyện gì mà ông kéo quân đến đánh đất nước tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó Giép-thê sai sứ đến với vua của Am-môn và hỏi, “Chúng tôi với ngài có thù nghịch chi mà ngài xua quân hãm đánh đất nước chúng tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đoạn Giép-thê sai sứ đến vua Am-môn và hỏi: “Chúng tôi với vua có thù nghịch chi mà vua xua quân hãm đánh đất nước chúng tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giép-thê sai các sứ giả đến vua hỏi, “Việc gì mà ngươi nghịch lại Ít-ra-en? Tại sao ngươi tấn công xứ chúng tôi?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Cov Aamoo tug vaajntxwv teb Yetha tej tub xaa xuv tas, “Vem yog thaus cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws lug puab txeeb kuv lub tebchaws lawm txwj ntawm tug dej Anoo moog txug tug dej Yanpo hab moog txug tug dej Yalatee. Nwgnuav ca le thim lub tebchaws nuav zoo zoo rov lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua dân Am-môn đáp cùng sứ giả Giép-thê rằng: Ấy bởi Y-sơ-ra-ên, khi ra khỏi nước Ê-díp-tô, có chiếm lấy xứ ta từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc và Giô-đanh. Bây giờ hãy trả êm lại xứ ấy cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua dân Am-môn trả lời với các sứ giả của Giép-thê rằng: “Vì khi ra khỏi Ai Cập, dân Y-sơ-ra-ên đã chiếm đất của ta từ rạch Ạt-nôn cho đến rạch Gia-bốc và sông Giô-đanh. Bây giờ hãy trả đất ấy lại cho ta cách êm thắm đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua của Am-môn trả lời các sứ giả của Giép-thê, “Ðó là vì khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, các ngươi đã chiếm đất của ta từ Ạc-nôn đến Gia-bốc và đến tận Sông Giô-đanh. Vậy bây giờ hãy êm thắm trả lại cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Am-môn trả lời các sứ giả của Giép-thê rằng: “Đó là vì khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập có chiếm lấy đất của ta, từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc và đến tận sông Giô-đanh. Vậy bây giờ hãy êm thắm trả lại cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Am-môn trả lời sứ giả của Giép-thê như sau, “Chúng ta đánh Ít-ra-en là vì các ngươi chiếm đất chúng tôi khi các ngươi ra khỏi Ai cập. Các ngươi chiếm đất chúng tôi từ sông Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc và sông Giô-đanh. Bây giờ hãy yên ổn trả đất lại cho chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yetha tso tuabneeg xaa xuv rov moog cuag cov Aamoo tug vaajntxwv dua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giép-thê lại sai sứ giả đến cùng vua dân Am-môn đặng nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giép-thê lại sai sứ giả đến với vua dân Am-môn và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giép-thê sai các sứ giả trở lại vua của Am-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giép-thê sai các sứ giả trở lại vua Am-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các sứ giả của Giép-thê trở về thuật lại cho ông. Giép-thê lại sai các sứ giả đến vua Am-môn lần nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15puab has tas, “Yetha has le nuav tas, Cov Yixayee tsw tau txeeb Mau‑a lub tebchaws hab cov Aamoo lub tebchaws le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giép-thê nói như vầy: Y-sơ-ra-ên không có xâm đoạt địa phận Mô-áp, cũng chẳng có chiếm lấy xứ của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Giép-thê nói rằng: Y-sơ-ra-ên không xâm chiếm đất của dân Mô-áp hay của dân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và nói, “Giép-thê nói thế nầy: I-sơ-ra-ên không lấy đất của Mô-áp hoặc đất của người Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và nói: “Giép-thê nói như vầy: Y-sơ-ra-ên không có lấy đất của Mô-áp hoặc đất của dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các sứ giả bảo, “Giép-thê nói thế nầy:Dân Ít-ra-en không có chiếm đất của dân Mô-áp hay Am-môn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws thaus cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws lug, puab taug kev huv tebchaws moj saab qhua moog txug Havtxwv Lab hab lug txug ntawm Khante.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song khi Y-sơ-ra-ên ra xứ Ê-díp-tô, thì đi ngang qua đồng vắng cho đến Biển Đỏ, rồi tới Ca-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi ra khỏi Ai Cập, Y-sơ-ra-ên có đi ngang qua hoang mạc để đến Biển Đỏ, rồi đến Ca-đe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng khi ra khỏi Ai-cập, họ đã đi qua đồng hoang để đến Hồng Hải, rồi tiếp tục đến Ca-đe.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi họ ra khỏi Ai-cập, họ đi qua đồng vắng để đến Hồng Hải, rồi tiếp tục đến Ca-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ít-ra-en đi ra khỏi Ai-cập, họ đi vào sa mạc đến Hồng hải rồi đến Ca-đe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Mas cov Yixayee tso tuabneeg xaa xuv moog has rua Entoo tug vaajntxwv tas, ‘Thov koj kheev peb hlaa koj lub tebchaws moog,’ tassws Entoo tug vaajntxwv tsw quav ntsej le. Puab tso tuabneeg moog thov Mau‑a tug vaajntxwv ib yaam le ntawd, los nwg kuj tsw kheev. Yog le hov cov Yixayee txhad nyob ntawm Khante.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, người sai sứ giả đến vua Ê-đôm đặng tâu rằng: Xin cho tôi đi ngang qua xứ vua. Nhưng vua Ê-đôm không bằng lòng. Người cũng sai sứ giả đến vua Mô-áp, vua Mô-áp cũng không khứng cho, nên Y-sơ-ra-ên cứ ở tại Ca-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, người Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp vua Ê-đôm, nói rằng: ‘Xin cho chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của vua.’ Nhưng vua Ê-đôm không bằng lòng. Họ cũng sai sứ giả đến gặp vua Mô-áp, và vua nầy cũng từ chối, nên dân Y-sơ-ra-ên cứ ở tại Ca-đe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy I-sơ-ra-ên đã sai các sứ giả đến thưa với vua của Ê-đôm rằng, ‘Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ của ngài.’ Nhưng vua của Ê-đôm không chấp thuận. Họ bèn sai các sứ giả đến với vua của Mô-áp, nhưng vua ấy cũng chối từ. Vậy dân I-sơ-ra-ên đành phải ở lại Ca-đe.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ấy Y-sơ-ra-ên có sai các sứ giả đến thưa với vua của Ê-đôm rằng: ‘Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ của vua.’ Nhưng vua Ê-đôm không chấp thuận. Họ bèn sai các sứ giả đến với vua Mô-áp, nhưng vua ấy cũng chối từ. Vậy dân Y-sơ-ra-ên phải ở lại Ca-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ít-ra-en sai sứ giả đến vua Ê-đôm yêu cầu rằng: Xin cho phép dân Ít-ra-en băng ngang qua xứ vua. Nhưng vua Ê-đôm không chịu. Chúng tôi cũng yêu cầu vua Mô-áp như vậy nhưng vua Mô-áp cũng không cho. Vì thế dân Ít-ra-en ở lại Ca-đe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tes puab txawm moog huv tebchaws moj saab qhua zos Entoo hab Mau‑a lub tebchaws lug txug ntawm Mau‑a lub tebchaws saab nub tuaj hab tsuam chaw nyob ntawm tug dej Anoo saab peg. Puab tub tsw moog rua huv Mau‑a tebchaws le, tsua qhov tug dej Anoo tub ua nrwm teb quas Mau‑a tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, người lại đi vào đồng vắng, vòng quanh xứ Ê-đôm và xứ Mô-áp; rồi đến cõi phía đông xứ Mô-áp. Người hạ trại ở bên kia Ạt-nôn, không vào bờ cõi Mô-áp; vì Ạt-nôn là giới hạn của xứ Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kế đến, họ lại đi qua hoang mạc, vòng quanh đất Ê-đôm và đất Mô-áp, rồi đến phía đông đất Mô-áp. Họ đóng trại ở bên kia rạch Ạt-nôn, chứ không vào địa phận Mô-áp, vì Ạt-nôn là biên giới của xứ Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó, I-sơ-ra-ên phải đi tiếp vô đồng hoang và đi vòng bên ngoài lãnh thổ của Ê-đôm và Mô-áp, rồi đi dọc theo biên giới phía đông của nước Mô-áp, và hạ trại phía bên kia của Ạc-nôn. Họ không vào lãnh thổ của Mô-áp, vì Ạc-nôn là ranh giới của Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó, Y-sơ-ra-ên phải đi vào trong sa mạc, đi vòng bên ngoài lãnh thổ của Ê-đôm và Mô-áp, rồi đi dọc theo biên giới phía đông của nước Mô-áp, và hạ trại phía bên kia của Ạt-nôn. Họ không vào lãnh thổ của Mô-áp, vì Ạt-nôn là ranh giới của Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi dân Ít-ra-en đi vào sa mạc vòng quanh biên giới xứ Ê-đôm và Mô-áp. Ít-ra-en đi về hướng Đông xứ Mô-áp và đóng trại bên kia bờ sông Ạc-nôn, nằm trên ranh giới Mô-áp. Họ không có băng qua sông đi vào xứ Mô-áp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Cov Yixayee txhad tso tuabneeg xaa xuv moog cuag cov Amaulai tug vaajntxwv Xihoo huv lub moos Hesanpoo. Cov Yixayee has rua nwg tas, ‘Thov ca peb hlaa koj lub tebchaws moog rua huv peb lub tebchaws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rốt lại, Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến cùng Si-hôn, vua người A-mô-rít, ở tại Hết-bôn, và dặn nói rằng: Xin để cho chúng tôi đi ngang qua xứ vua đặng đến xứ chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Cuối cùng, dân Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở tại Hết-bôn, và nói: ‘Xin cho chúng tôi đi ngang qua lãnh thổ của vua để đến xứ chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kế đó, I-sơ-ra-ên đã sai các sứ giả đến Si-hôn vua của dân A-mô-ri đang trị vì tại Hếch-bôn và thưa rằng, ‘Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua nước của ngài để vào xứ của chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kế đó, Y-sơ-ra-ên sai các sứ giả đến Si-hôn, là vua A-mô-rít, đang trị vì tại Hết-bôn, và tâu rằng: ‘Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua nước của vua để vào xứ của chúng tôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó dân Ít-ra-en sai sứ đến Si-hôn, vua A-mô-rít, vua của Hết-bôn và yêu cầu: Xin vua cho phép dân Ít-ra-en đi ngang qua xứ vua để vào xứ chúng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tassws Xihoo tsw tso sab ca cov Yixayee hlaa nwg lub tebchaws, Xihoo txawm txhwj nwg cov tuabneeg suavdawg moog ua lub yeej rua ntawm Yahaj hab ua rog rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Si-hôn không đủ tin dân Y-sơ-ra-ên, nên không cho đi ngang qua xứ mình, bèn hiệp lại cả cơ binh mình, kéo đến đóng trại tại Gia-hát và chống đấu cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Si-hôn không tin dân Y-sơ-ra-ên, nên không cho đi ngang qua xứ mình. Si-hôn tập hợp toàn quân, kéo đến đóng trại tại Gia-hát và tiến đánh Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên, Si-hôn không tin tưởng dân I-sơ-ra-ên nên đã không cho họ đi ngang qua nước của ông ấy. Ðã thế ông ấy còn triệu tập tất cả quân đội của ông đến và hạ trại tại Gia-ha để đánh I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, Si-hôn không tin tưởng dân Y-sơ-ra-ên, nên không cho họ đi ngang qua nước mình. Đã thế vua còn triệu tập tất cả quân đội mình đến hạ trại tại Gia-hát để đánh Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng vua Si-hôn không tin dân Ít-ra-en nên không cho băng qua xứ. Vua liền triệu tập tất cả dân chúng đến đóng quân tại Gia-hát và gây chiến với Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Mas Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv txhad muab Xihoo hab nwg cov tuabneeg huvsw rua huv cov Yixayee txhais teg, nwg txhad swb lawm. Cov Yixayee txhad txeeb hlo cov Amaulai kws nyob hov ntawd lub tebchaws huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phó Si-hôn và cả cơ binh người vào tay Y-sơ-ra-ên. Y-sơ-ra-ên đánh bại chúng nó, và lấy toàn xứ dân A-mô-rít, là dân ở miền đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phó Si-hôn và toàn quân của vua ấy vào tay Y-sơ-ra-ên. Họ đánh bại chúng và chiếm toàn bộ đất của A-mô-rít, là dân bản địa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã trao Si-hôn và tất cả quân đội của ông ấy vào tay I-sơ-ra-ên. I-sơ-ra-ên đánh bại họ và chiếm toàn xứ của dân A-mô-ri sống lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bấy giờ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã phó Si-hôn và tất cả quân đội của vua ấy vào tay Y-sơ-ra-ên. Y-sơ-ra-ên đánh bại họ và chiếm toàn xứ của dân A-mô-rít đang sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en trao Si-hôn và đạo quân của vua đó vào tay dân Ít-ra-en. Vậy là toàn thể đất đai của dân A-mô-rít trở thành tài sản của dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Cov Yixayee txeeb hlo cov Amaulai lub tebchaws txwj ntawm tug dej Anoo moog txug tug dej Yanpo, hab txwj ntawm lub tebchaws moj saab qhua moog txug tug dej Yalatee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, Y-sơ-ra-ên nhận được toàn xứ dân A-mô-rít, từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc, và từ đồng vắng cho đến Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân Y-sơ-ra-ên chiếm toàn bộ đất của dân A-mô-rít, từ rạch Ạt-nôn cho đến rạch Gia-bốc, và từ hoang mạc cho đến sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ tiếp thu cả xứ, từ Ạc-nôn cho đến Gia-bốc, từ trong đồng hoang cho đến Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ tiếp thu cả xứ, từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc, từ trong sa mạc cho đến sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên dân Ít-ra-en chiếm toàn thể đất đai của dân A-mô-rít từ sông Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc, từ sa mạc cho đến sông Giô-đanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23“Yog le nuav Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv txhad ntab cov Amaulai tswv tawm ntawm nwg haiv tuabneeg Yixayee hauv ntej moog. Mas koj txawm yuav muab ua koj tug lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã đuổi dân A-mô-rít khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài rồi, thì ngươi lại muốn chiếm lấy xứ của họ sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã đuổi dân A-mô-rít khỏi dân Y-sơ-ra-ên của Ngài rồi, thế mà bây giờ ngươi lại muốn chiếm đất của họ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã đuổi dân A-mô-ri đi khỏi trước mặt dân I-sơ-ra-ên của Ngài, bây giờ ngài lấy quyền gì mà đòi những đất ấy lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã đuổi dân A-mô-rít đi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài rồi, thì bây giờ vua lấy quyền gì mà đòi những đất ấy lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chính CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en đánh đuổi dân A-mô-rít trước mặt dân Ít-ra-en. Cho nên vua tưởng chúng tôi đánh đuổi họ sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Koj tsw ceev tej kws koj tug daab Khemauj muab cob rua koj lov? Txhua thaaj kws peb tug Vaajtswv Yawmsaub ntab luas tawm ntawm peb hauv ntej moog es pub rua peb, peb yuav ceev ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngươi há chẳng nhận được đất mà Kê-mốt, là thần của ngươi, đã ban cho ngươi sao? Thế thì, chúng ta cũng nhận được đất của những kẻ nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã đuổi khỏi trước mặt chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Không phải ngươi nhận được đất mà Kê-mốt, là thần của ngươi, đã ban cho ngươi sao? Thế thì, chúng ta cũng nhận được đất của những kẻ nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã đuổi khỏi chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài há chẳng nhận lấy những gì mà Kê-mốt, thần của ngài, ban cho ngài sao? Cũng vậy, những gì mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, ban cho chúng tôi, thì chúng tôi giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua há chẳng nhận lấy những gì mà Kê-mốt, là thần của vua, ban cho vua sao? Cũng vậy, những gì mà CHÚA, là Thần của chúng tôi ban cho chúng tôi thì chúng tôi giữ lấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy lấy đất mà Kê-mốt, thần của vua đã cho vua. Chúng tôi sẽ sống trong đất mà CHÚA là Thượng Đế chúng tôi đã cấp cho chúng tôi!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Koj zoo dua Xipau tug tub Npalaj kws ua vaajntxwv huv Mau‑a tebchaws lov? Npalaj txeev nrug cov Yixayee sws ntsuag zug hab ua rog rua puab lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả lại, ngươi có trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp chăng? Hắn há có khi nào cãi cọ hay là chiến đấu cùng Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hơn nữa, ngươi có trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp chăng? Có khi nào ông ấy cãi vã hay là đánh với Y-sơ-ra-ên chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài há giỏi hơn Ba-lác con trai Xíp-pô vua của Mô-áp chăng? Ông ấy có bao giờ tranh chấp hay chống chọi với I-sơ-ra-ên chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua há có giỏi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, là vua của Mô-áp chăng? Vua ấy có bao giờ dám tranh chấp hay chống chọi với Y-sơ-ra-ên chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua có khá hơn Ba-lác, con Xíp-bô, vua Mô-áp không? Ông ta đã chẳng từng kiếm chuyện và tranh chiến với dân Ít-ra-en sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Cov Yixayee tub nyob huv lub moos Hesanpoo hab ib ncig lub moos ntawd hab nyob huv lub moos Alau‑aw hab ib ncig ntawd hab nyob huv txhua lub moos lawv tug ntug dej Anoo tau peb puas xyoo, ua caag koj tsw txeeb rov qaab thaus ntawd?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đương lúc ba trăm năm mà Y-sơ-ra-ên ở tại Hết-bôn và các thành địa hạt nó, A-rô-e và các thành địa hạt nó, cùng hết thảy các thành ở dọc theo Ạt-nôn, sao ngươi không lấy nó lại trong khi đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong ba trăm năm, Y-sơ-ra-ên đã ở tại Hết-bôn và vùng phụ cận, A-rô-e và vùng phụ cận, cùng tất cả các thành dọc theo rạch Ạt-nôn. Tại sao ông không lấy lại các thành ấy trong thời gian đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trong ba trăm năm, I-sơ-ra-ên chiếm lấy Hếch-bôn và các vùng phụ cận của nó, A-rô-e và các vùng phụ cận của nó, cùng tất cả các thành dọc theo Ạc-nôn; tại sao trong khoảng thời gian đó ngài không đòi chúng lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trong ba trăm năm, Y-sơ-ra-ên chiếm lấy Hết-bôn và những vùng phụ cận nó, A-rô-e và những vùng phụ cận nó, và tất cả các thành dọc theo Ạt-nôn, tại sao trong khoảng thời gian đó vua không lấy lại đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong ba trăm năm dân Ít-ra-en đã định cư tại Hết-bôn, A-rô-e và các thị trấn xung quanh và các thành dọc theo sông Ạc-nôn. Lúc đó sao vua không chiếm lại các thị trấn đó đi?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Yog le nuav kuv tsw tau ua txhum rua koj, koj yog tug ua txhum rua kuv tsua qhov kws ua rog rua kuv. Ca Yawmsaub kws yog tug txav txem lug tu plaub rua cov Yixayee hab cov Aamoo nub nua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, ta không có phạm tội cùng ngươi, nhưng ngươi đã làm quấy cùng ta mà hãm đánh ta. Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng đoán xét, ngày nay xét đoán giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, tôi không có phạm lỗi với ông, nhưng ông đã sai quấy mà gây chiến với tôi. Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng phán xét, ngày nay phân xử giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi không làm gì sai đối với ngài, nhưng ngài đã làm điều sai với tôi, vì ngài đã gây chiến chống lại tôi. Cầu xin CHÚA, Ðấng Phán Xét, sẽ đoán xét giữa dân I-sơ-ra-ên và dân Am-môn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi không có làm gì sai với vua đâu, nhưng vua có làm sai với tôi đó, vì vua gây chiến chống tôi. Cầu xin CHÚA, là Đấng Phán Xét, xét xử sự tranh tụng giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúng tôi không có lỗi với vua nhưng chính vua có lỗi bằng cách gây chiến với chúng tôi. Nguyền xin CHÚA là Quan Án phân xử giữa Ít-ra-en và Am-môn xem bên nào phải.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tassws cov Aamoo tug vaajntxwv tsw noog tej lug kws Yetha tso tuabneeg moog has hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng vua dân Am-môn không khứng nghe lời của Giép-thê sai nói cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng vua dân Am-môn không nghe lời sứ giả của Giép-thê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Tuy nhiên, vua của Am-môn không thèm để ý đến những lời của Giép-thê sai người đến phân giải với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tuy nhiên, vua của Am-môn không thèm để ý đến những lời của Giép-thê sai trình tâu với vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng vua Am-môn không thèm đếm xỉa đến lời nhắn của Giép-thê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Mas Yawmsaub tug Ntsuj Plig lug kaav hlo Yetha, nwg txhad hlaa hlo Kile‑a hab Manaxe tebchaws moog rua ntawm lub moos Mixapa huv Kile‑a, hab tawm ntawm Mixapa huv Kile‑a moog txug cov Aamoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Thần của Đức Giê-hô-va bèn cảm động Giép-thê; người trải qua Ga-la-át và Ma-na-se, sang đến Mích-ba ở Ga-la-át, rồi từ Mích-ba ở Ga-la-át, người đi đánh dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, Thần của Đức Giê-hô-va ngự trên Giép-thê, ông đi qua Ga-la-át và Ma-na-se, đến Mích-pa thuộc Ga-la-át, rồi từ Mích-pa thuộc Ga-la-át, ông vượt qua lãnh thổ dân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ Thần của CHÚA ngự trên Giép-thê. Ông băng qua Ghi-lê-át và Ma-na-se, rồi vượt qua Mích-pa ở Ghi-lê-át, và từ đó ông tiến đánh dân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bấy giờ Thần của CHÚA cảm động Giép-thê. Ông băng qua Ga-la-át và Ma-na-se, rồi vượt qua Mích-ba ở Ga-la-át, và từ đó ông tiến đánh dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lúc đó Thần linh của Thượng Đế nhập vào Giép-thê. Ông đi qua miền Ghi-lê-át và Ma-na-xe, qua thành Mích-ba trong Ghi-lê-át rồi đến xứ dân Am-môn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yetha txhad fev rua Yawmsaub has tas, “Yog koj muab cov Aamoo rua huv kuv txhais teg lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giép-thê khẩn nguyện cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nếu Ngài phó dân Am-môn vào tay tôi, khi tôi thắng chúng nó trở về,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Giép-thê khấn hứa với Đức Giê-hô-va rằng: “Nếu Ngài phó dân Am-môn vào tay con thì khi thắng trận trở về,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Giép-thê khấn nguyện với CHÚA rằng, “Nếu CHÚA phó dân Am-môn vào tay con,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Giép-thê khấn nguyện với CHÚA rằng: “Nếu CHÚA phó dân Am-môn vào tay con,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Giép-thê hứa nguyện với CHÚA rằng, “Nếu Ngài trao dân Am-môn vào tay tôi

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31mas leejtwg kws tawm huv kuv lub qhov rooj tuaj tog kuv rua thaus kuv kov yeej cov Aamoo rov qaab lug, tug hov yuav muab ua Yawmsaub le hab kuv yuav muab nwg ua kevcai hlawv xyeem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31hễ chi ở cửa nhà tôi đi ra đầu hết đặng đến đón rước tôi, thì nấy sẽ thuộc về Đức Chúa Trời, và tôi sẽ dâng nó làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31bất cứ người hay vật nào từ cửa nhà con ra đón rước con, thì người hay vật ấy sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va, và con sẽ dâng làm tế lễ thiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31thì khi con chiến thắng dân Am-môn trở về, bất cứ ai từ cửa nhà con ra đón con sẽ thuộc về CHÚA, con sẽ dâng người ấy làm của lễ thiêu lên CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31thì khi con chiến thắng dân Am-môn trở về, bất cứ người nào từ cửa nhà con đi ra đón con, người ấy sẽ thuộc về CHÚA, con sẽ dâng người ấy làm tế lễ thiêu cho CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31thì bất cứ sinh vật gì từ trong nhà tôi ra đón tôi đầu tiên khi tôi chiến thắng trở về thì tôi sẽ dâng nó làm của lễ thiêu cho Ngài. Vật đó sẽ là của Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tes Yetha txawm hlaa moog ua rog rua cov Aamoo mas Yawmsaub muab puab cob rua huv nwg txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, Giép-thê đi đến dân Am-môn đặng giao chiến cùng chúng nó, và Đức Giê-hô-va phó chúng nó vào tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giép-thê vượt sang lãnh thổ dân Am-môn và Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðoạn Giép-thê tiến đánh dân Am-môn, và CHÚA phó chúng vào tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Rồi Giép-thê tiến đánh dân Am-môn, và CHÚA phó chúng vào tay ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi Giép-thê tiến đánh dân Am-môn. CHÚA trao chúng vào tay ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Mas nwg tua tau puab txwj ntawm lub moos Alau‑aw moog yuav txug lub moos Minij, huvsw ntaus tau neeg nkaum lub moos hab moog txug ncua lub moos Anpee Khelamee, tuabneeg tuag coob heev. Cov Aamoo txhad swb hlo zwm rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người đánh bại chúng nó từ A-rô-e cho đến Mi-nít, và cho đến A-bên-Kê-ra-mim, cùng chiếm lấy của chúng nó hai mươi cái thành. Ấy là một bại trận rất lớn; dân Am-môn bị phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông đánh bại chúng từ A-rô-e đến vùng phụ cận của Mi-nít, cho đến tận A-bên Kê-ra-mim, và chiếm được hai mươi thành. Dân Am-môn bị đại bại và chịu khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ông đánh hạ hai mươi thành của chúng, từ A-rô-e cho đến vùng phụ cận của Min-nít, kéo dài đến A-bên Kê-ra-mim. Ấy là một cuộc tàn sát rất lớn. Vì thế, dân Am-môn bị khuất phục trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông đánh hạ hai mươi thành của chúng, từ A-rô-e cho đến vùng phụ cận của Mi-nít, kéo dài đến A-bên Kê-ra-mim. Ấy là một cuộc bại trận rất lớn. Như thế, dân Am-môn bị khuất phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong một chiến thắng lớn, Giép-thê đánh bại họ từ thành A-rô-e cho đến vùng Min-nít, và hai mươi thị trấn cho đến thành A-bên Kê-ra-mim. Thế là dân Am-môn bị đại bại trước dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Yetha txawm rov qaab lug tsev rua huv Mixapa, tes nwg tug ntxhais npuaj nruag seev cev tuaj tog nwg. Nwg le mivnyuas muaj tuab tug ntxhais hov xwb tsw muaj dua lwm tug tub ntxhais hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giép-thê trở về nhà mình tại Mích-ba; kìa, con gái người ra đón rước người, có cầm trống nhỏ và nhảy múa. Nàng là con một của người, ngoài nàng chẳng có con trai hoặc con gái nào khác hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giép-thê trở về nhà mình tại Mích-pa, và kìa, con gái ông cầm trống nhỏ và nhảy múa đón rước ông. Nàng là con một của ông, ngoài nàng chẳng có con trai hoặc con gái nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi Giép-thê trở về nhà ông tại Mích-pa; kìa, con gái của ông cầm trống con đi ra nhảy múa đón mừng ông. Nàng lại là đứa con một của ông. Ngoài nàng ra Giép-thê không có con trai hay con gái nào khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi Giép-thê trở về nhà ông tại Mích-ba; kìa, con gái của ông cầm trống con đi ra nhảy múa đón mừng ông. Nàng lại là đứa con một. Ngoài nàng ra Giép-thê không có con trai hay con gái nào khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi Giép-thê trở về nhà tại Mích-ba thì con gái ông là người đầu tiên ra đón ông, đánh trống cơm và nhảy múa. Cô là con một của Giép-thê; ông không có con trai hay con gái nào khác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Thaus nwg pum dheev tug ntxhais hov nwg txawm dua rhe nwg lub tsho hab has tas, “Au mivntxhais 'e, koj ua rua kuv txom nyem lauj! Koj ua rua kuv nyuaj sab heev kawg vem kuv tau tsaa ncauj fev rua Yawmsaub lawm, yuav thim tsw tau tej lug hov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giép-thê vừa thấy nàng, liền xé áo mình mà rằng: Ớ con, than ôi! Con gây cho cha tức tối quá thay! Con thuộc vào số kẻ làm rối cha! Vì cha có mở miệng khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va, không thế nuốt lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giép-thê vừa thấy nàng, liền xé áo mình và nói: “Ôi! Con gái của cha, con làm cha khốn khổ vô cùng! Con thuộc vào số những kẻ làm cha rối trí! Vì cha có mở miệng khấn hứa với Đức Giê-hô-va và không thể nuốt lời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Giép-thê thấy nàng, ông xé áo ông và khóc, “Ôi, con gái của cha, con làm cho cha đau khổ và khó xử biết bao, bởi vì cha đã khấn nguyện với CHÚA, và cha không thể nuốt lời được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi Giép-thê thấy nàng, thì ông xé áo ông và khóc: “Ôi, con của cha ơi, con làm cho cha đau khổ và khó xử biết bao; bởi vì cha có khấn nguyện với CHÚA, và cha không thể nuốt lời được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi Giép-thê thấy con gái mình thì ông tức tối xé quần áo. Ông bảo, “Con ơi! Con làm cha rầu lắm vì cha đã hứa với CHÚA, không thể nuốt lời!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Nwg txhad has rua leej txwv tas, “Txwv, yog koj tau tsaa ncauj cog lug rua Yawmsaub le caag lawm, ca le ua rua kuv lawv le koj cog lug ntawd, tsua qhov Yawmsaub tub pauj taub cov Aamoo kws yog koj tej yeeb ncuab rua koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nàng thưa rằng: Cha ôi, nếu cha có mở miệng khấn nguyện cùng Đức Giê-hô-va, xin hãy làm cho con y như lời ra khỏi miệng cha, vì bây giờ Đức Giê-hô-va đã báo thù kẻ cừu địch cha rồi, tức là dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nàng thưa: “Cha ôi, nếu cha đã mở miệng khấn hứa với Đức Giê-hô-va, xin cứ làm cho con đúng như lời cha đã hứa, vì bây giờ Đức Giê-hô-va đã báo trả dân Am-môn, kẻ thù của cha rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nàng đáp, “Thưa cha, nếu cha đã có lời khấn nguyện với CHÚA, xin cha hãy làm cho con y như những lời cha đã khấn nguyện, vì bây giờ CHÚA đã báo trả những kẻ thù của cha, tức dân Am-môn, rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nàng đáp: “Thưa cha, nếu cha đã có lời khấn nguyện với CHÚA, xin cha hãy làm cho con y như những lời cha đã khấn hứa. Vì bây giờ CHÚA đã báo trả những kẻ thù nghịch của cha là dân Am-môn rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cô gái liền thưa, “Cha ơi, cha đã hứa với CHÚA thì cha cứ làm cho con theo như điều cha hứa vì Ngài đã giúp cha đánh thắng người Am-môn, kẻ thù của cha.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Nwg kuj has rua leej txwv tas, “Kuv thov koj ca kuv ua le nuav xwb, thov tso kuv nyob kaab ntsaab ob lub hlis kuv txhad tau moog moog lug lug rua peg roob hab nrug kuv tej phoojywg quaj ntsuag txug kuv txujkev ua ntxhais nkauj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đoạn, nàng lại nói cùng cha mình rằng: Xin cha hãy nhậm cho con lời nầy: Để cho con thong thả trong hai tháng, con sẽ đi ở trên núi đặng cùng chị em bạn con khóc về sự đồng trinh của con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nàng lại nói với cha mình rằng: “Con xin cha điều nầy: Cha hoãn cho con hai tháng, con sẽ đi vào miền đồi núi để cùng chị em bạn khóc về thân phận trinh nữ của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nàng lại nói với ông, “Nhưng xin cha cho con xin điều nầy: xin cha cho con hai tháng để rong chơi trên núi và để cùng bạn bè của con khóc cho sự đồng trinh của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đoạn, nàng nói với ông: “Nhưng xin cha cho con xin điều nầy. Xin cha cho con hai tháng để con rong chơi trên núi rừng và để con cùng với bạn bè con khóc cho sự đồng trinh của con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cô tiếp, “Nhưng con xin cha làm một điều thôi. Xin để cho con yên trong hai tháng. Vì con sẽ không bao giờ có chồng cho nên hãy để con và bạn hữu con lên núi than khóc cùng nhau.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Leejtxwv teb tas, “Ca le moog.” Nwg txhad tso tug ntxhais moog ob lub hlis. Mas tug ntxhais hab tej phoojywg txhad tawm moog quaj ntsuag txug nwg lub cev nkauj xwb rua peg roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giép-thê đáp rằng: Con cứ đi. Rồi người để nàng đi hai tháng. Vậy, nàng đi cùng chị em bạn mình, khóc sự đồng trinh mình tại trên núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giép-thê nói: “Con cứ đi!” Rồi ông để nàng đi trong hai tháng.Nàng đi với các bạn, và khóc cho thân phận trinh nữ của mình trên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông đáp, “Con cứ đi.” Rồi ông để nàng đi hai tháng. Nàng và các bạn của nàng lên núi và khóc cho sự đồng trinh của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ông đáp: “Con cứ đi.” Rồi ông để cho nàng đi hai tháng. Nàng và các bạn nàng lên núi và khóc cho sự đồng trinh của nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Giép-thê bảo, “Con cứ đi đi.” Thế là ông để cô gái đi trong hai tháng. Cô và bạn hữu ở trong núi và khóc than cho số phận mình vì cô sẽ không bao giờ lấy chồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Thaus puv ob hlis lawd, nwg txhad rov lug rua ntawm leej txwv, mas leej txwv kuj muab nwg xyeem lawv le nwg tau cog lug tseg lawd. Nwg yeej tsw tau nrug dua txwvneej pw le.Qhov nuav txhad ua ib txuj kevcai rua cov Yixayee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Cuối hai tháng, nàng trở về cha mình, và người làm cho nàng tùy theo lời khấn nguyện mình đã hứa. Nàng chẳng có biết người nam. Tại cớ đó trong Y-sơ-ra-ên có thường lệ nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Sau hai tháng, nàng trở về với cha mình, và ông thực hiện điều ông đã khấn hứa về nàng. Nàng chẳng biết người nam nào. Từ đó, dân Y-sơ-ra-ên có tục lệ nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sau hai tháng, nàng trở về với cha nàng, và ông đã làm cho nàng như lời ông đã khấn nguyện. Nàng chẳng hề biết một người nam nào. Kể từ đó, trong I-sơ-ra-ên có tục lệ,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau hai tháng, nàng trở về với cha nàng, và ông đã làm cho nàng như lời ông đã khấn nguyện. Nàng chẳng hề biết một người nam nào. Kể từ đó, trong Y-sơ-ra-ên có tục lệ,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau hai tháng cô trở về cùng cha mình và Giép-thê thực hiện lời ông hứa. Con gái Giép-thê không bao giờ có chồng. Từ đó trong Ít-ra-en có tục lệ là

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40kuas puab tej ntxhais naj xyoo quaj ntsuag txug Yetha kws yog tuabneeg Kile‑a tug ntxhais ib xyoos mas plaub nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Mỗi năm, các con gái Y-sơ-ra-ên đi than khóc con gái của Giép-thê, người Ga-la-át, trong bốn ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Mỗi năm, các cô gái Y-sơ-ra-ên đi than khóc con gái của Giép-thê, người Ga-la-át, trong bốn ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40hằng năm các thiếu nữ trong I-sơ-ra-ên dành bốn ngày để than khóc con gái của Giép-thê người Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

40hằng năm các thiếu nữ trong Y-sơ-ra-ên dành bốn ngày để đi than khóc con gái của Giép-thê, người Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

40mỗi năm các thiếu nữ trẻ trong Ít-ra-en đi ra ở riêng bốn ngày để tưởng nhớ con gái Giép-thê thuộc Ghi-lê-át.