So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Dhau ntawd thaus txug lub caij hlais mog, Xaxoo coj ib tug mivnyuas tshws moog saib nwg tug quaspuj. Nwg has tas, “Kuv yuav nkaag moog rua huv kuv tug quaspuj lub txaaj.” Tassws yawm txwv tsw kheev nwg nkaag moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau ít lâu, nhằm mùa gặt lúa mì, Sam-sôn đi thăm vợ mình, đem cho nàng một con dê con, và nói rằng: Tôi muốn đi đến cùng vợ tôi ở trong phòng nàng. Nhưng cha nàng không cho phép người vào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ít lâu sau, nhằm mùa gặt lúa mì, Sam-sôn đi thăm vợ mình và đem cho nàng một con dê con. Ông nói: “Con muốn đến với vợ của con ở trong phòng.” Nhưng cha nàng không cho phép ông vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó, đến mùa gặt lúa, Sam-sôn dắt một con dê con làm quà xuống thăm vợ. Ông nói, “Xin cho con vào gặp vợ con trong phòng nàng.” Nhưng cha nàng không cho ông vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, đến mùa gặt lúa, Sam-sôn dắt một con dê con làm quà xuống thăm vợ. Ông nói: “Xin cho con vào gặp vợ con trong phòng nàng.” Nhưng cha nàng không cho ông vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào mùa gặt lúa mạch Sam-sôn xuống thăm vợ mang theo một con dê con. Sam-sôn nói, “Tôi muốn đi vào phòng của vợ tôi,” nhưng cha nàng không cho.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawm txwv has tas, “Kuv xaav tas koj ntxub nwg kawg le kuv txhad muab nwg qua rua koj tug phijlaaj lawm. Nwg tug nam hluas tseed zoo nkauj dua nwg los tsw yog? Ca koj yuav nwg nyob tug tais laug chaw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2bèn nói rằng: Ta ngờ ngươi ghét nó, nên ta đã gả nó cho bạn của ngươi. Em gái nó há chẳng lịch sự hơn nó sao? Vậy, hãy lấy em nó thế cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cha nàng nói: “Cha tưởng con ghét nó nên đã gả nó cho bạn con rồi. Em gái nó không xinh hơn nó sao? Vậy, hãy lấy em nó thế cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông ấy bảo, “Tôi tưởng cậu đã ghét nó lắm, nên tôi đã gả nó cho bạn của cậu rồi. Em gái nó há chẳng đẹp hơn nó sao? Cậu hãy lấy em nó thế cho nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông ấy bảo: “Tôi tưởng là cậu ghét nó lắm, nên tôi đã gả nó cho bạn cậu rồi. Em gái nó há chẳng xinh đẹp hơn nó sao? Cậu hãy lấy cô em thế đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông bảo, “Tôi tưởng anh ghét nó nên đã gả nó cho người phụ rể của anh rồi. Em gái nó đẹp hơn, lấy nó đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Xaxoo txawm has rua puab tas, “Zag nuav kuv yuav ua phem rua cov Filixatee los kuv yeej tsw txhum le lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sam-sôn đáp rằng: Nếu lần nầy ta làm hại cho dân Phi-li-tin, thì ta cũng vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sam-sôn nói: “Nếu lần nầy con có làm hại dân Phi-li-tin thì con cũng vô tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sam-sôn nói với họ, “Nếu lần nầy tôi có làm gì hại người Phi-li-tin, thì tôi chẳng có lỗi gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sam-sôn nói với họ: “Nếu lần nầy tôi có làm gì hại người Phi-li-tin thì tôi cũng vô tội thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Sam-sôn đáp, “Lần nầy nếu tôi làm hại người Phi-li-tin thì không ai có thể trách tôi được!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Xaxoo txawm tawm moog nteg peb puas tug maa coj lug khi kwtwv sws txuas ua ib nkawm ib nkawm, muab ib teg tsau paav rua huv txhua nkawm tug kwtwv sws txuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, cũng lấy những đuốc, rồi cột đuôi mỗi hai con lại, và cột đuốc giữa hai đuôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy Sam-sôn đi bắt ba trăm con chồn và cột đuôi chúng thành từng cặp, rồi lấy đuốc gắn giữa hai cái đuôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Sam-sôn đi ra, bắt ba trăm con chồn, cột đuôi chúng lại thành từng cặp; rồi buộc một bó đuốc vào mỗi cặp đuôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Sam-sôn đi ra, bắt ba trăm con chồn, cột đuôi chúng thành từng cặp; rồi buộc một bó đuốc vào mỗi cặp đuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sam-sôn liền đi ra bắt ba trăm con chồn. Ông cột đuôi của mỗi hai con lại với nhau rồi cột một bó đuốc ở giữa hai đuôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus nwg zwg tawg rua teg tsau lawd nwg kuj muab tso rua huv cov Filixatee tej teb mog mas suavtawg kub puab tej mog kws hlais tau hab tej mog kws tseed tsw tau hlais hab kub tej vaaj txwv maab hab tej teb txwv aulib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đốt đuốc, thả chó rừng vào trong lúa mì của dân Phi-li-tin. Như vậy, người đốt lúa mì đã bó cùng lúa mì chưa gặt, và các vườn ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông đốt đuốc và thả những con chồn ấy vào đồng lúa mì chưa gặt của dân Phi-li-tin. Như vậy, ông đốt lúa mì đã bó cũng như lúa mì chưa gặt, và các vườn ô-liu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông đốt đuốc và thả chúng chạy vào đồng ruộng của người Phi-li-tin. Vậy ông thiêu rụi cả lúa đã bó lẫn lúa chưa gặt, các vườn nho luôn với các rẫy ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông đốt đuốc và thả chúng chạy vào đồng ruộng của người Phi-li-tin. Vậy ông thiêu rụi cả lúa đã bó, lẫn lúa chưa gặt, các vườn nho, luôn với các rẫy ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi đốt đuốc, Sam-sôn thả các con chồn vào trong ruộng lúa của người Phi-li-tin đốt cháy tiêu lúa đang mọc, lúa đã gặt, vườn nho, và các cây ô liu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Cov Filixatee txhad has tas, “Leejtwg ua le nuav?” Puab teb tas, “Yog Xaxoo kws yog ib tug huv Thinaj tug vauv vem yog nwg yawm txwv muab Xaxoo tug quaspuj qua rua nwg tug phijlaaj lawm.” Cov Filixatee txawm tuaj muab Xaxoo tug quaspuj hab yawm txwv hlawv pov tseg huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân Phi-li-tin hỏi: Ai đã làm điều đó? Người ta đáp: Sam-sôn, rể của người Thim-na, bởi vì người Thim-na bắt vợ hắn mà gả cho một người bạn của hắn. Dân Phi-li-tin bèn đi lên, thiêu nàng luôn với cha nàng trong lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Phi-li-tin hỏi: “Ai đã làm điều đó?” Người ta đáp: “Sam-sôn, con rể của một người ở Thim-na, vì người nầy bắt vợ hắn gả cho một người bạn của hắn.” Vậy dân Phi-li-tin đi lên, thiêu nàng luôn với cha nàng trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người Phi-li-tin hỏi, “Ai đã làm điều ấy?”Người ta trả lời, “Sam-sôn rể của một người ở Tim-na, vì người ấy đã đem vợ của hắn gả cho một người bạn của hắn.” Thế là người Phi-li-tin đi lên, bắt nàng và cha nàng đem thiêu sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Phi-li-tin liền hỏi: “Ai đã làm như thế?” Người ta trả lời: “Sam-sôn, rễ của một người ở Thim-na. Vì người ấy đem vợ hắn gả cho một người bạn của hắn.” Thế là người Phi-li-tin đi lên, bắt nàng và cha nàng và đem thiêu sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Phi-li-tin hỏi, “Ai làm chuyện nầy vậy?”Có người mách, “Sam-sôn, con rể của ông ở Thim-na làm đó vì cha vợ hắn gả vợ hắn cho chàng phụ rể của hắn.” Người Phi-li-tin liền đốt chết vợ Sam-sôn và cha nàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Xaxoo txawm has rua puab tas, “Yog mej ua le nuav lawm, kuv twv ntuj tas kuv yuav pauj taub rua mej, kuv le tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sam-sôn nói: Nếu các ngươi làm như vậy, thì ta quyết hẳn báo thù các ngươi rồi mới chịu an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sam-sôn nói: “Nếu các người đã làm như thế thì tôi quyết sẽ trả thù các người rồi mới chịu ngồi yên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sam-sôn nói với họ, “Vì các người đã làm thế, thì tôi phải báo thù xong, rồi tôi mới nghỉ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sam-sôn nói với họ: “Vì các ngươi đã làm thế, thì ta cũng sẽ không ngừng cho đến khi ta báo được thù xong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sam-sôn bảo người Phi-li-tin, “Vì mấy anh làm chuyện nầy, ta sẽ không ở yên cho tới khi báo thù mấy anh được mới thôi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg txawm ntaus puab ua lwj ua lam ua rua puab tuag coob kawg, tes nwg txawm moog nyob huv kem zeb Etaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đánh chúng nó bị thua bệ cả thể. Đoạn, người đi xuống và ở tại hang đá Ê-tam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông tiến đánh chúng dữ dội và giết nhiều người. Sau đó, ông đi xuống và ở trong hang đá Ê-tam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông xông vào họ và đánh giết nhiều người. Sau đó ông đi xuống một hang đá ở Ê-tam để trú ẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông bèn xông vào họ và đánh giết nhiều người. Xong rồi ông đi xuống một hang đá ở Ê-tam mà trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sam-sôn tấn công người Phi-li-tin và giết nhiều người trong đám họ. Rồi ông đến ở trong một hang đá tại Ê-tam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tes cov Filixatee txawm moog ua lub yeej huv Yuta hab moog ntaus lub moos Lehi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, dân Phi-li-tin đi lên, đóng trại tại Giu-đa, và tràn ra đến Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, dân Phi-li-tin đi lên đóng quân ở Giu-đa và tràn đến Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dân Phi-li-tin liền kéo lên, hạ trại ở Giu-đa, và tràn đến Lê-hi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân Phi-li-tin kéo lên, hạ trại ở Giu-đa, và tràn đến Lê-chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Phi-li-tin đến đóng trại trong xứ Giu-đa, gần một nơi gọi là Lê-hi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Cov tuabneeg Yuta nug tas, “Mej tuaj ntaus peb ua daabtsw?” Cov Filixatee has tas, “Peb tuaj nteg Xaxoo, ua rua nwg ib yaam le nwg ua rua peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Giu-đa nói cùng chúng rằng: Cớ sao các ngươi lên đánh chúng ta? Chúng đáp: Chúng ta lên đây, ấy đặng trói Sam-sôn: Chúng ta sẽ đãi hắn y như hắn đã đãi chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Giu-đa nói với chúng rằng: “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?” Chúng đáp: “Chúng tôi lên đây để trói Sam-sôn và sẽ đối xử với hắn như hắn đã đối xử với chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người Giu-đa hỏi, “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?”Họ đáp, “Chúng tôi lên đây để bắt Sam-sôn. Chúng tôi phải làm cho hắn, như hắn đã làm cho chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Giu-đa hỏi: “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?” Họ đáp: “Chúng tôi lên đây để bắt Sam-sôn. Chúng tôi phải làm cho hắn như hắn đã làm cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người Giu-đa hỏi họ, “Tại sao mấy anh lên đánh chúng tôi?” Họ đáp, “Chúng tôi lên bắt Sam-sôn để trả thù chuyện hắn làm cho dân chúng tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Cov tuabneeg Yuta peb txheeb leej txawm moog rua ntawm kem zeb Etaa hab has rua Xaxoo tas, “Koj tsw paub tas cov Filixatee yog cov kws kaav peb lov? Koj ua daabtsw le nuav rua peb?” Xaxoo has tas, “Puab ua le caag rua kuv lawm, kuv txhad ua le ntawd rua puab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ba ngàn người Giu-đa bèn xuống hang đá Ê-tam mà nói cùng Sam-sôn rằng: Ngươi há chẳng biết rằng dân Phi-li-tin là chủ chúng ta ư? Vậy, sao ngươi đã làm điều đó cho chúng ta? Người đáp: Ta đãi chúng nó như chính chúng nó đãi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ba nghìn người Giu-đa đi xuống hang đá Ê-tam và nói với Sam-sôn: “Anh không biết dân Phi-li-tin đang thống trị chúng ta sao? Vậy anh đã làm điều gì khiến chúng tôi phải bị liên lụy?” Ông trả lời: “Tôi đã đối xử với chúng như chính chúng đã đối xử với tôi thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ba ngàn người Giu-đa đi xuống kẽ đá của vầng đá ở Ê-tam và nói với Sam-sôn, “Anh không biết người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao? Tại sao anh gây liên lụy cho chúng tôi như thế nầy?”Ông trả lời, “Tôi chỉ làm cho chúng những gì chúng đã làm cho tôi mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đoạn, ba ngàn người Giu-đa đi xuống hang đá ở Ê-tam và nói với Sam-sôn: “Anh không biết là người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao? Tại sao anh lại gây liên lụy cho chúng tôi như thế nầy?” Ông trả lời: “Tôi chỉ làm cho chúng những gì chúng đã làm cho tôi thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ba ngàn người Giu-đa đi đến hang đá Ê-tam và hỏi Sam-sôn, “Anh đã làm gì cho chúng tôi vậy? Anh không biết người Phi-li-tin cai trị chúng ta sao?”Sam-sôn trả lời, “Tôi chỉ trả thù việc chúng nó làm cho tôi thôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab txhad has rua nwg tas, “Peb tuaj yuav muab koj khi coj moog cob rua huv cov Filixatee txhais teg.” Xaxoo has rua puab tas, “Thov cog lug twv ca tas mej yuav tsw muab kuv tua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng lại nói rằng: Chúng ta xuống đặng trói ngươi, để nộp ngươi vào tay dân Phi-li-tin. Sam-sôn tiếp: Hãy thề cùng ta rằng các ngươi chẳng giết ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ lại nói: “Chúng tôi xuống đây để trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin.” Sam-sôn tiếp: “Xin hãy thề với tôi là chính anh em không được giết tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ nói với ông, “Chúng tôi đến để trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin đây.”Sam-sôn đáp, “Xin anh em hãy thề với tôi rằng chính anh em sẽ không giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ nói với ông: “Chúng tôi đến để xin trói anh và nộp anh cho người Phi-li-tin đây.” Sam-sôn đáp: “Xin hãy thề với tôi là chính anh em sẽ không giết tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ tiếp, “Chúng tôi đi xuống đặng trói anh và giải giao cho dân Phi-li-tin.”Sam-sôn bảo, “Mấy anh phải hứa là sẽ không làm hại tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Puab has rua nwg tas, “Ua le los maj, peb tsuas khi koj coj moog cob rua huv puab txhais teg xwb, peb yuav tsw tua koj.” Puab txawm muab ob txuj hlua tshab khi Xaxoo coj huv kem zeb hov lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng đáp rằng: Không, chúng ta chỉ muốn trói ngươi, nộp vào tay dân Phi-li-tin, chớ chẳng muốn giết ngươi đâu. Vậy, chúng bèn trói người bằng hai sợi dây mới, và dắt ra khỏi hang đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ trả lời: “Được, chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp vào tay chúng chứ chẳng muốn giết anh đâu.” Vậy, họ trói ông bằng hai sợi dây mới, và dẫn ông ra khỏi hang đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đáp, “Không, chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin thôi, chứ chúng tôi không muốn giết anh.” Vậy họ lấy hai sợi dây thừng mới, trói Sam-sôn lại, và dẫn ông lên khỏi kẽ đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đáp: “Chúng tôi đồng ý. Chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp anh cho người Phi-li-tin thôi, chứ chúng tôi không muốn giết anh đâu.” Vậy họ lấy hai sợi dây thừng mới trói Sam-sôn lại và dẫn ông lên khỏi hang đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Giu-đa đáp, “Đồng ý. Chúng tôi chỉ muốn trói anh giải cho người Phi-li-tin thôi. Chúng tôi sẽ không giết anh.” Vậy họ trói Sam-sôn bằng hai sợi dây thừng mới và dắt ông ra khỏi hang đá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thaus nwg moog txug lub moos Lehi, cov Filixatee qw zum zawg tuaj ntswb nwg. Mas Yawmsaub tug Ntsuj Plig kaav hlo Xaxoo tes tej hlua kws puab khi nwg txhais npaab hov txawm zoo yaam le txuj hlua maaj kws kub nyab yaaj pis ntsuav ntawm nwg txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đến Lê-chi, dân Phi-li-tin ra đón người và la tiếng reo mừng. Song Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Sam-sôn, những dây cột cánh tay người trở thành như chỉ gai bị lửa đốt, tàn rớt khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi ông đến Lê-chi, dân Phi-li-tin reo hò chạy về phía ông. Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn, khiến những dây cột rớt khỏi cánh tay ông như chỉ gai bị lửa đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ông đến gần Lê-hi, dân Phi-li-tin đổ xô ra reo hò. Thần của CHÚA tác động mạnh mẽ trên ông. Những sợi dây thừng trói tay ông trở nên như những sợi chỉ gai bị lửa đốt; chúng tàn rụi khỏi tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi ông đến gần Lê-chi, dân Phi-li-tin đổ xô ra reo hò. Thần của CHÚA ngự xuống trên ông mạnh mẽ. Những sợi dây thừng trói tay ông trở nên như những sợi chỉ gai bị lửa đốt; chúng tàn rụi khỏi tay ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Sam-sôn đi đến nơi gọi là Lê-hi thì người Phi-li-tin reo hò hớn hở. Lúc đó Thần linh của Thượng Đế nhập vào Sam-sôn, ban cho ông sức mạnh phi thường. Các sợi dây thừng trói ông trở thành yếu ớt như sợi chỉ bị đốt và rớt khỏi tay ông!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Nwg txawm pum ib daim puab tsaig neeg luav nyoog nyoog tes nwg cev teg khaws nkaus lug ntaus cov Filixatee tuag ib txheeb leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Gặp được một cái hàm lừa con mới tinh, người bèn giơ tay lượm lấy, và dùng nó đánh một ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn tươi, ông vớ lấy và đánh giết một nghìn người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn mới, ông lượm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn mới, ông lượm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sam-sôn tìm được một cái hàm lừa của một con lừa chết, cầm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Mas Xaxoo has tas,“Kuv xuas daim puab tsaig neeg luavtxhad tuag sws tsub sws nas,kuv xuas daim puab tsaig neeg luavtua tau ib txheeb leej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ Sam-sôn nói rằng: Với một hàm lừa, giết chất thây từng đống! Với một hàm lừa, ta đánh một ngàn người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ Sam-sôn nói:“Với một xương hàm lừa,Giết thây chất thành đống!Với một xương hàm lừa,Ta đánh giết cả nghìn tên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðoạn ông nói,“Với một chiếc hàm lừa, tôi đã chất thây thành đống;Với một chiếc hàm lừa, tôi đã giết một ngàn người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đoạn ông nói: “Với một chiếc hàm lừa, Ta đã chất thây thành đống; Với một chiếc hàm lừa, Ta đã giết một ngàn người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Sam-sôn ca,“Dùng một hàm lừa,ta biến chúng nó ra lũ lừa.Dùng một hàm lừa thôi,ta giết một ngàn người!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Thaus nwg has le hov taag nwg txawm muab daim puab tsaig hov laim pov tseg. Mas luas txhad hu lub chaw hov tas Lamalehi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi người đã nói xong, bèn ném cái hàm lừa khỏi tay mình, và đặt tên chỗ đó là Ra-mát-Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi nói xong, ông ném xương hàm lừa khỏi tay mình, và đặt tên chỗ đó là Ra-mát Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nói xong, ông vứt chiếc hàm lừa, và người ta đã gọi nơi đó là Ðồi Hàm Lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nói xong, ông vứt chiếc hàm lừa đi; và người ta đã gọi nơi đó là “Đồi Hàm Lừa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi nói xong, ông ném cái hàm lừa đi. Vì thế chỗ đó gọi là Ra-mát Lê-hi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Xaxoo nqhes dej heev txhad le hu thov Yawmsaub has tas, “Koj pub koj tug qhev txhais teg kov yeej tau luj le nuav, es nwgnuav kuv yuav nqhes dej tuag hab poob rua huv cov kws tsw ua kevcai txav txhais teg lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi người bị khát nước quá đỗi, bèn cầu khẩn Đức Giê-hô-va, mà rằng: Chúa đã ban cho tôi tớ Chúa sự giải cứu lớn lao nầy; hồ dễ nào bây giờ tôi phải chết khát, và sa vào tay những kẻ không chịu cắt bì sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì khát nước quá, ông cầu khẩn Đức Giê-hô-va rằng: “Chúa đã ban cho đầy tớ Chúa sự giải cứu lớn lao nầy, chẳng lẽ bây giờ con phải chết khát, và sa vào tay những kẻ không chịu cắt bì sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó Sam-sôn cảm thấy khát nước quá đỗi. Ông kêu cầu CHÚA, “Ngài đã cho tôi tớ Ngài được chiến thắng lớn thế nầy, lẽ nào giờ đây con phải chết khát và sa vào tay những kẻ không cắt bì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi Sam-sôn cảm thấy khát nước quá đỗi. Ông kêu cầu với CHÚA rằng, “CHÚA đã cho tôi tớ CHÚA được chiến thắng lớn như thế nầy, lẽ nào giờ đây con phải chết khát và sa vào tay những kẻ không cắt bì sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sam-sôn khát nước hết sức cho nên ông kêu xin CHÚA, “Ngài đã ban cho tôi, kẻ tôi tớ Ngài, chiến thắng lớn. Chẳng lẽ bây giờ tôi phải chết khát sao? Tại sao tôi phải rơi vào tay của những kẻ không chịu cắt dương bì?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Vaajtswv txawm qheb hlo ib lub qhov ntawm lub moos Lehi mas dej txhawv lug. Thaus Xaxoo haus dej taag nwg rov qaab muaj zug hab nwg txujsa luj tuaj. Vem le hov txhad hu qhov chaw hov tas Eehakhau, tseed nyob ntawm Lehi txug naj nub nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời liền chẻ hòn đá bộng ở tại Lê-chi, có nước chảy ra; Sam-sôn uống, thì tâm thần người hồi tỉnh, và lòng mạnh mẽ lại. Bởi đó cho nên người ta đặt tên cái suối nầy là Ên-Ha-cô-rê cho đến ngày nay. Suối ấy ở tại Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời chẻ bộng đá ở Lê-chi cho nước phun ra. Khi Sam-sôn uống nước thì tinh thần tươi tỉnh trở lại và được hồi sức. Vì thế, người ta đặt tên suối nầy là Ên Ha-cô-rê cho đến ngày nay. Suối ấy ở Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Trời bèn khiến một bộng đá ở Lê-hi nứt ra; nước từ bộng đá ấy tuôn ra. Sam-sôn lại đó uống nước; sức lực ông được phục hồi, và tinh thần ông được tươi tỉnh lại. Bởi thế, người ta đặt tên suối nước đó là Suối Nước Cầu Xin, và suối ấy vẫn còn tại Lê-hi cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Chúa Trời bèn khiến một bộng đá ở Lê-chi nứt ra, nước từ đó tuôn ra. Sam-sôn đến uống, sức lực được phục hồi và tinh thần được phấn khởi trở lại. Bởi thế người ta đặt tên suối nước đó là “Suối Nước Cầu Xin” và con suối ấy vẫn còn tại Lê-chi cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA liền khơi một lỗ dưới đất tại Lê-hi, nước phun ra. Sau khi Sam-sôn uống, cảm thấy thoải mái và phục hồi lại sức mạnh. Cho nên ông gọi suối đó là Suối Khẩn cầu, ngày nay vẫn còn ở Lê-hi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus cov Filixatee tseed kaav hov, Xaxoo ua tug thawj coj cov Yixayee tau neeg nkaum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhằm thời kỳ dân Phi-li-tin quản hạt Y-sơ-ra-ên, thì Sam-sôn làm quan xét nơi Y-sơ-ra-ên trọn hai mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sam-sôn làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên hai mươi năm trong thời kỳ người Phi-li-tin thống trị Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sam-sôn xét xử trong I-sơ-ra-ên hai mươi năm, trong thời dân Phi-li-tin cường thịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sam-sôn xử đoán trong Y-sơ-ra-ên hai mươi năm, trong thời dân Phi-li-tin cường thịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sam-sôn xét xử dân Ít-ra-en trong hai mươi năm vào thời dân Phi-li-tin thống trị.