So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Samsôn trŭn nao pơ plei pơnăng Timnah laih anŭn ñu amoaih sa čô dra mơnuih Philistia pơ plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na, thấy một người nữ trong vòng các con gái Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na, thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sam-sôn đi xuống Tim-na và thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Tim-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sam-sôn đi xuống Thim-na và thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sam-sôn đi xuống thành Thim-na thấy một thiếu nữ Phi-li-tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang ñu wơ̆t glaĭ, ñu rơkâo kơ amĭ ama ñu tui anai, “Kâo amoaih sa čô dra mơnuih Philistia pơ plei Timnah. Hơnŭn yơh, rơkâo kơ ƀing gih nao tơña bĕ ñu kiăng kơ jing hĭ bơnai kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người đã trở lên, thuật điều đó cho cha mẹ mình, mà rằng: Con có thấy tại Thim-na một người nữ trong vòng các con gái Phi-li-tin; bây giờ xin hãy hỏi nàng cưới cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi trở lên, ông nói với cha mẹ mình rằng: “Con có thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na. Bây giờ xin cha mẹ cưới nàng cho con làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi trở về nhà, ông thưa với cha mẹ, “Con thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Tim-na; bây giờ xin cha mẹ cưới cô ấy làm vợ cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi trở về nhà, ông thưa với cha mẹ: “Con có thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na, bây giờ xin cha mẹ cưới cô ấy làm vợ cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi trở về nhà ông thưa với cha mẹ, “Con thấy một thiếu nữ Phi-li-tin ở Thim-na. Con muốn cha mẹ đi hỏi nàng làm vợ cho con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Amĭ ama ñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀu hơmâo ôh hă sa čô dra djơ̆ lăp amăng adơi ai ih ƀôdah amăng abih bang ƀing ană plei ta, tơl ih khŏm nao hơduah sa čô bơnai mơnuih Philistia jing ƀing ană tuai anŭn?”Samơ̆ Samsôn laĭ kơ ama ñu tui anai, “Nao tơña ñu brơi kơ kâo bĕ. Ñu yơh jing pô djơ̆ lăp kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cha mẹ người nói rằng: Trong vòng các con gái của anh em con và trong cả dân sự chúng ta, há chẳng có người nữ nào, mà con phải đi cưới vợ nơi dân Phi-li-tin chẳng chịu cắt bì đó sao? Sam-sôn đáp cùng cha rằng: Xin cha hãy cưới nàng đó cho con, vì nó đẹp mắt con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cha mẹ ông nói: “Trong vòng bà con hay trong cả dân tộc chúng ta, không có thiếu nữ nào con ưng ý sao mà con phải tìm đến người Phi-li-tin không cắt bì kia để cưới vợ?” Sam-sôn thưa với cha: “Xin cha cưới cô ấy cho con, vì nàng vừa mắt con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng cha mẹ ông đáp, “Trong vòng bà con chúng ta hay trong vòng dân tộc chúng ta không có một người nữ nào con có thể lấy làm vợ hay sao mà con phải đi cưới một người nữ trong dân Phi-li-tin không cắt bì làm vợ?”Nhưng Sam-sôn nói với cha ông, “Xin cha cưới cô ấy cho con, vì cô ấy đẹp mắt con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cha mẹ ông đáp: “Trong vòng bà con chúng ta hay trong vòng dân tộc chúng ta không có một người nữ nào con có thể lấy làm vợ hay sao, mà con phải đi cưới một người nữ trong dân Phi-li-tin không cắt bì làm vợ?” Nhưng Sam-sôn nói với cha: “Xin cha cưới cô ấy cho con. Vì cô ấy hạp mắt con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cha mẹ ông trả lời, “Trong Ít-ra-en cũng có thiếu nữ để con cưới được chớ. Tại sao con phải lấy một thiếu nữ Phi-li-tin là những người không chịu cắt dương bì?”Nhưng Sam-sôn nhất quyết, “Cha mẹ hãy hỏi cô ấy cho con! Con muốn lấy cô ta!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Bơ kơ amĭ ama ñu, ƀing gơñu ƀu thâo ôh kơ tơlơi anŭn jing tơbiă rai mơ̆ng Yahweh yơh, yuakơ Ñu hơduah tơhơnal djơ̆ găl kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Philistia, jing ƀing hlak git gai ƀing Israel amăng rơnŭk anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, cha mẹ người chẳng rõ điều đó bởi nơi Đức Giê-hô-va mà đến; vì người tìm dịp tranh đấu cùng dân Phi-li-tin. Lúc bấy giờ dân Phi-li-tin quản hạt Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cha mẹ ông không biết điều đó đến từ Đức Giê-hô-va, vì Ngài tìm dịp để chống dân Phi-li-tin. Lúc bấy giờ dân Phi-li-tin thống trị dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cha mẹ ông không biết rằng việc ấy đến từ CHÚA. Ngài tạo cơ hội để ông đối đầu với dân Phi-li-tin, vì lúc ấy người Phi-li-tin đang cai trị dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cha mẹ ông không biết rằng việc ấy đến từ CHÚA. Ngài tạo cơ hội để ông đối đầu với dân Phi-li-tin; vì lúc ấy người Phi-li-tin đang cai trị trên Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cha mẹ Sam-sôn không biết rằng CHÚA sắp xếp chuyện nầy để ông tìm cách thách thức dân Phi-li-tin đang thống trị Ít-ra-en lúc đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, Samsôn trŭn nao pơ plei Timnah hrŏm hăng amĭ ama ñu. Tơdang ƀing gơñu nao truh jĕ khul đang boh kơƀâo plei Timnah, blĭp blăp hơmâo sa drơi rơmung dŭl hadơi grao rai jĕ kiăng kơ mă ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sam-sôn đi xuống Thim-na với cha mẹ mình; khi đến vườn nho Thim-na, thấy một con sư tử tơ đến đón gầm hét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sam-sôn đi chung với cha mẹ xuống Thim-na. Khi họ đến vườn nho Thim-na, một con sư tử tơ phóng ra và gầm thét trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sam-sôn và cha mẹ ông đi xuống Tim-na. Khi họ vừa đến khu các vườn nho ở Tim-na, này, một con sư tử tơ gầm lên và phóng tới vồ Sam-sôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sam-sôn với cha mẹ ông đi xuống Thim-na. Khi họ vừa đến khu các vườn nho ở Thim-na, thì kìa, một con sư tử tơ gầm lên và chạy tới vồ Sam-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sam-sôn theo cha mẹ đi xuống Thim-na đến vườn nho gần đó. Bỗng nhiên có một con sư tử tơ xuất hiện gầm thét lao tới Sam-sôn!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yang Bơngăt Yahweh rai ƀơi Samsôn hăng pơkơtang ñu, tui anŭn ñu mă hak hĭ rơmung dŭl anŭn hăng tơngan ñu kar hăng mă hak hĭ sa drơi ană bơbe. Samơ̆ amĭ ama ñu ƀu ƀuh ôh tơlơi ñu ngă anŭn laih anŭn ñu ăt ƀu ră ruai mơ̆n kơ ƀing gơñu kơ tơlơi ñu ngă anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Sam-sôn rất mạnh, tuy tay chẳng cầm vật chi, song người xé con sư tử đó như xé con dê con vậy. Nhưng người chẳng thuật cho cha mẹ hay điều mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn đến nỗi ông dùng tay xé con sư tử ấy như xé con dê con. Nhưng ông không nói cho cha mẹ biết điều mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thần của CHÚA tác động trên ông mạnh mẽ, ông dùng hai tay không xé con sư tử như thể xé một con dê con. Nhưng ông không nói cho cha mẹ ông biết việc ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thần của CHÚA ngự xuống trên ông một cách mạnh mẽ nên ông dùng hai tay không xé con sư tử ra như thể xé một con dê con vậy. Nhưng ông không nói cho cha mẹ ông biết chuyện ông đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thần của CHÚA nhập vào Sam-sôn mãnh liệt, ông dùng tay không xé con sư tử làm đôi dễ dàng như người ta xé con dê con vậy. Nhưng Sam-sôn không thuật cho cha mẹ nghe điều mình mới làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, ñu nao pơhiăp hăng đah kơmơi anŭn laih anŭn ñu amoaih kơ gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, người đi xuống, nói cùng người nữ, người nữ đẹp lòng Sam-sôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi Sam-sôn đi xuống, nói chuyện với thiếu nữ, và nàng vừa mắt chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Rồi ông đi xuống, nói chuyện với cô thiếu nữ ấy, và cô ta làm cho Sam-sôn hài lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi ông đi xuống, nói chuyện với cô thiếu nữ, và cô ấy hạp mắt Sam-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi ông vào thành nói chuyện với thiếu nữ Phi-li-tin, ông đâm ra thích nàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdơi ƀiă kơ anŭn, tơdang ƀing gơñu wơ̆t glaĭ kiăng kơ Samsôn pơdŏ hăng đah kơmơi anŭn, ñu wĕh nao lăng ƀơi drơi djai rơmung dŭl anŭn. Amăng anŭn hơmâo sa ƀŭl hơni hrŏm hăng ia hơni mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau một ít lâu, người trở lại đặng cưới nàng; đi vòng lại xem cái thây sư tử, thấy trong xác nó có một đoàn ong và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một thời gian sau, khi trở lại để cưới nàng, ông ghé lại xem xác sư tử ấy, thấy một đàn ong và mật trong xác đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cách ít lâu, Sam-sôn trở lại để cưới cô gái. Ông đi tẻ lại xem thử xác con sư tử hôm trước đã ra sao. Này, trong xác khô của nó đang có một tổ ong đầy mật.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cách ít lâu, Sam-sôn trở lại cưới cô gái. Ông đi rẽ qua xem thử xác con sư tử hôm trước đã ra sao. Và kìa, trong xác khô của nó có một tổ ong đầy mật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhiều ngày sau đó ông trở lại để cưới nàng. Đang khi đi đường ông rẽ lối để xem xác con sư tử thì thấy có một bầy ong và mật trong đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu mă ia hơni anŭn hăng tơngan ñu laih anŭn ƀơ̆ng kơtuai jơlan tơdang ñu nao. Tơdang ñu wơ̆t glaĭ pơ amĭ ama ñu, ñu pha kơ ƀing gơ̆ laih anŭn ƀing gơ̆ ăt ƀơ̆ng mơ̆n. Samơ̆ ñu ƀu ră ruai hăng ƀing gơ̆ kơ tơlơi ñu mă ia hơni anŭn mơ̆ng drơi djai rơmung dŭl ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người bụm mật trong tay, vừa ăn vừa đi. Đến gần cha mẹ, người đưa cho cha mẹ ăn; nhưng chẳng thuật rằng mình đã lấy mật đó trong thây sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông lấy tay hốt mật, vừa đi vừa ăn. Khi đến gần cha mẹ, ông đưa cho cha mẹ ăn, nhưng không cho biết mình đã lấy mật đó trong xác sư tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông đưa tay lấy vỉ mật rồi vừa đi vừa ăn. Ông cũng đem mời cha mẹ ông ăn nữa, và họ cùng ăn, nhưng ông không nói cho họ biết mật ấy đã lấy ra từ xác sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông giơ tay lấy vỉ mật vừa đi vừa ăn. Ông cũng đem mời cha mẹ ông ăn nữa, và họ cùng ăn, nhưng ông không nói cho họ biết mật ấy đã lấy ra từ xác sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sam-sôn lấy tay bụm mật ong vừa đi vừa ăn. Khi đến với cha mẹ, ông cho cha mẹ ăn nữa. Hai người cũng ăn nhưng Sam-sôn không cho họ biết là ông lấy mật ong từ xác con sư tử.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hlak anŭn, ama ñu trŭn nao pơ sang anŏ pô đah kơmơi anŭn. Laih anŭn Samsôn pơkra sa tơlơi phet pơ anŭn tui hăng tơlơi phiăn gah kơ đah rơkơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cha người đi xuống nhà người nữ ấy, và tại đó Sam-sôn bày ra một tiệc. Ấy là thường tục của các gã thanh niên hay làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cha Sam-sôn đi xuống nhà người nữ ấy, và tại đó Sam-sôn dọn một bữa tiệc theo phong tục mà các thanh niên thường làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ cha của Sam-sôn xuống lo lễ cưới cô thiếu nữ đó cho Sam-sôn. Sam-sôn tổ chức một bữa tiệc để thết đãi theo phong tục của các chàng rể thời bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ cha của Sam-sôn xuống lo lễ cưới cô thiếu nữ đó cho Sam-sôn. Sam-sôn tổ chức một bữa tiệc để thết đãi theo như phong tục của các chàng rể thời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cha Sam-sôn xuống gặp thiếu nữ Phi-li-tin. Sam-sôn bày ra một bữa tiệc theo tục lệ của bên chú rể.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang Samsôn truh laih, ƀing sang anŏ đah kơmơi anŭn iâu rai klâopluh čô tơdăm rai ngă gơyut hăng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vừa thấy chàng, người ta bèn mời ba mươi gã thanh niên để kết bạn cùng chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi thấy Sam-sôn, người ta mời ba mươi thanh niên để kết bạn với chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi thấy ông, họ giới thiệu cho ông ba mươi thanh niên địa phương để làm bạn với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi thấy ông, họ giới thiệu cho ông ba mươi thanh niên để làm bạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi người Phi-li-tin thấy mở tiệc liền cho ba mươi người kết bạn với ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samsôn pơđao kơ ƀing tơdăm anŭn tui anai, “Brơi kâo laĭ kơ ƀing gih sa tơlơi pơđao. Tơdah ƀing gih dưi laĭ glaĭ kơ kâo amăng tơjuh hrơi phet anai, kâo či brơi kơ ƀing gih klâopluh blah ao blâo ƀlĭ laih anŭn klâopluh blah ao kơ tơlơi phet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sam-sôn nói: Tôi sẽ ra cho anh em một câu đố; nếu trong bảy ngày tiệc, anh em giải nó ra, thì tôi sẽ thưởng anh em ba mươi cái áo trong, và ba mươi bộ áo lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sam-sôn nói với các bạn: “Tôi sẽ ra cho các bạn một câu đố. Nếu trong bảy ngày tiệc, các bạn giải được thì tôi sẽ thưởng cho các bạn ba mươi chiếc áo trong bằng vải gai và ba mươi bộ áo ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sam-sôn nói với họ, “Xin cho tôi đố các bạn một câu đố, nếu trong vòng bảy ngày tiệc các bạn trả lời được, tôi sẽ tặng các bạn ba mươi chiếc áo lót bằng vải gai và ba mươi bộ áo mặc vào các dịp lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sam-sôn nói với họ: “Xin cho tôi đố anh em một câu đố, và nếu trong vòng bảy ngày của tiệc cưới, anh em trả lời được, thì tôi sẽ cho anh em ba mươi chiếc áo vải gai và ba mươi bộ y phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sam-sôn bảo họ “Tôi sẽ ra cho anh em một câu đố. Trong bảy ngày tiệc anh em hãy ráng tìm câu trả lời. Nếu tìm được, tôi sẽ cho anh em ba mươi áo vải gai, và ba mươi bộ áo để thay đổi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah ƀing gih ƀu thâo laĭ glaĭ kơ kâo ôh, ƀing gih khŏm brơi kơ kâo klâopluh blah ao blâo ƀlĭ laih anŭn klâopluh blah ao kơ tơlơi phet mơ̆n.”Giŏng anŭn, ƀing gơñu laĭ tui anai, “Ruai bĕ kơ ƀing gơmơi tơlơi pơđao ih anŭn kiăng kơ ƀing ta hơmư̆.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn nếu anh em không giải nó ra được, thì anh em phải nộp cho tôi ba mươi cái áo trong, và ba mươi bộ áo lễ. Chúng đáp rằng: Hãy ra câu đố anh đi cho chúng tôi nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn nếu các bạn không giải được thì các bạn phải nộp cho tôi ba mươi chiếc áo trong bằng vải gai và ba mươi bộ áo ngoài.” Họ nói: “Anh cứ ra câu đố cho chúng tôi nghe đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn nếu các bạn không thể giải được câu đố của tôi, các bạn phải cho tôi ba mươi chiếc áo lót bằng vải gai và ba mươi bộ áo mặc vào các dịp lễ.”Họ đáp, “Anh hãy ra câu đố đi. Chúng tôi nghe đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn nếu anh em không thể giải được câu đố thì anh em phải cho tôi ba mươi chiếc áo vải gai và ba mươi bộ y phục.” Họ đáp: “Anh hãy ra câu đố đi. Chúng tôi nghe đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nếu anh em không trả lời được anh em phải trả cho tôi ba mươi áo vải gai và ba mươi bộ áo để thay đổi.” Họ bảo, “Hãy ra câu đố của anh cho chúng tôi nghe đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samsôn laĭ tui anai,“Mơ̆ng djuai mơnơ̆ng thâo ƀơ̆ng, tơbiă rai gơnam kiăng kơ ƀơ̆ng;mơ̆ng tơlơi kơtang, tơbiă rai gơnam ƀơ̆ng mơmĭh.”Tơdơi kơ klâo hrơi, ƀing gơñu aka ƀu thâo laĭ glaĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, chàng ra cho chúng rằng: Của ăn từ giống ăn mà ra; vật ngọt từ giống mạnh mà ra. Trong ba ngày chúng không giải được câu đố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông liền ra câu đố:“Thức ăn từ giống ăn mà ra;Vật ngọt từ giống mạnh mà ra.”Trong ba ngày họ không giải được câu đố ấy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông nói,“Món ăn lấy ra từ giống ăn,Món ngọt lấy ra từ giống mạnh.”Ba ngày trôi qua mà họ vẫn chưa tìm ra câu giải đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông nói: “Từ vật ăn lấy ra được món ăn, Từ kẻ mạnh lấy ra được món ngọt.” Ba ngày trôi qua mà họ vẫn chưa tìm ra được câu giải đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sam-sôn nói,“Thức ăn từ người ăn mà ra.Vật ngọt từ thứ mạnh mà ra.”Sau ba ngày họ chưa tìm ra được câu trả lời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ƀơi hrơi tal pă̱, ƀing tơdăm anŭn laĭ kơ bơnai Samsôn, “Plư bĕ rơkơi ih ruai tơbiă kơ ƀing gơmơi tơlơi pơđao anŭn, tơdah ih ƀu ngă ôh, ƀing gơmơi či čuh hĭ ih wơ̆t hăng sang anŏ ama ih tơl djai yơh. Ƀing gih jak iâu ƀing gơmơi rai pơ anai kiăng sua mă gơnam gơmơi hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến ngày thứ bảy, chúng nói cùng vợ Sam-sôn rằng: Hãy dụ chồng nàng giải câu đố cho chúng ta; bằng chẳng, chúng ta sẽ đốt nàng và nhà cha nàng. Có phải để bóc lột chúng ta mà các ngươi thỉnh chúng ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đến ngày thứ bảy, họ nói với vợ Sam-sôn: “Hãy dụ chồng cô giải câu đố cho chúng ta, nếu không, chúng tôi sẽ đốt cô và nhà cha cô. Có phải các người mời chúng tôi đến để bóc lột chúng tôi chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðến ngày thứ tư , họ đến nói với vợ Sam-sôn, “Cô phải dụ chồng cô giải đáp câu đố ấy cho chúng tôi, nếu không chúng tôi sẽ đốt nhà cô, thiêu sống cô và cả nhà cha cô trong đó. Bộ các người tính mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến ngày thứ tư, họ đến nói với vợ Sam-sôn: “Cô phải dụ chồng cô giải đáp câu đố cho chúng tôi, nếu không chúng tôi sẽ đốt nhà cô, thiêu sống cô và cả nhà cha cô trong đó. Bộ các người tính mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi hả?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến ngày thứ tư họ bảo vợ Sam-sôn, “Chị mời chúng tôi đến đây để bóc lột chúng tôi à? Hãy dụ chồng chị nói cho chúng tôi biết câu trả lời của câu đố nầy đi. Nếu không chúng tôi sẽ đốt chị và mọi người trong nhà cha chị đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, bơnai Samsôn nao hia ƀơi anăp ñu hăng laĭ, “Ih pơrơmut kâo! Ih ƀu khăp kơ kâo sĭt ôh. Ih hơmâo brơi laih tơlơi pơđao kơ ƀing kơnung djuai kâo, samơ̆ ih ƀu ruai brơi kơ kâo tơlơi laĭ glaĭ ôh.” Samsôn laĭ glaĭ tui anai, “Kơ amĭ ama kâo, kâo ăt ƀu pơblang brơi mơ̆n, tui anŭn yua hơget kâo khŏm pơblang brơi kơ ih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vợ Sam-sôn khóc trước mặt người, mà rằng: Quả thật chàng ghét tôi, chẳng thương tôi chút nào: Chàng đã ra một câu đố cho người dân sự tôi, mà không có giải nghĩa cho tôi. Người đáp: Kìa, ta không giải nghĩa cho cha mẹ ta thay, mà ta lại phải giải nghĩa cho nàng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vợ Sam-sôn khóc và nói với ông: “Anh ghét em, chẳng thương em chút nào! Anh đã ra một câu đố cho đồng bào em mà không giải nghĩa cho em.” Chàng nói: “Ngay cả đến cha mẹ anh mà anh không giải nghĩa thì làm sao anh giải nghĩa cho em được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là vợ Sam-sôn đến khóc lóc với ông, “Anh ghét em chứ có thương em gì đâu. Anh ra câu đố cho dân em mà không nói cho em biết câu giải đáp.”Ông đáp, “Ngay cả cha mẹ anh mà anh còn không cho biết, thì tại sao anh phải nói cho em?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế là vợ Sam-sôn đến khóc lóc với ông: “Anh ghét em, chứ anh có thương em gì đâu. Anh ra một câu đố cho dân tộc em mà anh không cho em biết câu giải đáp.” Ông đáp: “Ngay cả cha mẹ anh mà anh còn không cho biết, thì tại sao anh phải nói cho em?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vợ Sam-sôn liền đi đến khóc lóc với chồng và bảo, “Anh ghét em! Anh không thực lòng yêu em! Anh ra câu đố cho dân của em mà không cho em biết câu trả lời.” Sam-sôn đáp, “Cha mẹ anh mà anh còn chưa nói cho biết chẳng lẽ anh nói với em sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Bơnai ñu ăt dŏ hia amăng abih tơjuh hrơi phet dŏ glaĭ anŭn. Tui anŭn, ƀơi hrơi tal tơjuh, ñu ruai tơbiă tơlơi laĭ glaĭ anŭn yuakơ bơnai ñu pơđu̱r ñu nanao. Giŏng anŭn, bơnai ñu nao ruai glaĭ tơlơi pơblang kơ tơlơi pơđao anŭn kơ ƀing tơdăm anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong bảy ngày ăn tiệc nàng cứ khóc như vậy trước mặt người. Qua ngày thứ bảy, người giải nghĩa cho nàng, bởi vì nàng làm cực lòng người. Đoạn, nàng giải lại cho người dân sự mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong suốt bảy ngày tiệc, nàng cứ khóc hoài trước mặt ông. Ngày thứ bảy, ông đành giải nghĩa cho nàng, vì nàng cứ nài nỉ hoài. Sau đó, nàng giải câu đố cho các bạn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Từ hôm đó cho đến ngày thứ bảy của tiệc cưới, nàng cứ thút thít khóc mãi. Cho nên đến ngày thứ bảy, ông chịu không nổi mà phải giải nghĩa câu đố cho nàng, vì nàng cứ làm áp lực với ông. Nàng liền nói lại cho dân của nàng biết câu giải đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Từ hôm đó cho đến ngày thứ bảy của tiệc cưới, nàng cứ thút thít khóc lóc mãi. Cho nên đến ngày thứ bảy, ông chịu không nổi mà phải giải nghĩa câu đố cho nàng; bởi vì nàng cứ liên tục làm áp lực với ông mãi. Nàng liền nói lại cho dân tộc nàng biết câu giải đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mấy ngày còn lại của bữa tiệc vợ Sam-sôn kêu khóc mãi. Sau cùng quá bực mình vì nàng nên Sam-sôn cho nàng biết câu trả lời. Rồi nàng đi bảo cho dân nàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlâo kơ yang hrơi lê̆ ƀơi hrơi tal tơjuh, ƀing tơdăm plei anŭn laĭ kơ ñu tui anai,“Hơget jing mơmĭh hloh kơ ia hơni lĕ?Hơget jing kơtang hloh kơ rơmung dŭl lĕ?”Samsôn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai,“Tơdah ƀing gih ƀu yua ôh rơmô ania kâo kiăng kơ čuăr jêk,ƀing gih ƀu hơduah ƀuh tơlơi laĭ glaĭ kơ tơlơi pơđao kâo ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, ngày thứ bảy, trước khi mặt trời lặn, người trong thành đến nói cùng chàng rằng: Có gì ngọt hơn mật, có chi mạnh hơn sư tử? --- Sam-sôn bèn đáp: Nếu các ngươi không cày ruộng bằng bò cái tơ ta, thì các ngươi không giải được câu đố ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, vào ngày thứ bảy, trước khi mặt trời lặn, những người trong thành đến nói với ông:“Có gì ngọt hơn mật,Có chi mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn nói với họ:“Nếu các người không cày ruộng bằng bò cái tơ của tôi,Thì các người không giải được câu đố của tôi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trước lúc mặt trời lặn của ngày thứ bảy, các thanh niên trong thành đến nói với ông,“Có gì ngọt hơn mật ong?Có gì mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn nói với họ, “Nếu các bạn không cày bằng bò cái tơ của tôi, các bạn không thể giải được câu đố của tôi đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước lúc mặt trời lặn của ngày thứ bảy các thanh niên trong thành đến nói với ông: “Có gì ngọt hơn mật ong? Có gì mạnh hơn sư tử?” Sam-sôn nói với họ: “Nếu anh em không cày bằng bò cái tơ của tôi, Thì làm sao anh em có thể giải được câu đố của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vào ngày thứ bảy của bữa tiệc trước khi mặt trời lặn, người Phi-li-tin đã có câu trả lời. Họ đến cùng Sam-sôn bảo,“Có gì ngọt hơn mật?Có gì mạnh hơn sư tử?”Sam-sôn liền bảo họ,“Nếu mấy anh không dùng bò cái tơ ta mà cày ruộng,thì chắc chắn mấy anh không thể nào giải được câu đố ta đâu!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, Yang Bơngăt Yahweh rai ƀơi ñu hăng tơlơi dưi kơtang. Ñu trŭn nao pơ plei pơnăng Eskelôn, pơdjai hĭ klâopluh čô amăng plei anŭn laih anŭn tŏh mă hĭ khul gơnam gơñu hăng jao brơi khul ao gơñu kơ ƀing laĭ glaĭ tơlơi pơđao. Ñu hil biă mă, tui anŭn ñu wơ̆t glaĭ pơ sang ama ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ Thần của Đức Giê-hô-va cảm động người; người đi xuống Ách-ca-lôn, giết ba mươi người, cướp lấy áo xống của chúng nó, thưởng cho những người giải được câu đố; đoạn, người nổi giận phừng phừng trở lên về nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn. Ông đi xuống Ách-ca-lôn, giết ba mươi người, thu chiến lợi phẩm và thưởng những bộ áo ngoài cho những người giải được câu đố. Ông trở về nhà cha mình trong cơn giận phừng phừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thần của CHÚA tác động trên ông mạnh mẽ. Ông đi xuống Ách-kê-lôn đánh hạ ba mươi người Phi-li-tin, lột lấy áo xống của họ, rồi đem thưởng cho những người giải đáp được câu đố. Ðoạn ông nổi giận phừng phừng và bỏ về nhà cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thần của CHÚA ngự xuống trên ông mạnh mẽ. Ông đi xuống Ách-ca-lôn giết ba mươi người Phi-li-tin, lột lấy áo xống của họ và thưởng cho những người giải đáp được câu đố. Rồi ông nổi giận phừng phừng và bỏ về nhà của cha ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi Thần linh của Thượng Đế nhập vào Sam-sôn và ban cho ông sức mạnh phi thường. Sam-sôn đi xuống thành Ách-ca-lôn giết ba mươi người lấy áo quần họ trao cho những người đã giải đáp câu đố. Rồi ông trở về nhà cha mình và vô cùng tức tối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Laih anŭn tơhmua Samsôn jao hĭ bơnai ñu kơ pô djru Samsôn ƀơi hrơi pơkol Samsôn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vợ Sam-sôn bị gả cho một người trai trẻ mà chàng đã chọn làm bạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vợ Sam-sôn bị đem gả cho một thanh niên vốn là phụ rể của chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn vợ của Sam-sôn thì bị bắt gả cho người phụ rể mà ông đã chọn trong đám bạn đến dự tiệc cưới của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn vợ của Sam-sôn thì bị bắt gả cho một thanh niên trong đám bạn đã đến dự tiệc cưới của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn vợ Sam-sôn thì bị gả cho chàng phụ rể của ông.