So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng rơnŭk anŭn, ƀing Israel aka ƀu hơmâo pơtao ôh. Laih anŭn ăt amăng rơnŭk anŭn mơ̆n, ƀing kơnung djuai Dan hlak hơduah anih lŏn kơ gơñu pô kiăng kơ dŏ hơdip, yuakơ ƀing gơñu aka dưi mŭt mă tŭ ôh anih lŏn kŏng ngăn gơñu hơmâo amăng kơnung djuai ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đương lúc đó, chẳng có vua nơi Y-sơ-ra-ên; chính hồi ấy, chi phái Đan đi tìm một địa phận đặng lập nghiệp; vì từ trước đến giờ, trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, chi phái nầy chưa nhận được sản nghiệp nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong thời ấy, Y-sơ-ra-ên không có vua. Bộ tộc Đan lúc ấy đi tìm một vùng đất để định cư vì từ trước đến giờ, trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, bộ tộc nầy chưa nhận được sản nghiệp nào hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc đó I-sơ-ra-ên không có vua. Cũng trong lúc đó chi tộc Ðan đang tìm kiếm một nơi để định cư, bởi vì so với các chi tộc khác của I-sơ-ra-ên, họ chưa nhận được sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong lúc đó Y-sơ-ra-ên không có vua. Và trong lúc đó chi tộc Đan đang tìm kiếm một nơi để định cư, bởi vì đối với các chi tộc của Y-sơ-ra-ên thì họ chưa nhận được sản nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó Ít-ra-en chưa có vua và chi tộc Đan đang đi tìm đất định cư để lập nghiệp, vì chi tộc Đan chưa được cấp đất trong các chi tộc Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, ƀing kơnung djuai Dan pơkiaŏ nao rơma čô tơhan khĭn kơtang mơ̆ng plei Zorah laih anŭn plei pơnăng Estaôl kiăng ep kơsem anih lŏn anŭn kiăng kơ thâo. Ƀing tơhan anŭn pơala kơ abih bang ƀing djuai Dan yơh. Ƀing gơñu pơtă kơ ƀing kơnuă anŭn tui anai, “Nao ep kơsem bĕ anih lŏn anŭn kơ ƀing ta.”Giŏng anŭn, ƀing kơnuă anŭn mŭt amăng anih tring bŏl čư̆ Ephraim, ƀing gơñu truh pơ sang Mikhah jing anih ƀing gơñu či đŏm mlam pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, người Đan chọn trong chi phái mình năm người mạnh dạn, sai từ Xô-rê-a và Ê-ta-ôn đi khắp nơi do thám xứ, và dặn họ rằng: Hãy đi do thám xứ. Chúng sang qua núi Ép-ra-im, đến nhà Mi-ca, và ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, người Đan sai năm người mạnh dạn trong bộ tộc mình đi từ Xô-rê-a và Ê-ta-ôn để do thám xứ, và dặn họ rằng: “Hãy đi do thám xứ.” Những người đi do thám vào vùng đồi núi Ép-ra-im, đến nhà Mi-ca, và ngủ đêm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy người Ðan ở Xô-ra và Ếch-ta-ôn sai năm dũng sĩ đi do thám và thăm dò xứ. Những người ấy đại diện cho các gia tộc trong cả chi tộc đó. Người Ðan bảo họ, “Hãy đi thăm dò xứ.” Những người ấy đến miền cao nguyên của Ép-ra-im, đến nhà của Mi-ca, định nghỉ đêm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy người Đan ở Xô-ra và Ê-ta-ôn sai năm dũng sĩ đi do thám và thăm dò xứ. Những người nầy đại diện cho các tộc họ trong cả chi tộc. Người Đan bảo họ: “Hãy đi thăm dò xứ.” Những người nầy đến vùng cao nguyên Ép-ra-im và vào nhà của Mi-ca, để nghỉ đêm tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy họ chọn năm binh sĩ trong các họ hàng từ các thành Xô-ra và Ếch-ta-ôn để đi thám thính và thăm dò xứ. Họ được chỉ thị, “Hãy đi thăm dò xứ.”Họ đến vùng núi Ép-ra-im, vào nhà Mi-ca nghỉ đêm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang ƀing gơñu nao jĕ sang Mikhah, ƀing gơñu thâo krăn hiăp pô tơdăm Lêwi yuakơ pô anŭn pơhiăp tui hăng tơlơi pơhiăp ƀing Yudah. Tui anŭn, ƀing gơñu mŭt nao pơ sang anŭn hăng tơña kơ gơ̆, “Hlơi pô ba rai ih pơ anai lĕ? Hơget tơlơi ih hlak ngă amăng anih anai lĕ? Yua hơget ih dŏ pơ anai lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng đương ở gần bên nhà Mi-ca, thì nghe tiếng của gã trẻ tuổi, là người Lê-vi, bèn lại gần mà hỏi rằng: Ai dẫn ngươi đến đây? Ngươi ở đây làm chi, và ở chỗ nầy có gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi ở trong nhà Mi-ca, họ nhận ra giọng nói của người Lê-vi trẻ tuổi nên đến gần và hỏi: “Ai đem anh đến nơi nầy? Anh đang làm gì và tại sao anh ở đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc họ vừa đến gần nhà của Mi-ca, họ nghe giọng nói của chàng thanh niên Lê-vi, nên tẽ bước lại gần và hỏi chàng, “Ai dẫn anh đến đây? Anh làm gì ở đây? Tại sao anh ở đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đang khi họ ở gần nhà Mi-ca thì nghe giọng nói của chàng thanh niên Lê-vi. Họ bèn đến đó và hỏi chàng: “Ai dẫn anh đến đây? Anh làm gì ở đây? Tại sao anh ở đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi họ đến gần nhà Mi-ca thì họ nhận ra giọng nói của chàng thanh niên Lê-vi. Nên họ dừng lại nhà Mi-ca và hỏi anh, “Ai mang anh đến đây? Bây giờ anh làm gì ở đây?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Giŏng anŭn, pô Lêwi anŭn ră ruai kơ ƀing gơñu tơlơi Mikhah hơmâo ngă laih kơ ñu tui anai, “Ñu hơmâo apăh kâo kiăng jing khua ngă yang kơ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đáp: Mi-ca có đãi tôi thế nầy, thế nầy, cấp cho tôi lương tiền, dùng tôi làm thầy tế lễ cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Lê-vi cho họ biết Mi-ca đã đối xử tốt với mình như thế nào và nói: “Mi-ca có cấp tiền lương để tôi làm thầy tế lễ cho ông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chàng nói cho họ biết Mi-ca đã đối với chàng như thế nọ thế kia, và nói tiếp, “Mi-ca đã mướn tôi làm tư tế cho ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chàng nói cho họ biết Mi-ca đã đối với chàng như thế nọ thế kia, và nói tiếp: “Mi-ca đã mướn tôi làm thầy tế lễ cho ông ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh kể lại cho họ nghe những gì Mi-ca đã làm cho mình. Anh bảo, “Ông ta mướn tôi. Tôi làm thầy tế lễ cho ông ấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, ƀing gơñu rơkâo kơ ñu tui anai, “Rơkâo kơ ih tơña hơduah lăng Ơi Adai bĕ kiăng kơ thâo bruă ƀing gơmơi nao anai dưi jing mơ̆n thâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng tiếp: Thế thì, hãy hỏi ý Đức Chúa Trời, để chúng ta biết con đường chúng ta đi đây sẽ có may mắn chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ nói tiếp: “Thế thì, hãy cầu hỏi ý Đức Chúa Trời để xem hành trình của chúng tôi có được may mắn chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ nói với anh, “Xin anh hãy cầu vấn Ðức Chúa Trời, xem chúng tôi đi chuyến nầy sẽ thành công không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ liền hỏi anh: “Xin anh hãy cầu vấn Đức Chúa Trời xem chúng tôi đi chuyến nầy có thành công chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ bảo anh, “Làm ơn hỏi Thượng Đế xem chuyến đi nầy của chúng tôi có thành công hay không.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Khua ngă yang anŭn laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Nao rơnŭk rơnua bĕ. Tơlơi bruă ƀing gih nao anai Yahweh kơčrâo brơi laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thầy tế lễ đáp: Hãy đi bình an, Đức Giê-hô-va đoái đến con đường của các ngươi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thầy tế lễ nói: “Hãy đi bình an. Đức Giê-hô-va sẽ phù hộ các ông trong hành trình nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tư tế đáp, “Hãy đi bình an. Mắt CHÚA đoái xem chuyến đi nầy của quý ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thầy tế lễ đáp: “Hãy đi bình an. Mắt CHÚA đoái xem chuyến đi nầy của quý ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thầy tế lễ đáp, “Các anh em hãy đi bình yên. CHÚA bằng lòng chuyến đi của anh em.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, rơma čô anŭn đuaĭ mơ̆ng sang anŭn laih anŭn nao truh pơ plei pơnăng Lais. Ƀơi plei anŭn yơh ƀing gơñu ƀuh ƀing ană plei hơdip rơnŭk rơnua hrup hăng ƀing plei pơnăng Sidôn, ƀu đing kơ ƀing pơkŏn ôh laih anŭn dŏ kơjăp. Laih anŭn dơ̆ng, yuakơ anih lŏn gơñu kơmơ̆k hiam biă mă, ƀing gơñu ăt đĭ kơyar mơ̆n. Laih anŭn dơ̆ng, ƀing gơñu dŏ hơdip ataih biă mă mơ̆ng ƀing Sidôn laih anŭn ƀu pơgop pơlir hăng khul plei pla pơkŏn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, năm người ấy lên đường, đến La-ít, thấy dân sự tại đó có thói tục dân Si-đôn, ở an ổn, bình tịnh, và vững chắc. Trong kẻ quản hạt xứ đó, chẳng có ai làm cho chúng bị hại chút đỉnh nào hết; chúng vốn cách xa dân Si-đôn, chẳng có việc chi với ai cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, năm người ấy lên đường đến thành La-ít, thấy dân chúng tại đó theo phong tục dân Si-đôn, sống an ổn, bình thản và không phòng bị. Không ai có điều gì để phiền trách người lãnh đạo trong thành. Họ vốn ở cách xa dân Si-đôn, và không tiếp xúc với ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy năm người ấy lên đường đến La-ít; tại đó họ thấy dân địa phương sống an lành như dân Si-đôn, bình lặng và không phòng bị gì cả. Xứ ấy không thiếu món gì và rất trù phú. Hơn nữa, họ sống xa cách với dân Si-đôn và cũng không có liên hệ gì với ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy năm người ấy lên đường đến La-ít; tại đó họ thấy dân tình sống an lành, như dân Si-đôn, bình lặng, không phòng bị gì cả; xứ ấy không thiếu món gì và rất trù phú. Hơn nữa, họ sống xa cách với dân Si-đôn và cũng không có liên hệ gì với ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vậy năm người đó lên đường. Khi họ đến thành La-ít thấy dân chúng ở đó sống yên lành giống như dân thành Xi-đôn. Họ nghĩ dân cư ở đó bình yên và có dư dật mọi thứ. Họ sống cách xa dân Xi-đôn và không giao dịch với ai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang ƀing kơnuă anŭn wơ̆t glaĭ pơ plei Zorah laih anŭn plei Estaôl, ƀing ayŏng adơi gơñu tơña tui anai, “Hơget tơlơi ƀing gih hơduah ƀuh laih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế ấy, năm người trở về cùng các anh em mình tại Xô-rê-a và Ê-ta-ôn, thì anh em hỏi chúng rằng. Các anh đã làm gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi năm người trở về với anh em mình tại Xô-rê-a và Ê-ta-ôn thì anh em hỏi họ rằng: “Các anh thấy thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi họ trở về lại Xô-ra và Ếch-ta-ôn, các anh em của họ hỏi, “Các anh đi thăm dò và thấy thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi họ trở về lại Xô-ra và Ê-ta-ôn, thì anh em của họ hỏi: “Các ngươi thăm dò thấy thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi năm người trở về Xô-ra và Ếch-ta-ôn thì các thân nhân họ hỏi, “Mấy anh thấy đất đai ra sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Nao bĕ, brơi kơ ƀing ta kơsung blah bĕ ƀing mơnuih amăng plei pơnăng Lais! Ƀing gơmơi hơmâo hơduah ƀuh laih anih lŏn gơñu anŭn jing hiam biă mă. Ƀing gih anăm dŏ kơ̆ng kư ôh! Ƀing gih khŏm nao mơtam kiăng kơ mă tŭ anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Năm người đáp: Hè! Hãy đi lên đánh chúng nó, vì chúng tôi có thấy xứ ấy thật lấy làm tốt nhứt. Ủa kìa! Anh em ở đó chẳng làm chi sao? Chớ nên biếng nhác mà đi lên đến chiếm lấy xứ ấy làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Năm người trả lời: “Chúng ta nên đi lên đánh chúng, vì chúng tôi thấy xứ ấy thật tốt. Nầy! Sao anh em chẳng làm gì cả? Đừng chần chừ, hãy đi lên chiếm xứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ đáp, “Chúng ta hãy đến tấn công họ. Chúng tôi đã thấy xứ ấy rồi, này, đó là một xứ rất tốt. Chẳng lẽ anh em không tính làm gì sao? Ðừng ngần ngại đến xứ đó và chiếm lấy nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ đáp: “Chúng ta hãy đến tấn công họ. Chúng tôi đã thấy xứ ấy rồi, quả là một xứ thật tốt. Bộ anh em không tính làm gì sao? Đừng ngần ngại đến đó và chiếm lấy xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đáp, “Chúng tôi thấy đất đó rất tốt. Chúng ta nên tấn công họ. Các anh em muốn ra tay không? Đừng chần chừ! Hãy đi chiếm đất đó!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang ƀing gih truh pơ adih, ƀing gih či ƀuh anih lŏn gơñu prŏng biă mă laih anŭn ƀing mơnuih pơ anŭn ƀu đing kơ ƀing ta ôh. Ơi Adai hơmâo jao brơi laih anih lŏn anŭn amăng tơngan ta, jing anih lŏn kơmơ̆k hiam biă mă yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi anh em vào xứ đó, sẽ đến cùng một dân ở an ổn. Xứ ấy thật rất rộng, và Đức Chúa Trời đã phó nó vào tay anh em; quả thật một nơi chẳng thiếu vật chi đất sanh sản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi vào xứ đó, anh em sẽ thấy một dân hiền lành, đất rộng mênh mông mà Đức Chúa Trời đã phó vào tay anh em. Thật là một nơi chẳng thiếu loại thổ sản nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi đến đó, anh em sẽ thấy một dân không phòng bị, và xứ thì rộng thênh thang. Ðức Chúa Trời sẽ ban nó vào tay chúng ta. Thật là một xứ chẳng thiếu thứ gì trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi anh em đến đó, anh em sẽ thấy một dân không phòng bị gì cả, và xứ thì rộng rãi, Đức Chúa Trời quả sẽ ban nó vào tay chúng ta. Thật là một xứ chẳng thiếu món gì trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi anh em đến nơi, anh em sẽ thấy đất đai rộng rãi, của cải dư dật! Dân chúng không ngờ bị tấn công đâu. CHÚA thật đã cấp đất đó cho chúng ta rồi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, hơmâo năm-rơtuh čô ling tơhan mơ̆ng ƀing kơnung djuai Dan, jing ƀing prap pre kơ tơlơi pơblah, tơbiă nao mơ̆ng plei Zorah hăng plei pơnăng Estaôl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, sáu trăm người về dòng Đan cầm binh khí, đi từ Xô-rê-a và Ê-ta-ôn

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, sáu trăm người thuộc bộ tộc Đan được vũ trang để chiến đấu. Họ đi từ Xô-rê-a và Ê-ta-ôn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ sáu trăm người Ðan, trang bị đầy đủ vũ khí ra trận, từ Xô-ra và Ếch-ta-ôn ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ sáu trăm người Đan, trang bị đầy đủ vũ khí ra trận, từ Xô-ra và Ê-ta-ôn ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vậy sáu trăm người Đan rời Xô-ra và Ếch-ta-ôn chuẩn bị ra trận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀơi jơlan gơñu tơbiă nao anŭn, ƀing gơñu dŏ jưh ƀơi anih jĕ plei pơnăng Kiryat-Yearim amăng tring Yudah. Yuakơ anŭn yơh arăng pơanăn anih dŏ gah yŭ̱ kơ plei Kiryat-Yearim jing Mahanêh-Dan hlŏng truh kơ tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12lên đóng trại tại Ki-ri-át-Giê-a-rim, trong đất Giu-đa; nên chỗ đó hãy còn gọi là trại quân Đan cho đến ngày nay; nó ở phía sau Ki-ri-át-Giê-a-rim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12lên đóng trại tại Ki-ri-át Giê-a-rim, trong đất Giu-đa. Vì thế chỗ nầy được gọi là Trại Quân Đan cho đến ngày nay. Nó ở phía tây Ki-ri-át Giê-a-rim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dọc đường họ đóng trại tại Ki-ri-át Giê-a-rim trong miền Giu-đa. Ðó là lý do tại sao người ta gọi phía tây của Ki-ri-át Giê-a-rim là Trại của Ðan cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dọc đường họ đóng trại tại Ki-ri-át Giê-a-rim trong miền Giu-đa. Đó là lý do tại sao người ta gọi phía tây của Ki-ri-át Giê-a-rim là “Trại của Đan” cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đang khi đi đường họ cắm trại gần thành Ki-ri-át Giê-a-rim thuộc Giu-đa. Vì thế mà địa điểm phía tây Ki-ri-át Giê-a-rim vẫn còn mang tên Ma-ha-nê Đan cho đến nay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Čơdơ̆ng mơ̆ng anih anŭn yơh, ƀing gơñu tơbiă nao truh pơ sang Mikhah amăng tring bŏl čư̆ ƀing kơnung djuai Ephraim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ đó chúng đi sang núi Ép-ra-im và đến nhà Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ đó, họ đi sang vùng đồi núi Ép-ra-im và đến nhà Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ đó họ tiến đến miền cao nguyên của Ép-ra-im, rồi đến nhà của Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ đó họ tiến đến cao nguyên Ép-ra-im, rồi đến nhà của Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ đó họ đi lên vùng núi Ép-ra-im rồi vào nhà Mi-ca.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, rơma čô kơnuă, jing ƀing ep kơsem laih plei pơnăng Lais, laĭ kơ ƀing ayŏng adơi gơñu tui anai, “Ƀing gih thâo mơ̆, sa boh sang amăng khul sang pơ anai hơmâo sa blah ao êphôd, đơđa rup anet ƀing yang sang laih anŭn sa boh rup trah prŏng arăng treh trah klôp hăng amrăk? Hơget tơlơi ƀing gih pơmĭn ƀing ta khŏm ngă lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, năm người đã đi do thám xứ La-ít cất tiếng nói cùng anh em mình rằng: Trong nhà nầy có một cái ê-phót, những thê-ra-phim, và một tượng chạm với chân bằng gang; anh em có biết chăng? Vậy, bây giờ, hãy xem điều anh em phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, năm người đi do thám đất La-ít nói với anh em mình rằng: “Các anh có biết trong nhà nầy có một cái ê-phót, các tượng thần nhỏ, và một pho tượng chạm không? Vậy bây giờ, anh em biết mình phải làm gì rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Năm người đã đi do thám xứ nói với các anh em của họ, “Anh em có biết rằng trong mấy căn nhà nầy có một ê-phót, một số tượng gia thần, một hình tượng được chạm khắc, và một pho tượng không? Bây giờ anh em đã biết phải làm gì rồi phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Năm người đã đi do thám xứ nói với các anh em của họ: “Anh em có biết rằng trong mấy căn nhà nầy có một cái ê-phót, một số tượng gia thần, một hình tượng và một pho tượng không? Bây giờ anh em biết làm gì rồi phải không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Năm người đã đi thăm dò đất quanh La-ít bảo các thân thuộc mình rằng, “Anh em có biết một trong những nhà nầy có một cái áo ngắn thánh, có các thần gia đình, một tượng chạm và một tượng đúc không? Anh em biết phải làm gì rồi chứ gì?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ƀing gơñu nao mŭt pơ sang Mikhah anŭn, jing sang hơmâo pô tơdăm Lêwi ăt dŏ ƀơi anih anŭn mơ̆n laih anŭn pơhiăp kơkuh hăng gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng bèn lại gần, vào nhà người Lê-vi trẻ tuổi, tức là vào nhà của Mi-ca, và chào người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ rẽ vào nhà người Lê-vi trẻ tuổi, tức là vào nhà của Mi-ca, và chào ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ đến đó và vào nhà của chàng thanh niên Lê-vi đang ở, tức nhà của Mi-ca, và chào chàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy họ đến đó và vào nhà của chàng thanh niên Lê-vi, tức là nhà của Mi-ca và chào chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy họ dừng lại nhà người Lê-vi, cũng là nhà của Mi-ca, và chào người Lê-vi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hlak anŭn, ƀing năm-rơtuh čô ling tơhan ƀing kơnung djuai Dan anŭn dŏ dơ̆ng ƀơi amăng ja̱ng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sáu trăm người về dòng Đan cầm binh khí giữ ở ngoài cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sáu trăm người thuộc bộ tộc Đan được vũ trang để chiến đấu thì đứng ngoài cổng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16trong khi đó sáu trăm người Ðan trang bị đầy đủ vũ khí ra trận đứng ngoài cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sáu trăm người Đan, trang bị đầy đủ vũ khí ra trận, đứng ở ngoài cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sáu trăm người Đan đứng nơi cổng, mang vũ khí sẵn sàng ra trận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Bơ kơ rơma čô kơnuă anŭn, jing ƀing ep kơsem anih lŏn hlâo adih, mŭt amăng anih Mikhah kơkuh pơpŭ hăng mă pơđuaĭ hĭ rup trah prŏng, ao êphôd laih anŭn khul rup anet ƀing yang pơkŏn tơdang khua ngă yang laih anŭn năm-rơtuh čô ling tơhan hlak dŏ dơ̆ng ƀơi amăng ja̱ng plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng năm người đã đi do thám xứ, đi lên, vào nhà, và cướp lấy tượng chạm, chân bằng gang, ê-phót, và những thê-ra-phim, đương khi thầy tế lễ đứng tại cửa cùng sáu trăm người cầm binh khí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng năm người đã đi do thám xứ tiến vào nhà, và cướp lấy pho tượng chạm, ê-phót, các tượng thần nhỏ, và tượng đúc trong khi thầy tế lễ đứng trước cổng với sáu trăm người được vũ trang để chiến đấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Năm người đã đi do thám xứ vào nhà và cướp lấy hình tượng được chạm khắc, ê-phót, các tượng gia thần, và một pho tượng đúc trong khi tư tế và sáu trăm người trang bị đầy đủ vũ khí ra trận đứng ngoài cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Năm người đã đi do thám xứ vào trong lấy tấm hình tượng, cái ê-phót, những tượng gia thần, và một pho tượng, trong khi thầy tế lễ và sáu trăm người trang bị đầy đủ vũ khí ra trận, đứng ở ngoài cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Năm người do thám đi vào nhà cướp hình tượng, áo ngắn thánh, các tượng chạm dùng trong nhà, và tượng đúc. Còn thầy tế lễ và sáu trăm người sẵn sàng ra trận đứng ngay nơi cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlâo kơ anŭn, tơdang ƀing kơnuă anŭn mŭt nao amăng sang Mikhah laih anŭn čơdơ̆ng mă pơđuaĭ hĭ rup trah prŏng, ao êphôd, khul rup anet ƀing yang, khua ngă yang anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Hơget tơlơi ƀing gih hlak dŏ ngă anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Năm người đó vào nhà cướp lấy các vật ấy rồi, thầy tế lễ bèn hỏi chúng nó rằng: Các ngươi làm chi vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi năm người đó vào nhà cướp pho tượng chạm, ê-phót, các tượng thần nhỏ và tượng đúc, thì thầy tế lễ hỏi chúng: “Các anh làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi những người ấy vào trong nhà Mi-ca cướp lấy hình tượng được chạm khắc, ê-phót, các tượng gia thần, và một pho tượng đúc thì tư tế hỏi họ, “Các ông làm gì vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi những người ấy vào trong nhà Mi-ca lấy tấm hình tượng, cái ê-phót, những tượng gia thần, và một pho tượng, thì thầy tế lễ hỏi họ: “Các ông tính làm gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi các người do thám vào nhà Mi-ca cướp hình tượng, áo ngắn thánh, các tượng chạm dùng trong nhà, và tượng đúc thì thầy tế lễ hỏi họ, “Mấy anh làm gì vậy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing gơñu laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, “Dŏ rơiăt bĕ! Anăm pơhiăp hơget gĕt ôh. Nao hrŏm hăng ƀing gơmơi bĕ, jing bĕ pô djru pơmĭn laih anŭn khua ngă yang kơ ƀing gơmơi. Tơdah ih mă bruă djru kơ sa djuai amăng ƀing kơnung djuai ƀing Israel, tơlơi bruă anŭn jing hiam hloh kơ kơnơ̆ng mă bruă djru kơ sa boh sang anŏ đôč, djơ̆ mơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng đáp rằng: Hãy nín đi, lấy tay bụm miệng lại, và đến cùng chúng ta, làm cha và thầy tế lễ cho chúng ta. Ngươi làm thầy tế lễ cho một nhà, hay làm thầy tế lễ cho một chi phái, một họ hàng trong Y-sơ-ra-ên, điều nào là khá hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ trả lời: “Hãy im đi, lấy tay bịt miệng lại, đi theo chúng tôi, làm cha và thầy tế lễ cho chúng tôi. Làm thầy tế lễ cho một gia đình và làm thầy tế lễ cho cả một bộ tộc, một gia tộc trong Y-sơ-ra-ên, cái nào tốt hơn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ bảo chàng, “Hãy im lặng! Hãy lấy tay bịt miệng lại. Hãy đi theo chúng tôi, làm cha chúng tôi trong lĩnh vực linh vụ và làm tư tế chúng tôi. Làm tư tế cho một chi tộc và một tộc họ trong I-sơ-ra-ên không tốt hơn là phục vụ cho một gia đình sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ bảo chàng: “Hãy im lặng! Xin lấy tay bịt miệng lại. Hãy theo chúng tôi, làm cha và làm thầy tế lễ của chúng tôi. Làm thầy tế lễ cho một chi tộc và một tộc họ trong Y-sơ-ra-ên không tốt hơn là chỉ phục vụ cho một gia đình sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ đáp, “Im! Đừng nói gì cả. Hãy đi với chúng tôi và làm cha và thầy tế lễ cho chúng tôi. Làm thầy tế lễ cho một nhà hay làm thầy tế lễ cho cả chi tộc họ hàng trong Ít-ra-en cái nào tốt hơn?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, pô khua ngă yang anŭn mơak yơh. Ñu mă ao êphôd, khul rup anet ƀing yang pơkŏn wơ̆t hăng rup trah prŏng mơ̆n laih anŭn đuaĭ tui hrŏm hăng ƀing kơnuă anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thầy tế lễ mừng lòng, lấy ê-phót, những thê-ra-phim, và tượng chạm, rồi nhập với bọn ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thầy tế lễ mừng trong lòng, lấy ê-phót, các tượng thần nhỏ, và pho tượng chạm rồi nhập bọn với những người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tư tế liền hoan hỉ chấp nhận. Người ấy lấy ê-phót, các tượng gia thần, và hình tượng được chạm khắc, rồi đi theo đoàn người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thầy tế lễ liền hoan hỉ chấp nhận. Người ấy lấy cái ê-phót, các tượng gia thần, và tấm hình tượng, rồi đi theo đoàn người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thầy tế lễ nghe vậy mừng thầm. Vậy anh lấy cái áo ngắn thánh, tượng chạm dùng trong nhà, và tượng đúc rồi đi theo người Đan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gơñu brơi ƀing ană bơnai gơñu, hlô mơnơ̆ng rong gơñu wơ̆t hăng dram gơnam gơñu ƀơi gah anăp gơñu laih anŭn ƀing gơñu đuaĭ hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng bèn xây lại, lên đường, để cho con trẻ, súc vật, và đồ hành lý đi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ quay trở ra, cho trẻ em, súc vật, và hành lý đi trước, rồi lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người Ðan quay trở ra và tiếp tục lên đường. Họ sắp xếp cho các trẻ em, súc vật, và tài sản đi trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Đan sắp xếp cho các trẻ em, súc vật, và tài sản đi trước, rồi họ quay trở ra tiếp tục lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ rời nhà Mi-ca. Họ cho con nít, gia súc, và tài sản đi trước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang ƀing gơñu đuaĭ ataih ƀiă laih mơ̆ng sang Mikhah, Mikhah iâu pơƀut glaĭ ƀing mơnuih dŏ jĕ sang ñu laih anŭn kiaŏ tui ƀing Dan anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng đã đi xa khỏi nhà Mi-ca rồi, có những kẻ ở gần nhà Mi-ca nhóm lại đuổi theo người Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi bọn người Đan đã đi xa khỏi nhà Mi-ca thì những người ở gần nhà Mi-ca hiệp lại đuổi theo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi họ đã đi được một khoảng khá xa nhà Mi-ca, những người trong xóm của Mi-ca hiệp nhau lại và đuổi theo những người Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi họ đã đi được một khoảng xa, những người trong nhà Mi-ca và xóm giềng của Mi-ca hiệp nhau lại và đuổi theo người Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi họ đi cách nhà Mi-ca một khoảng xa xa, thì những người láng giềng của Mi-ca được huy động đuổi theo họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdang ƀing gơñu kiaŏ hơma̱o ƀing Dan anŭn, ƀing gơñu pơhiăp kraih kơ ƀing Dan anŭn. Giŏng anŭn, ƀing Dan wir glaĭ laĭ kơ Mikhah tui anai, “Yua hơget ih iâu ƀing mơnuih ih rai kiăng kơ kiaŏ tui ƀing gơmơi lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì chúng kêu la sau họ, người Đan xây lại mà nói cùng Mi-ca rằng: Ngươi có điều chi? Vì sao ngươi có nhóm lại những kẻ đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Những người ấy kêu la phía sau nên bọn người Đan quay lại hỏi Mi-ca: “Có việc gì mà các người kéo theo một đám đông như thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi họ đến gần và kêu la đằng sau, người Ðan quay lại và hỏi Mi-ca, “Ông có chuyện gì vậy? Ông nhóm hiệp những người nầy và đuổi theo chúng tôi là có ý gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi họ đến gần và kêu la đằng sau, người Đan liền quay lại và hỏi Mi-ca: “Ngươi có chuyện gì vậy? Ngươi nhóm hiệp những kẻ nầy đuổi theo là có ý gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người nhà của Mi-ca kêu la cùng người Đan. Người Đan quay lại hỏi Mi-ca, “Anh có chuyện gì vậy? Tại sao anh kêu la như muốn khiêu khích?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Mikhah laĭ glaĭ tui anai, “Yua hơget ƀing gih khĭn tơña tui anai, ‘Yua hơget ih ngă tui anŭn lĕ?’ Ƀing gih hơmâo mă pơđuaĭ hĭ laih ƀing rup yang kâo pơkra, wơ̆t hăng pô khua ngă yang kâo mơ̆n laih anŭn đuaĭ hĭ. Hơget gơnam pơkŏn dơ̆ng kâo hơmâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mi-ca đáp: Các ngươi đã cướp lấy các thần ta đã làm nên, và luôn thầy tế lễ, mà đi. Còn chi lại cho ta? Sao các ngươi còn hỏi rằng ta có điều chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mi-ca trả lời: “Các người cướp các thần mà tôi đã làm luôn với thầy tế lễ, rồi biến mất. Vậy tôi còn gì đâu? Thế mà các người còn hỏi ‘có việc gì?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Mi-ca đáp, “Các người đã cướp lấy các tượng thần do tôi làm ra và bắt luôn cả tư tế của tôi, vậy mà bây giờ các người còn hỏi, ‘Ông có chuyện gì vậy’ là thế nào chứ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mi-ca đáp: “Các ngươi cướp lấy những tượng thần của ta làm nên và bắt luôn thầy tế lễ của ta nữa. Vậy mà bây giờ các người còn hỏi: ‘Ngươi có chuyện gì vậy’ sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mi-ca đáp, “Các anh cướp các thần tôi làm ra rồi cướp luôn thầy tế lễ của tôi nữa. Bây giờ tôi còn gì đâu? Vậy mà mấy anh còn hỏi, ‘Có việc gì vậy?’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing Dan laĭ glaĭ tui anai, “Anăm pơrơjăh hăng ƀing gơmơi ôh, huĭdah hơmâo đơđa mơnuih tañ hil amăng ƀing gơmơi či kơsung pơrai hĭ ih, tui anŭn ih hrŏm hăng sang anŏ ih či rơngiă hĭ tơlơi hơdip gih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người Đan đáp cùng Mi-ca rằng: Chớ cho ta nghe tiếng ngươi nữa, e có người nổi giận xông hãm các ngươi, làm cho ngươi và nhà ngươi đều bị mất sự sống chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người Đan nói với Mi-ca: “Đừng để chúng tôi nghe tiếng ông nữa kẻo có người nổi giận tấn công ông, rồi ông và cả nhà ông sẽ mất mạng chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người Ðan đáp với Mi-ca, “Ông đừng để chúng tôi nghe tiếng của ông nữa, kẻo những kẻ nóng tính trong chúng tôi sẽ xông vào đánh ông, rồi ông và cả nhà ông sẽ mất mạng đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người Đan đáp với Mi-ca: “Ngươi đừng để chúng ta nghe tiếng của ngươi nữa, kẻo những kẻ nóng tính trong chúng ta tấn công ngươi, rồi ngươi và cả nhà ngươi sẽ mất mạng chăng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người Đan bảo, “Anh chớ có kiếm chuyện với chúng tôi. Lỡ có ai trong chúng tôi nổi giận tấn công anh, họ dám giết anh và cả gia đình đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tui anŭn, ƀing Dan nao hĭ amăng jơlan gơñu pô yơh. Laih anŭn dơ̆ng, yuakơ Mikhah ƀuh ƀing Dan kơtang hloh kơ ñu, tui anŭn ñu wơ̆t glaĭ pơ sang ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ người Đan cứ đi đường, còn Mi-ca thấy chúng mạnh hơn mình, bèn trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi bọn người Đan tiếp tục đi, còn Mi-ca thấy họ mạnh hơn mình nên quay trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy người Ðan tiếp tục lên đường; còn Mi-ca, khi ông thấy họ mạnh hơn ông, ông đành quay lại và trở về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy người Đan tiếp tục lên đường; còn Mi-ca, khi thấy họ mạnh hơn ông, ông quay lại và trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi người Đan tiếp tục cuộc hành trình. Còn Mi-ca thấy họ quá mạnh cho nên quay trở về nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tui anŭn yơh, ƀing Dan anŭn mă pơđuaĭ hĭ ƀing rup yang Mikhah hơmâo pơkra laih wơ̆t hăng pô khua ngă yang ñu mơ̆n laih anŭn nao pơ plei pơnăng Lais kiăng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing mơnuih dŏ rơnŭk rơnua hăng ƀu pơđi̱ng kơ ƀing pơkŏn ôh. Ƀing Dan kơsung blah ƀing mơnuih Lais pơ anŭn hăng đao gưm laih anŭn čuh pơrai hĭ plei pla ƀing mơnuih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy vậy, sau khi đã cướp lấy vật của Mi-ca đã chế ra, và thầy tế lễ mà người đã có trong nhà mình, thì chúng xông vào dân La-ít, là một dân ở bình tịnh, vững chắc, lấy gươm giết dân đó, rồi châm lửa đốt thành đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau khi cướp các tượng mà Mi-ca đã làm và bắt thầy tế lễ của ông thì họ xông vào dân thành La-ít, là một dân hiền hòa, không phòng bị, và dùng gươm giết dân đó, rồi châm lửa đốt thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thế là người Ðan cướp lấy những gì Mi-ca đã có, luôn cả tư tế của ông, rồi tiến đến La-ít. Họ xông vào đánh một dân sống an lành và không phòng bị. Họ dùng gươm giết dân ấy và phỏng hỏa đốt thành của dân ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi người Đan lấy những gì Mi-ca đã có, luôn cả thầy tế lễ của ông, và tiến đến La-ít, hãm đánh một dân sống an lành và không phòng bị. Họ dùng gươm đánh giết dân ấy và phóng hỏa đốt thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Những người Đan cướp những đồ vật mà Mi-ca đã làm cùng thầy tế lễ và kéo đến La-ít. Họ tấn công dân cư hiếu hoà ở đó, dùng gươm giết tất cả rồi đốt thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi rai pơklaih ƀing mơnuih amăng plei pla anŭn yuakơ ƀing gơñu dŏ hơdip ataih mơ̆ng plei pơnăng Sidôn laih anŭn kŏn pơgop pơlir hăng ƀing pơkŏn lơi. Plei Lais anŭn jing dŏ amăng dơnung jĕ anih Bêt-Rehôb.Giŏng anŭn, ƀing Dan ma̱n pơdơ̆ng glaĭ plei pla laih anŭn hơdip pơ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chẳng có ai đến tiếp cứu dân La-ít, vì thành ở xa Si-đôn, và không giao thiệp với ai hết; nó ở trong trũng chạy về hướng Bết-Rê-hốp. Người Đan xây đắp thành lại, và ở tại đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chẳng có ai đến giải cứu dân thành La-ít cả, vì họ ở cách xa Si-đôn, và không giao thiệp với ai hết. Thành nầy ở trong thung lũng chạy về hướng Bết Rê-hốp.Bộ tộc Đan xây dựng lại thành và định cư ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chẳng ai đến tiếp cứu dân ấy, vì họ sống cách xa Si-đôn, và cũng vì họ không giao thiệp với ai. Thành ấy nằm trong thung lũng gần Bết Rê-hốp. Sau đó người Ðan xây lại thành ấy và định cư ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chẳng có ai đến tiếp cứu dân ấy, vì họ sống cách xa Si-đôn và vì họ cũng không giao thiệp với ai. Thành ấy nằm trong thung lũng gần Bết Rê-hóp. Người Đan xây lại thành và định cư ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Không ai đến cứu La-ít cả. Vì họ sống quá xa Xi-đôn và không giao dịch với ai. La-ít nằm trong thung lũng gần Bết-Rê-hốp. Người Đan xây lại thành và định cư tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Samơ̆ wơ̆t tơdah anăn plei anŭn hlâo adih jing Lais, ƀing gơñu pơanăn plei anŭn jing Dan tui hăng anăn ơi adon gơñu Dan yơh, jing ană đah rơkơi Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29lấy tên Đan, là tổ phụ mình, con trai của Y-sơ-ra-ên, mà đặt cho thành; còn trước kia tên thành ấy là La-ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Họ lấy tên Đan, con trai của Y-sơ-ra-ên, là tổ phụ mình mà đặt cho thành; còn tên trước kia là La-ít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ đặt tên thành ấy là Ðan, theo tên của con trai I-sơ-ra-ên, tộc trưởng của họ, mặc dù thành ấy trước kia vốn có tên là La-ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Họ đặt tên thành ấy là Đan, theo tên của con trai Y-sơ-ra-ên, tộc trưởng của họ, mặc dù thành ấy vốn được gọi là La-ít.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ đổi tên La-ít ra Đan, theo tên tổ tiên mình, tức một trong các con trai Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ƀơi plei anŭn yơh, ƀing Dan pơdơ̆ng đĭ kơ gơñu pô khul rup trah Mikhah laih anŭn Yônathan ană tơčô Gersôm, ană đah rơkơi Môseh, wơ̆t hăng ƀing ană tơčô đah rơkơi ñu, jing ƀing khua ngă yang kơ ƀing kơnung djuai Dan hlŏng truh kơ rơnŭk ƀing arăng mă pơđuaĭ hĭ ƀing Israel jing ƀing hlŭn mơnă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, người Đan dựng tượng chạm, rồi Giô-na-than, con trai Ghẹt-sôn, cháu Môi-se, và hết thảy hậu tự của người, đều làm thầy tế lễ trong chi phái Đan cho đến ngày chúng bị đày khỏi xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bộ tộc Đan dựng tượng chạm để thờ, rồi Giô-na-than, con trai Ghẹt-sôm, cháu Môi-se, và hậu tự của ông đều làm thầy tế lễ trong bộ tộc Đan cho đến ngày họ bị lưu đày khỏi xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Tại đó người Ðan dựng lên cho họ những hình tượng để thờ. Họ lập Giô-na-than con cháu của Ghẹt-sôm, con cháu của Mô-sê, và hậu tự của ông ta làm tư tế cho chi tộc Ðan cho đến khi họ bị lưu đày khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tại đây người Đan lập cho họ những hình tượng, rồi lập Giô-na-than, con trai của Ghẹt-sôn, cháu của Môi-se, và hậu tự ông làm thầy tế lễ cho chi tộc Đan cho đến khi xứ bị chiếm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người Đan lập các tượng chạm trong thành Đan. Giô-na-than, con của Ghẹt-sôn, cháu Mô-se, và các con trai ông làm thầy tế lễ cho chi tộc Đan cho đến khi đất bị chiếm đoạt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Bơ kơ ƀing Dan anŭn, ƀing gơñu ăt dŏ kơkuh pơpŭ kơ hơdôm rup trah Mikhah hơmâo pơkra anŭn amăng abih rơnŭk tơdang sang yang Ơi Adai dŏ amăng anih Silôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng giữ tượng chạm của Mi-ca làm nên trọn trong lúc đền Đức Chúa Trời ở tại Si-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Họ giữ tượng chạm Mi-ca đã làm trong suốt thời gian đền Đức Chúa Trời ở tại Si-lô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Họ tiếp tục thờ lạy những thần tượng do Mi-ca làm ra suốt thời gian Ðền Tạm của Ðức Chúa Trời ở tại Si-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ tiếp tục thờ lạy những thần tượng do Mi-ca làm ra, trọn thời gian đền tạm của Đức Chúa Trời ở tại Si-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người Đan dựng các hình tượng Mi-ca đã làm trong suốt thời gian Lều Thánh của Thượng Đế đặt ở Si-lô.