So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi ƀiă kơ anŭn, amăng bơyan hơpuă pơdai kơtor, Samsôn mă sa drơi ană bơbe kiăng brơi kơ bơnai ñu laih anŭn nao čuă ngui gơ̆. Ñu laĭ, “Kâo či nao dŏ hrŏm hăng bơnai kâo.” Samơ̆ tơhmua đah rơkơi ñu ƀu brơi kơ ñu mŭt amăng anih bơnai ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau ít lâu, nhằm mùa gặt lúa mì, Sam-sôn đi thăm vợ mình, đem cho nàng một con dê con, và nói rằng: Tôi muốn đi đến cùng vợ tôi ở trong phòng nàng. Nhưng cha nàng không cho phép người vào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ít lâu sau, nhằm mùa gặt lúa mì, Sam-sôn đi thăm vợ mình và đem cho nàng một con dê con. Ông nói: “Con muốn đến với vợ của con ở trong phòng.” Nhưng cha nàng không cho phép ông vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó, đến mùa gặt lúa, Sam-sôn dắt một con dê con làm quà xuống thăm vợ. Ông nói, “Xin cho con vào gặp vợ con trong phòng nàng.” Nhưng cha nàng không cho ông vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, đến mùa gặt lúa, Sam-sôn dắt một con dê con làm quà xuống thăm vợ. Ông nói: “Xin cho con vào gặp vợ con trong phòng nàng.” Nhưng cha nàng không cho ông vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào mùa gặt lúa mạch Sam-sôn xuống thăm vợ mang theo một con dê con. Sam-sôn nói, “Tôi muốn đi vào phòng của vợ tôi,” nhưng cha nàng không cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơhmua ñu laĭ tui anai, “Kâo pơmĭn sĭt nik ih pơrơmut kơ ñu, tui anŭn kâo jao hĭ ñu kơ pô djru ih pơdŏ laih. Adơi ñu jing hiam hloh kơ ñu, tui anŭn, mă dŏ adơi ñu pơala brơi kơ ñu bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2bèn nói rằng: Ta ngờ ngươi ghét nó, nên ta đã gả nó cho bạn của ngươi. Em gái nó há chẳng lịch sự hơn nó sao? Vậy, hãy lấy em nó thế cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cha nàng nói: “Cha tưởng con ghét nó nên đã gả nó cho bạn con rồi. Em gái nó không xinh hơn nó sao? Vậy, hãy lấy em nó thế cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông ấy bảo, “Tôi tưởng cậu đã ghét nó lắm, nên tôi đã gả nó cho bạn của cậu rồi. Em gái nó há chẳng đẹp hơn nó sao? Cậu hãy lấy em nó thế cho nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông ấy bảo: “Tôi tưởng là cậu ghét nó lắm, nên tôi đã gả nó cho bạn cậu rồi. Em gái nó há chẳng xinh đẹp hơn nó sao? Cậu hãy lấy cô em thế đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông bảo, “Tôi tưởng anh ghét nó nên đã gả nó cho người phụ rể của anh rồi. Em gái nó đẹp hơn, lấy nó đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samsôn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Tal anai kâo hơmâo laih tơlơi djơ̆ găl kiăng rŭ nua ƀơi ƀing Philistia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sam-sôn đáp rằng: Nếu lần nầy ta làm hại cho dân Phi-li-tin, thì ta cũng vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sam-sôn nói: “Nếu lần nầy con có làm hại dân Phi-li-tin thì con cũng vô tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sam-sôn nói với họ, “Nếu lần nầy tôi có làm gì hại người Phi-li-tin, thì tôi chẳng có lỗi gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sam-sôn nói với họ: “Nếu lần nầy tôi có làm gì hại người Phi-li-tin thì tôi cũng vô tội thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Sam-sôn đáp, “Lần nầy nếu tôi làm hại người Phi-li-tin thì không ai có thể trách tôi được!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, ñu tơbiă nao mă klâo-rơtuh drơi pơja laih anŭn akă hĭ gơñu dơdua ƀơi aku jing hĭ lu pe̱r. Laih anŭn, ñu akă arôk ƀơi rĭm pe̱r anŭn ƀơi aku.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, cũng lấy những đuốc, rồi cột đuôi mỗi hai con lại, và cột đuốc giữa hai đuôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy Sam-sôn đi bắt ba trăm con chồn và cột đuôi chúng thành từng cặp, rồi lấy đuốc gắn giữa hai cái đuôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Sam-sôn đi ra, bắt ba trăm con chồn, cột đuôi chúng lại thành từng cặp; rồi buộc một bó đuốc vào mỗi cặp đuôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Sam-sôn đi ra, bắt ba trăm con chồn, cột đuôi chúng thành từng cặp; rồi buộc một bó đuốc vào mỗi cặp đuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sam-sôn liền đi ra bắt ba trăm con chồn. Ông cột đuôi của mỗi hai con lại với nhau rồi cột một bó đuốc ở giữa hai đuôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, ñu tuč apui ƀơi arôk anŭn laih anŭn lui brơi pơja anŭn đuaĭ amăng hơma pơdai ƀing Philistia. Tui anŭn, ñu čuh pơrai hĭ pơdai aka yuă amăng hơma wơ̆t hăng pơdai čơnap, hrŏm hăng khul đang boh kơƀâo laih anŭn đang boh ôliwơ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đốt đuốc, thả chó rừng vào trong lúa mì của dân Phi-li-tin. Như vậy, người đốt lúa mì đã bó cùng lúa mì chưa gặt, và các vườn ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông đốt đuốc và thả những con chồn ấy vào đồng lúa mì chưa gặt của dân Phi-li-tin. Như vậy, ông đốt lúa mì đã bó cũng như lúa mì chưa gặt, và các vườn ô-liu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông đốt đuốc và thả chúng chạy vào đồng ruộng của người Phi-li-tin. Vậy ông thiêu rụi cả lúa đã bó lẫn lúa chưa gặt, các vườn nho luôn với các rẫy ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông đốt đuốc và thả chúng chạy vào đồng ruộng của người Phi-li-tin. Vậy ông thiêu rụi cả lúa đã bó, lẫn lúa chưa gặt, các vườn nho, luôn với các rẫy ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi đốt đuốc, Sam-sôn thả các con chồn vào trong ruộng lúa của người Phi-li-tin đốt cháy tiêu lúa đang mọc, lúa đã gặt, vườn nho, và các cây ô liu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang ƀing Philistia tơña, “Hlơi pô ngă tơlơi anŭn lĕ?” Arăng ruai brơi kơ ƀing gơñu tui anai, “Samsôn, han pô mơnuih Timnah yơh ngă, yuakơ pô anŭn jao brơi hĭ laih bơnai Samsôn kơ pô djru ñu.”Tui anŭn, ƀing Philistia nao mă čuh pơdjai hĭ bơnai Samsôn wơ̆t hăng ama gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân Phi-li-tin hỏi: Ai đã làm điều đó? Người ta đáp: Sam-sôn, rể của người Thim-na, bởi vì người Thim-na bắt vợ hắn mà gả cho một người bạn của hắn. Dân Phi-li-tin bèn đi lên, thiêu nàng luôn với cha nàng trong lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Phi-li-tin hỏi: “Ai đã làm điều đó?” Người ta đáp: “Sam-sôn, con rể của một người ở Thim-na, vì người nầy bắt vợ hắn gả cho một người bạn của hắn.” Vậy dân Phi-li-tin đi lên, thiêu nàng luôn với cha nàng trong lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người Phi-li-tin hỏi, “Ai đã làm điều ấy?”Người ta trả lời, “Sam-sôn rể của một người ở Tim-na, vì người ấy đã đem vợ của hắn gả cho một người bạn của hắn.” Thế là người Phi-li-tin đi lên, bắt nàng và cha nàng đem thiêu sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Phi-li-tin liền hỏi: “Ai đã làm như thế?” Người ta trả lời: “Sam-sôn, rễ của một người ở Thim-na. Vì người ấy đem vợ hắn gả cho một người bạn của hắn.” Thế là người Phi-li-tin đi lên, bắt nàng và cha nàng và đem thiêu sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Phi-li-tin hỏi, “Ai làm chuyện nầy vậy?”Có người mách, “Sam-sôn, con rể của ông ở Thim-na làm đó vì cha vợ hắn gả vợ hắn cho chàng phụ rể của hắn.” Người Phi-li-tin liền đốt chết vợ Sam-sôn và cha nàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samsôn laĭ kơ ƀing Philistia tui anai, “Yuakơ ƀing gih hơmâo ngă laih kar hăng anŭn, kâo ƀu či pơdơi hĭ ôh tơl kâo hơmâo rŭ nua laih ƀơi ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sam-sôn nói: Nếu các ngươi làm như vậy, thì ta quyết hẳn báo thù các ngươi rồi mới chịu an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sam-sôn nói: “Nếu các người đã làm như thế thì tôi quyết sẽ trả thù các người rồi mới chịu ngồi yên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sam-sôn nói với họ, “Vì các người đã làm thế, thì tôi phải báo thù xong, rồi tôi mới nghỉ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sam-sôn nói với họ: “Vì các ngươi đã làm thế, thì ta cũng sẽ không ngừng cho đến khi ta báo được thù xong.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sam-sôn bảo người Phi-li-tin, “Vì mấy anh làm chuyện nầy, ta sẽ không ở yên cho tới khi báo thù mấy anh được mới thôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, Samsôn kơsung taih kơtang biă mă laih anŭn pơdjai hĭ lu mơnuih amăng ƀing Philistia. Giŏng anŭn, ñu nao dŏ amăng pa̱r čư̆ ƀơi anih boh pơtâo Êtam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đánh chúng nó bị thua bệ cả thể. Đoạn, người đi xuống và ở tại hang đá Ê-tam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông tiến đánh chúng dữ dội và giết nhiều người. Sau đó, ông đi xuống và ở trong hang đá Ê-tam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông xông vào họ và đánh giết nhiều người. Sau đó ông đi xuống một hang đá ở Ê-tam để trú ẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông bèn xông vào họ và đánh giết nhiều người. Xong rồi ông đi xuống một hang đá ở Ê-tam mà trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sam-sôn tấn công người Phi-li-tin và giết nhiều người trong đám họ. Rồi ông đến ở trong một hang đá tại Ê-tam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing ling tơhan Philistia đĭ rai dŏ jưh amăng anih lŏn ƀing kơnung djuai Yudah, kơsung rai truh pơ anih Lehi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, dân Phi-li-tin đi lên, đóng trại tại Giu-đa, và tràn ra đến Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, dân Phi-li-tin đi lên đóng quân ở Giu-đa và tràn đến Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dân Phi-li-tin liền kéo lên, hạ trại ở Giu-đa, và tràn đến Lê-hi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dân Phi-li-tin kéo lên, hạ trại ở Giu-đa, và tràn đến Lê-chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Phi-li-tin đến đóng trại trong xứ Giu-đa, gần một nơi gọi là Lê-hi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing mơnuih Yudah tơña, “Yua hơget ƀing gih rai pơblah ƀing gơmơi lĕ?”Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơmơi rai kiăng mă Samsôn jing mơnă, kiăng kơ ngă kơ ñu kar hăng ñu hơmâo ngă laih kơ ƀing gơmơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Giu-đa nói cùng chúng rằng: Cớ sao các ngươi lên đánh chúng ta? Chúng đáp: Chúng ta lên đây, ấy đặng trói Sam-sôn: Chúng ta sẽ đãi hắn y như hắn đã đãi chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Giu-đa nói với chúng rằng: “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?” Chúng đáp: “Chúng tôi lên đây để trói Sam-sôn và sẽ đối xử với hắn như hắn đã đối xử với chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người Giu-đa hỏi, “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?”Họ đáp, “Chúng tôi lên đây để bắt Sam-sôn. Chúng tôi phải làm cho hắn, như hắn đã làm cho chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Giu-đa hỏi: “Tại sao các người lên đánh chúng tôi?” Họ đáp: “Chúng tôi lên đây để bắt Sam-sôn. Chúng tôi phải làm cho hắn như hắn đã làm cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người Giu-đa hỏi họ, “Tại sao mấy anh lên đánh chúng tôi?” Họ đáp, “Chúng tôi lên bắt Sam-sôn để trả thù chuyện hắn làm cho dân chúng tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, hơmâo klâo-rơbâo čô mơ̆ng ƀing Yudah trŭn nao pơ anih pa̱r čư̆ amăng čư̆ boh pơtâo Êtam laih anŭn laĭ kơ Samsôn tui anai, “Ơ Samsôn, hơget tơlơi ih hơmâo ngă laih kơ ƀing gơmơi lĕ? Ih ƀu thâo krăn ôh hă ƀing Philistia anai git gai ƀing ta?”Samsôn laĭ glaĭ tui anai, “Sĭt kâo kơnơ̆ng ngă kơ ƀing gơñu djơ̆ kar hăng ƀing gơñu ngă laih kơ kâo đôč yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ba ngàn người Giu-đa bèn xuống hang đá Ê-tam mà nói cùng Sam-sôn rằng: Ngươi há chẳng biết rằng dân Phi-li-tin là chủ chúng ta ư? Vậy, sao ngươi đã làm điều đó cho chúng ta? Người đáp: Ta đãi chúng nó như chính chúng nó đãi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ba nghìn người Giu-đa đi xuống hang đá Ê-tam và nói với Sam-sôn: “Anh không biết dân Phi-li-tin đang thống trị chúng ta sao? Vậy anh đã làm điều gì khiến chúng tôi phải bị liên lụy?” Ông trả lời: “Tôi đã đối xử với chúng như chính chúng đã đối xử với tôi thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ba ngàn người Giu-đa đi xuống kẽ đá của vầng đá ở Ê-tam và nói với Sam-sôn, “Anh không biết người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao? Tại sao anh gây liên lụy cho chúng tôi như thế nầy?”Ông trả lời, “Tôi chỉ làm cho chúng những gì chúng đã làm cho tôi mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đoạn, ba ngàn người Giu-đa đi xuống hang đá ở Ê-tam và nói với Sam-sôn: “Anh không biết là người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao? Tại sao anh lại gây liên lụy cho chúng tôi như thế nầy?” Ông trả lời: “Tôi chỉ làm cho chúng những gì chúng đã làm cho tôi thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ba ngàn người Giu-đa đi đến hang đá Ê-tam và hỏi Sam-sôn, “Anh đã làm gì cho chúng tôi vậy? Anh không biết người Phi-li-tin cai trị chúng ta sao?”Sam-sôn trả lời, “Tôi chỉ trả thù việc chúng nó làm cho tôi thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ƀing gơñu laĭ kơ Samsôn tui anai, “Ƀing gơmơi rai kiăng mă akă hĭ ih laih anŭn jao ih kơ ƀing Philistia.” Samsôn laĭ, “Tơdah tui anŭn, ƀuăn hăng kâo bĕ, gih pô ƀu či pơdjai hĭ kâo ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng lại nói rằng: Chúng ta xuống đặng trói ngươi, để nộp ngươi vào tay dân Phi-li-tin. Sam-sôn tiếp: Hãy thề cùng ta rằng các ngươi chẳng giết ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ lại nói: “Chúng tôi xuống đây để trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin.” Sam-sôn tiếp: “Xin hãy thề với tôi là chính anh em không được giết tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ nói với ông, “Chúng tôi đến để trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin đây.”Sam-sôn đáp, “Xin anh em hãy thề với tôi rằng chính anh em sẽ không giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ nói với ông: “Chúng tôi đến để xin trói anh và nộp anh cho người Phi-li-tin đây.” Sam-sôn đáp: “Xin hãy thề với tôi là chính anh em sẽ không giết tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ tiếp, “Chúng tôi đi xuống đặng trói anh và giải giao cho dân Phi-li-tin.”Sam-sôn bảo, “Mấy anh phải hứa là sẽ không làm hại tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ, ƀing gơmơi či kơnơ̆ng akă hĭ ih laih anŭn jao hĭ ih kơ ƀing gơñu đôč. Ƀing gơmơi ƀu či pơdjai hĭ ih ôh.” Tui anŭn, ƀing gơñu akă Samsôn hăng dua djoi hrĕ kuĭ phrâo laih anŭn ba gơ̆ đĭ mơ̆ng anih boh pơtâo anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng đáp rằng: Không, chúng ta chỉ muốn trói ngươi, nộp vào tay dân Phi-li-tin, chớ chẳng muốn giết ngươi đâu. Vậy, chúng bèn trói người bằng hai sợi dây mới, và dắt ra khỏi hang đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ trả lời: “Được, chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp vào tay chúng chứ chẳng muốn giết anh đâu.” Vậy, họ trói ông bằng hai sợi dây mới, và dẫn ông ra khỏi hang đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ đáp, “Không, chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp anh cho dân Phi-li-tin thôi, chứ chúng tôi không muốn giết anh.” Vậy họ lấy hai sợi dây thừng mới, trói Sam-sôn lại, và dẫn ông lên khỏi kẽ đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ đáp: “Chúng tôi đồng ý. Chúng tôi chỉ muốn trói anh và nộp anh cho người Phi-li-tin thôi, chứ chúng tôi không muốn giết anh đâu.” Vậy họ lấy hai sợi dây thừng mới trói Sam-sôn lại và dẫn ông lên khỏi hang đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Giu-đa đáp, “Đồng ý. Chúng tôi chỉ muốn trói anh giải cho người Phi-li-tin thôi. Chúng tôi sẽ không giết anh.” Vậy họ trói Sam-sôn bằng hai sợi dây thừng mới và dắt ông ra khỏi hang đá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang ñu nao jĕ truh pơ plei Lehi, ƀing Philistia anăp nao pơ ñu laih anŭn ur dreo yơh. Samơ̆ Yang Bơngăt Yahweh trŭn rai ƀơi ñu hăng tơlơi dưi kơtang. Ñu pơtơĭ hĭ khul hrĕ kuĭ ƀơi tơngan ñu jing hrup hăng phŭn bơnga hơmlơi apui ƀơ̆ng djơ̆, laih anŭn hrĕ arăng akă ñu anŭn lê̆ trŭn hĭ mơ̆ng tơngan ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đến Lê-chi, dân Phi-li-tin ra đón người và la tiếng reo mừng. Song Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Sam-sôn, những dây cột cánh tay người trở thành như chỉ gai bị lửa đốt, tàn rớt khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi ông đến Lê-chi, dân Phi-li-tin reo hò chạy về phía ông. Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên Sam-sôn, khiến những dây cột rớt khỏi cánh tay ông như chỉ gai bị lửa đốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ông đến gần Lê-hi, dân Phi-li-tin đổ xô ra reo hò. Thần của CHÚA tác động mạnh mẽ trên ông. Những sợi dây thừng trói tay ông trở nên như những sợi chỉ gai bị lửa đốt; chúng tàn rụi khỏi tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi ông đến gần Lê-chi, dân Phi-li-tin đổ xô ra reo hò. Thần của CHÚA ngự xuống trên ông mạnh mẽ. Những sợi dây thừng trói tay ông trở nên như những sợi chỉ gai bị lửa đốt; chúng tàn rụi khỏi tay ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Sam-sôn đi đến nơi gọi là Lê-hi thì người Phi-li-tin reo hò hớn hở. Lúc đó Thần linh của Thượng Đế nhập vào Sam-sôn, ban cho ông sức mạnh phi thường. Các sợi dây thừng trói ông trở thành yếu ớt như sợi chỉ bị đốt và rớt khỏi tay ông!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ñu hơduah ƀuh sa boh tơlang kơham aseh glai khăng, tui anŭn ñu mă đĭ laih anŭn pơdjai hĭ sa-rơbâo čô mơnuih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Gặp được một cái hàm lừa con mới tinh, người bèn giơ tay lượm lấy, và dùng nó đánh một ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn tươi, ông vớ lấy và đánh giết một nghìn người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn mới, ông lượm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thấy một cái xương hàm lừa còn mới, ông lượm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sam-sôn tìm được một cái hàm lừa của một con lừa chết, cầm lên và dùng nó đánh giết một ngàn người!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, Samsôn laĭ tui anai,“Hăng sa boh tơlang kơham aseh glai anai yơhkâo hơmâo pơjing hĭ laih ƀing gơñu jing hĭ hrup hăng ƀu̱r aseh glai djai.Hăng sa boh tơlang kơham aseh glai anai yơhKâo hơmâo pơdjai hĭ laih sa-rơbâo čô mơnuih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ Sam-sôn nói rằng: Với một hàm lừa, giết chất thây từng đống! Với một hàm lừa, ta đánh một ngàn người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ Sam-sôn nói:“Với một xương hàm lừa,Giết thây chất thành đống!Với một xương hàm lừa,Ta đánh giết cả nghìn tên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðoạn ông nói,“Với một chiếc hàm lừa, tôi đã chất thây thành đống;Với một chiếc hàm lừa, tôi đã giết một ngàn người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đoạn ông nói: “Với một chiếc hàm lừa, Ta đã chất thây thành đống; Với một chiếc hàm lừa, Ta đã giết một ngàn người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Sam-sôn ca,“Dùng một hàm lừa,ta biến chúng nó ra lũ lừa.Dùng một hàm lừa thôi,ta giết một ngàn người!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang ñu pơhiăp giŏng laih, ñu glŏm hĭ tơlang kơham aseh glai anŭn; tui anŭn anih anŭn ñu pơanăn jing anih Ramat-Lehi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi người đã nói xong, bèn ném cái hàm lừa khỏi tay mình, và đặt tên chỗ đó là Ra-mát-Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi nói xong, ông ném xương hàm lừa khỏi tay mình, và đặt tên chỗ đó là Ra-mát Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nói xong, ông vứt chiếc hàm lừa, và người ta đã gọi nơi đó là Ðồi Hàm Lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nói xong, ông vứt chiếc hàm lừa đi; và người ta đã gọi nơi đó là “Đồi Hàm Lừa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi nói xong, ông ném cái hàm lừa đi. Vì thế chỗ đó gọi là Ra-mát Lê-hi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yuakơ ñu mơhao ia đơi, tui anŭn ñu iâu kwưh kơ Yahweh tui anai, “Ih hơmâo pha brơi laih kơ kâo, ding kơna Ih anai, sa tơlơi dưi hĭ prŏng. Ră anai kâo khŏm djai hĭ yuakơ mơhao ia laih anŭn lê̆ amăng tơngan tơlơi dưi ƀing ană tuai hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi người bị khát nước quá đỗi, bèn cầu khẩn Đức Giê-hô-va, mà rằng: Chúa đã ban cho tôi tớ Chúa sự giải cứu lớn lao nầy; hồ dễ nào bây giờ tôi phải chết khát, và sa vào tay những kẻ không chịu cắt bì sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì khát nước quá, ông cầu khẩn Đức Giê-hô-va rằng: “Chúa đã ban cho đầy tớ Chúa sự giải cứu lớn lao nầy, chẳng lẽ bây giờ con phải chết khát, và sa vào tay những kẻ không chịu cắt bì sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó Sam-sôn cảm thấy khát nước quá đỗi. Ông kêu cầu CHÚA, “Ngài đã cho tôi tớ Ngài được chiến thắng lớn thế nầy, lẽ nào giờ đây con phải chết khát và sa vào tay những kẻ không cắt bì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi Sam-sôn cảm thấy khát nước quá đỗi. Ông kêu cầu với CHÚA rằng, “CHÚA đã cho tôi tớ CHÚA được chiến thắng lớn như thế nầy, lẽ nào giờ đây con phải chết khát và sa vào tay những kẻ không cắt bì sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sam-sôn khát nước hết sức cho nên ông kêu xin CHÚA, “Ngài đã ban cho tôi, kẻ tôi tớ Ngài, chiến thắng lớn. Chẳng lẽ bây giờ tôi phải chết khát sao? Tại sao tôi phải rơi vào tay của những kẻ không chịu cắt dương bì?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, Ơi Adai pơčơđang hĭ lŏn ƀơi anih Lehi anŭn, tui anŭn hơmâo ia rô tơbiă mơ̆ng lŏn anŭn yơh. Tơdang Samsôn mơñum, jua pơmĭn ñu mơdưh glaĭ laih anŭn ñu hơmâo glaĭ pran yơh. Yuakơ anŭn yơh arăng pơanăn ia anŭn jing In-Hakkôrê, laih anŭn ia anŭn dŏ ƀơi anih Lehi hlŏng truh kơ ră anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời liền chẻ hòn đá bộng ở tại Lê-chi, có nước chảy ra; Sam-sôn uống, thì tâm thần người hồi tỉnh, và lòng mạnh mẽ lại. Bởi đó cho nên người ta đặt tên cái suối nầy là Ên-Ha-cô-rê cho đến ngày nay. Suối ấy ở tại Lê-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời chẻ bộng đá ở Lê-chi cho nước phun ra. Khi Sam-sôn uống nước thì tinh thần tươi tỉnh trở lại và được hồi sức. Vì thế, người ta đặt tên suối nầy là Ên Ha-cô-rê cho đến ngày nay. Suối ấy ở Lê-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Trời bèn khiến một bộng đá ở Lê-hi nứt ra; nước từ bộng đá ấy tuôn ra. Sam-sôn lại đó uống nước; sức lực ông được phục hồi, và tinh thần ông được tươi tỉnh lại. Bởi thế, người ta đặt tên suối nước đó là Suối Nước Cầu Xin, và suối ấy vẫn còn tại Lê-hi cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Chúa Trời bèn khiến một bộng đá ở Lê-chi nứt ra, nước từ đó tuôn ra. Sam-sôn đến uống, sức lực được phục hồi và tinh thần được phấn khởi trở lại. Bởi thế người ta đặt tên suối nước đó là “Suối Nước Cầu Xin” và con suối ấy vẫn còn tại Lê-chi cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA liền khơi một lỗ dưới đất tại Lê-hi, nước phun ra. Sau khi Sam-sôn uống, cảm thấy thoải mái và phục hồi lại sức mạnh. Cho nên ông gọi suối đó là Suối Khẩn cầu, ngày nay vẫn còn ở Lê-hi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, Samsôn dui ba ƀing Israel amăng duapluh thŭn tơdang rơnŭk ƀing Philistia git gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhằm thời kỳ dân Phi-li-tin quản hạt Y-sơ-ra-ên, thì Sam-sôn làm quan xét nơi Y-sơ-ra-ên trọn hai mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sam-sôn làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên hai mươi năm trong thời kỳ người Phi-li-tin thống trị Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sam-sôn xét xử trong I-sơ-ra-ên hai mươi năm, trong thời dân Phi-li-tin cường thịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sam-sôn xử đoán trong Y-sơ-ra-ên hai mươi năm, trong thời dân Phi-li-tin cường thịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sam-sôn xét xử dân Ít-ra-en trong hai mươi năm vào thời dân Phi-li-tin thống trị.