So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ua ntej cov Yixalayees muaj vajntxwv, muaj ib tug neeg Levis nyob pem lub laj roob Efalayees uas nyob nrug deb rau ib qho. Nws tuaj yuav tau ib tug hluas nkauj hauv lub nroog Npelehees xeev Yudas ua nws tus niamyau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhằm lúc không có vua trong Y-sơ-ra-ên, có một người Lê-vi đến kiều ngụ nơi góc xa hơn hết của núi Ép-ra-im, lấy một người vợ bé ở Bết-lê-hem, thành xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong thời ấy, dân Y-sơ-ra-ên không có vua. Có một người Lê-vi đến kiều ngụ trong một vùng đồi núi hẻo lánh thuộc Ép-ra-im, và người ấy có một cô vợ bé ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy, dân I-sơ-ra-ên không có vua. Có một người Lê-vi sống ở một nơi hẻo lánh trên miền cao nguyên của Ép-ra-im. Người ấy có một người vợ bé quê ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên không có vua. Có một người Lê-vi sống ở một miền hẻo lánh trên cao nguyên Ép-ra-im. Người ấy có một cô vợ bé quê ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó dân Ít-ra-en không có vua.Có một người Lê-vi sống ở một nơi hẻo lánh trong vùng núi Ép-ra-im. Ông lấy một cô vợ lẽ gốc thành Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đa về sống chung với mình,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tiamsis tus niamyau ntawd tsis txaus siab rau nws tus txiv, nws thiaj khiav rov qab mus rau nram nws txiv tsev hauv lub nroog Npelehees, thiab nyob nrad tau plaub hlis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vợ bé người hành dâm, bỏ người, đi về nhà cha mình tại Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, và ở đó bốn tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng cô vợ bé giận chồng và bỏ đi về nhà cha mình tại Bết-lê-hem, miền Giu-đa, rồi ở đó bốn tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng nàng lỗi đạo với chồng, rồi bỏ chồng và trở về nhà cha nàng ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa. Sau khi nàng về đó được bốn tháng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng nàng lỗi đạo với chồng, rồi bỏ chồng mà trở về nhà cha nàng ở Bết-lê-hem, miền Giu-đa. Sau khi nàng về đó được bốn tháng,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng cô không chung tình với ông. Cô bỏ ông đi về nhà cha mình ở Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đa và ở đó bốn tháng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Ces tus txiv raws qab mus thiab thov kom nws rov los nrog tus txiv nyob. Tus txiv coj nws tus qhev thiab cab ob tug neesluav nrog nws mus. Nws tus niamyau txawm coj nws mus hauv leej txiv tsev, thaum leej txiv pom tus Levis, nws los puag nkaus thiab zoo siab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chồng nàng chỗi dậy, đi theo nàng, muốn lấy lời ngọt cảm lòng nàng, đặng dẫn nàng về nhà mình. Người có đem theo một đầy tớ và hai con lừa. Nàng mời người vào nhà cha mình. Cha nàng thấy người đến, ra đón rước cách vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chồng nàng trỗi dậy đi tìm nàng, và lấy lời dịu ngọt thuyết phục để đem nàng trở về nhà mình. Người chồng cũng đem theo một đầy tớ và hai con lừa. Nàng mời chồng vào nhà cha mình và khi cha nàng thấy con rể thì vui vẻ tiếp đón.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3chồng nàng trỗi dậy, đến đó lấy lời ngọt ngào thuyết phục nàng trở về. Chồng nàng dẫn theo một đầy tớ và hai con lừa. Người phụ nữ mời chồng nàng vào nhà cha nàng. Khi cha nàng thấy con rể, ông vui mừng tiếp đón ân cần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3chồng nàng chỗi dậy, đến đó lấy lời ngọt ngào thuyết phục nàng trở về. Chồng nàng dẫn theo một đầy tớ và hai con lừa. Người phụ nữ mời chồng nàng vào nhà của cha nàng; khi cha nàng thấy con rể, ông vui mừng tiếp đón ân cần.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chồng cô đi năn nỉ cô về với mình, mang theo đứa đầy tớ và hai con lừa. Khi người Lê-vi đến nhà cha cô thì cô mời ông vào nhà. Còn cha cô mừng được gặp ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ces nws yawmtxiv cheem kom nws nyob, nws thiaj nrog yawmtxiv nyob tau peb hnub, noj haus thiab pw hauv yawmtxiv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ông gia người, là cha của người đàn bà trẻ, cầm người lại, và người ở nhà ông gia trong ba ngày, cùng ăn uống, và ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhạc gia, là cha của thiếu phụ, cầm con rể ở lại và người con rể ở lại với nhạc gia mình trong ba ngày. Họ ăn uống với nhau và ngủ đêm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhạc phụ người ấy, tức cha người phụ nữ, nài mời con rể ở lại, nên người con rể ở lại với ông ba ngày. Họ ăn uống với nhau và nghỉ đêm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhạc phụ người ấy, tức là cha người phụ nữ, nài mời con rể ở lại, nên người con rể ở lại với ông ba ngày. Họ ăn uống với nhau và nghỉ đêm tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông cha vợ, tức cha người đàn bà, yêu cầu ông ở lại. Vậy ông ở lại ba ngày, ăn uống, ngủ lại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Hnub plaub lawv txawm sawv ntxov los npaj thiab yuav rov los tsev. Tiamsis yawmtxiv cheem nws tus vauv hais tias, “Ua tshais siav rau nej noj tso nej mam li mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngày thứ tư, họ dậy sớm, và khi người Lê-vi sửa soạn ra đi, cha của người đàn bà trẻ bèn nói cùng rể mình rằng: Hãy dùng một miếng bánh đặng đỡ lòng con, rồi sau các ngươi sẽ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngày thứ tư, họ dậy sớm, và khi người Lê-vi sửa soạn ra đi thì cha của thiếu phụ nói với con rể mình rằng: “Các con nên dùng một miếng bánh cho đỡ đói rồi hãy đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðến ngày thứ tư, họ trỗi dậy sớm để từ giã ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói với con rể rằng, “Hãy ăn miếng bánh cho vững bụng, rồi các con hãy lên đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đến ngày thứ tư, họ chổi dậy sớm để từ giã ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói với con rể rằng: “Hãy ăn miếng bánh cho vững bụng rồi các con hãy lên đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến ngày thứ tư họ dậy sớm. Người Lê-vi chuẩn bị lên đường nhưng cha người đàn bà bảo con rể, “Hãy ăn uống cho thêm sức rồi hãy lên đường.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog li ntawd, yawmtxiv thiab tus vauv rov zaum noj haus ua ke dua. Ces yawmtxiv hais rau tus vauv hais tias, “Rov pw ib hmos ntxiv kom peb zoo siab tso.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vợ chồng ngồi, ăn uống cùng nhau. Cha của người đàn bà trẻ nói cùng người chồng rằng: Con hãy định ở lại đêm nay nữa, cho lòng con vui mừng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy họ ngồi lại, ăn uống với nhau. Cha của thiếu phụ nói với con rể: “Con hãy ở lại đêm nay nữa, cho lòng con được vui vẻ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy, họ ngồi lại và hai người ăn uống với nhau. Ăn xong, cha người phụ nữ nói, “Con hãy ở lại thêm một đêm nữa, cho lòng con vui thỏa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, họ ngồi lại và hai người ăn uống với nhau. Ăn xong, cha người phụ nữ nói: “Con hãy ở lại một đêm nữa đi cho lòng con được vui vẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy người Lê-vi và ông cha vợ ngồi lại ăn uống với nhau. Sau đó, người cha bảo người Lê-vi, “Con hãy ở lại đây thêm một đêm nữa. Thoải mái và thong thả đã.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus Levis yuav sawv kev mus, tiamsis yawmtxiv cheem nws heev kom nyob xwb, yog li ntawd, nws thiaj pw ib hmos ntxiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người Lê-vi dậy sớm đặng đi, nhưng ông gia nài ép quá, đến đỗi người trở lại, và ở đêm đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người Lê-vi dậy sớm để lên đường nhưng nhạc gia nài ép quá đến nỗi chàng phải ở lại đêm đó nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người con rể đứng dậy toan từ giã ra về, nhưng vì người cha vợ nài nỉ mãi, nên ông đành ở lại thêm đêm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người con rể đứng dậy toan từ giã ra về thì người cha vợ cứ nài nỉ mãi, nên ông ta đành ở lại đêm đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi người đó đứng dậy lên đường, người cha nài nỉ cho nên người đó ở lại thêm một đêm nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Hnub tsib thaum sawv ntxov nws txawm sawv kev mus, tiamsis yawmtxiv hais tias, “Tos noj tshais tas tso mam li mus.” Nkawd thiaj tos txog thaum hnub qaij. Yawmtxiv thiab tus vauv rov mus noj mov ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngày thứ năm, người dậy sớm đặng ra đi, thì cha của người đàn bà trẻ nói cùng người rằng: Xin con hãy dùng bữa, nán ở lại cho đến xế chiều. Rồi vợ chồng ngồi lại ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngày thứ năm, chàng dậy sớm để lên đường thì cha của thiếu phụ lại nói: “Con hãy dùng bữa, nán lại cho đến xế chiều.” Rồi họ ngồi lại ăn với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Qua ngày thứ năm, ông thức dậy sớm để ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói, “Con hãy ngồi xuống đây ăn uống cho vui đã, cứ thong thả đến chiều rồi đi cũng được.” Vậy họ ăn uống với nhau và lần lữa đến chiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Qua ngày thứ năm, ông thức dậy sớm để ra đi, nhưng cha người phụ nữ nói: “Con hãy ngồi xuống đây ăn uống cho vui vẻ đã, cứ thong thả đến chiều rồi đi cũng được.” Vậy họ ăn uống với nhau và lần lửa đến chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đến ngày thứ năm khi người đó sắp sửa lên đường, người cha vợ nài ép người ở lại. Cha người đàn bà bảo, “Hãy lấy lại sức đã. Chờ đến chiều nay rồi tính.” Vậy hai người ngồi lại ăn uống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum tus txivneej ntawd, nws tus niamyau thiab tus qhev rov sawv kev dua, yawmtxiv txawm hais tias, “Nej saib, hnub twb yuav poob qho; nej yuav tsum tau rov nyob ib hmos ntxiv thiab tso. Twb yuav tsaus ntuj tamsim no ntag; nyob kom zoo siab. Tagkis nej mam li sawv ntxov mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, người Lê-vi đứng dậy đặng đi cùng vợ bé và tôi tớ mình; nhưng ông gia, là cha của người đàn bà trẻ, nói rằng: Nầy, ngày đã xế, chiều hầu gần, cha xin hai con hãy ở đêm tại đây. Ngày đã xế, hãy ở đêm lại đây, cho lòng con vui mừng. Ngày mai, hai con sẽ thức dậy sớm, đặng lên đường, và trở về nhà con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người Lê-vi và vợ bé cùng đầy tớ đứng dậy để lên đường, nhưng nhạc gia, là cha của thiếu phụ lại nói: “Nầy, ngày đã xế chiều gần tối, cha xin hai con hãy ở đêm tại đây. Thật, trời sắp tối rồi, hãy ở lại và vui vẻ thỏa mái. Ngày mai, hai con sẽ thức dậy sớm và lên đường trở về nhà con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ông, vợ bé ông, và đầy tớ ông đứng lên để từ giã, thì nhạc phụ ông nói, “Các con thấy đó, trời đã về chiều rồi. Các con ở lại thêm một đêm nữa. Các con thấy đó, ngày đã gần tàn rồi. Thôi, hãy ở lại đây cho lòng các con vui vẻ, rồi ngày mai dậy sớm mà đi về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi ông, vợ bé ông và đầy tớ ông đứng lên để từ giã thì nhạc phụ ông nói: “Các con thấy đó, trời cũng đã về chiều rồi. Hay là các con ở lại thêm một đêm nữa đi. Thấy không, ngày đã gần tàn rồi. Thôi, hãy ở lại đây cho lòng các con được vui vẻ, rồi ngày mai hãy dậy sớm mà đi về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi người Lê-vi, cô vợ lẽ và người đầy tớ đứng dậy lên đường thì ông cha vợ, tức cha người đàn bà bảo, “Trời gần tối, xế bóng rồi. Hãy nghỉ lại thêm đêm nữa để vui thú đã. Sáng mai dậy sớm đi về cũng được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tiamsis tus Levis tsis kam nyob lawm, nws thiaj sawv kev coj nws tus niamyau, ob tug neesluav thiab tus qhev mus rau tom lub zos Yenpus (uas yog lub nroog Yeluxalees).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng người chồng không muốn ở đêm, bèn đứng dậy và đi. Người đến tại trước Giê-bu, tức là Giê-ru-sa-lem, với hai con lừa thắng; cũng có vợ bé theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng người chồng không muốn ở đêm nên đứng dậy và lên đường. Người Lê-vi đến chỗ đối diện với Giê-bu, tức là Giê-ru-sa-lem, cùng với hai con lừa đã thắng yên và cô vợ bé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, người con rể không chịu ở lại nữa; ông đứng dậy và lên đường. Người ấy cùng hai con lừa có yên và người vợ bé đi ngang qua Giê-bu, tức Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tuy nhiên, người con rể không chịu ở lại nữa, nên chổi dậy và lên đường. Người ấy với hai con lừa mang yên và người vợ bé đi ngang qua Giê-bu

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng người Lê-vi không muốn ở nán thêm đêm nữa cho nên ông mang hai con lừa chuẩn bị yên cương và cùng cô vợ lẽ đi về phía thành Giê-bu cũng gọi là Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum lawv los txog ze rau ntawm Yenpus, lub hnub twb yuav luag poob qho, tus qhev hais rau nws tus tswv hais tias, “Yuav ua li cas, twb yuav tsaus ntuj ces peb so ib hmos hauv cov Yenpus lub nroog tagkis peb mam mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi hai người đến gần Giê-bu, ngày đã xế nhiều rồi. Kẻ tôi tớ thưa cùng chủ rằng: Hè, chúng ta hãy xây qua đặng vào trong thành dân Giê-bu nầy, và ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi họ đến gần Giê-bu thì trời sắp tối. Người đầy tớ thưa với chủ: “Chúng ta hãy ghé vào thành của dân Giê-bu nầy, và ngủ đêm tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi họ đến gần Giê-bu thì ngày đã gần tàn; người đầy tớ nói với chủ, “Thưa ông, chúng ta nên tẽ bước vào thành của dân Giê-bu-si nầy và qua đêm ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi họ đến gần Giê-bu thì ngày đã gần tàn; người đầy tớ bèn nói với chủ: “Thưa ông, chúng ta hãy rẽ vào thành của dân Giê-bu-sít nầy và qua đêm ở đó đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi gần đến thành Giê-bu thì trời tối rồi nên người đầy tớ thưa với chủ, “Thôi chúng ta hãy vào thành nầy của dân Giê-bu-sít để ngủ đêm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus tswv teb hais tias, “Cov neeg ntawd tsis yog Yixalayees, peb tsis pw hauv lawv lub nroog. Peb mus kom txog tom lub nroog Nkinpe-as tso, peb mam li so tod.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chủ đáp rằng: Chúng ta không vào trong một thành kẻ ngoại bang, là nơi chẳng có người Y-sơ-ra-ên; chúng ta sẽ đi đến Ghi-bê-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chủ trả lời: “Chúng ta không nên vào thành của dân ngoại, là nơi không có người Y-sơ-ra-ên, nhưng chúng ta sẽ đến Ghi-bê-a.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng người chủ nói, “Chúng ta sẽ không vào thành của dân ngoại, những người không phải là con cái của I-sơ-ra-ên. Chúng ta hãy ráng đến Ghi-bê-a.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng người chủ nói: “Chúng ta sẽ không vào thành của dân ngoại, là những người không phải là con cái của Y-sơ-ra-ên đâu. Chúng ta sẽ ráng đến Ghi-bê-a.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng người chủ nói, “Không. Chúng ta sẽ không vào thành ngoại quốc. Họ không phải dân Ít-ra-en. Chúng ta sẽ ráng đi đến thành Ghi-bê-a.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nws hais ntxiv hais tias, “Peb mus ceev nrooj kom txog lub nroog Nkinpe-as lossis Lamas tso, peb mam li pw ib hmos tom ob lub nroog ntawd ib lub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người lại nói cùng kẻ đầy tớ rằng: Hè ta hãy ráng đi đến một nơi nào ở đằng trước, hoặc Ghi-bê-a hay là Ra-ma, đặng ngủ đêm tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chủ nói tiếp: “Chúng ta hãy cố gắng đi đến Ghi-bê-a hay Ra-ma và ngủ đêm tại một trong các nơi đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người chủ lại nói với người đầy tớ, “Cố gắng lên. Chúng ta hãy đến một trong các thành đằng trước, hoặc Ghi-bê-a hoặc Ra-ma, và qua đêm tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người chủ lại nói với người đầy tớ: “Cố gắng lên. Chúng ta hãy đến một trong các thành đằng trước, hoặc Ghi-bê-a hoặc Ra-ma, và qua đêm tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông bảo, “Thôi hãy ráng đi đến Ghi-bê-a hay Ra-ma ngủ đêm ở một trong hai thành đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd, lawv thiaj dhau lub nroog Yenpus los txog rau hauv lub nroog Nkinpe-as uas yog xeem Npeenyamees cheebtsam av, hnub tabtom poob qho kiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, chúng cứ đi đường; khi đến gần Ghi-bê-a, là thành thuộc về Bên-gia-min, thì mặt trời lặn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, họ tiếp tục đi và khi đến gần Ghi-bê-a, là thành thuộc về Bên-gia-min, thì mặt trời lặn rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi họ đi ngang qua nơi ấy và tiếp tục cuộc hành trình. Khi họ đến Ghi-bê-a thuộc lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min thì mặt trời đã lặn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi họ vượt qua nơi ấy và tiếp tục cuộc hành trình. Khi họ đến Ghi-bê-a, thuộc địa phận của chi tộc Bên-gia-min thì mặt trời đã lặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy họ tiếp tục đi. Khi đến gần Ghi-bê-a thuộc chi tộc Bên-gia-min thì mặt trời đã lặn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Lawv thiaj ncaim kev mus nrhiav chaw pw rau hauv lub nroog ntawd. Lawv mus zaum ntawm ib qhov chaw hauv plawv nroog, tiamsis tsis muaj leejtwg tuaj coj lawv mus tsev li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng bèn quẹo vào thành Ghi-bê-a đặng ngủ đêm tại đó. Vậy, chúng đi vào, ngồi tại ngoài phố chợ của thành; vì không ai tiếp vào nhà mình đặng cho ở ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ ghé vào thành Ghi-bê-a để ngủ đêm tại đó. Họ đi vào thành nhưng ngồi ở ngoài đường vì không ai tiếp họ vào nhà cho nghỉ đêm cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ vào Thành Ghi-bê-a và định qua đêm ở đó. Vào thành rồi, họ đến ngồi ở một nơi công cộng trong thành, nhưng không ai mời họ vào nhà để nghỉ đêm cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ bèn vào thành Ghi-bê-a và định qua đêm ở đó. Vào thành rồi, họ đến ngồi ở một nơi công cộng của thành, nhưng không ai mời họ vào nhà để qua đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ dừng lại đó nghỉ đêm. Họ đến chỗ công viên trong thành phố ngồi nghỉ nhưng không ai mời vào nhà nghỉ đêm cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Lawv nyob qhov ntawd tau ntev loo, muaj ib tug txivneej laus mus ua teb los, thaum ntawd lub hnub twb poob qho lawm. Nws yeej ibtxwm yog neeg nyob pem lub laj roob Efalayees, tiamsis nimno nws los nyob nram lub nroog Nkinpe-as lawm. (Cov neeg uas nyob hauv lub nroog ntawd yog xeem Npeenyamees.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, có một người già làm việc ở ngoài đồng, buổi chiều trở về. Người ấy vốn quê ở núi Ép-ra-im, đương kiều ngụ tại Ghi-bê-a; song dân cư thành nầy là người Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chiều tối, có một cụ già làm việc ở ngoài đồng trở về. Người ấy quê ở vùng đồi núi Ép-ra-im, nhưng đang tạm trú tại Ghi-bê-a, là nơi bộ tộc Bên-gia-min sinh sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ trời đã chạng vạng tối, này, một cụ già đi làm ở ngoài đồng về. Cụ là người quê quán ở miền cao nguyên của Ép-ra-im, nhưng bây giờ cụ sống ở Ghi-bê-a, thành của người Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, lúc trời đã chạng vạng, có một cụ già đi làm ở ngoài đồng về. Cụ là người quê quán ở cao nguyên Ép-ra-im, nhưng bây giờ cụ sống ở Ghi-bê-a, là thành của người Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau cùng đến chiều tối có một ông già đi làm việc từ ngoài đồng về. Nhà ông trước ở vùng núi Ép-ra-im nhưng bây giờ ông cư ngụ tại Ghi-bê-a. Dân Ghi-bê-a thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus yawg laus ntawd pom cov neeg taug kev uas los so ntawm plawv nroog thiab nws nug hais tias, “Nej tuaj qhov twg tuaj? Nej yuav mus qhov twg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người già ngước mắt lên; thấy kẻ hành khách nầy trên phố chợ của thành, bèn hỏi rằng: Ngươi ở đâu đến và đi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cụ già ngước mắt lên thấy người hành khách ngồi ngoài đường liền hỏi: “Anh ở đâu đến và đi đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi cụ ngước mắt lên và thấy lữ khách ở nơi công cộng của thành, cụ liền đến hỏi, “Ông đang trên đường về đâu? Ông từ đâu đến đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi cụ ngước mắt lên và thấy khách lữ hành ở nơi công cộng của thành, cụ liền đến hỏi: “Ông đang trên đường về đâu? Ông từ đâu đến đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi ông thấy có lữ khách nơi công viên liền hỏi, “Các anh đi đâu đây? Các anh ở đâu đến vậy?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus Levis teb hais tias, “Peb mus nram lub nroog Npelehees hauv xeev Yudas los, thiab peb yuav rov los mus tsev rau pem lub laj roob Efalayees,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người hành khách đáp rằng: Chúng tôi đến từ Bết-lê-hem ở xứ Giu-đa, đương đi về nơi góc xa của núi Ép-ra-im, là nơi sanh tôi ra. Tôi đã đi đến Bết-lê-hem ở xứ Giu-đa, và nay tôi đến nhà của Đức Giê-hô-va, nhưng chẳng có ai tiếp tôi vào nhà mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người Lê-vi trả lời: “Chúng tôi đang trên đường từ Bết-lê-hem miền Giu-đa, đến vùng đồi núi hẻo lánh ở Ép-ra-im, là nơi tôi cư ngụ. Tôi đã đi đến Bết-lê-hem miền Giu-đa, và nay tôi phụng sự trong nhà của Đức Giê-hô-va, nhưng chẳng có ai tiếp tôi vào nhà cả!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lữ khách đáp, “Chúng tôi từ Bết-lê-hem miền Giu-đa đi ngang qua đây, để về một nơi hẻo lánh trên miền cao nguyên của Ép-ra-im. Tôi là người quê ở đó. Tôi đã đến Bết-lê-hem miền Giu-đa. Nay chúng tôi đã vào nhà của CHÚA, nhưng không ai muốn tiếp chúng tôi vào nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lữ khách đáp: “Chúng tôi từ Bết-lê-hem miền Giu-đa đi ngang qua đây để về một miền hẻo lánh trên cao nguyên Ép-ra-im. Tôi vốn là người ở đó. Tôi đã đi Bết-lê-hem miền Giu-đa. Nay chúng tôi vào nhà của CHÚA. Nhưng không ai muốn tiếp chúng tôi vào nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Lê-vi đáp, “Chúng tôi đi từ Bết-lê-hem thuộc Giu-đa về nhà tôi ở trong vùng núi Ép-ra-im. Trước kia tôi ở Bết-lê-hem thuộc Giu-đa nhưng nay tôi đi đến Lều Thánh của CHÚA. Không ai mời chúng tôi vào nhà cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19txawm yog peb muaj quavnyab rau peb cov neesluav noj, thiab muaj ncuav, muaj cawv txiv hmab rau kuv, kuv tus niamyau thiab kuv tus qhev noj. Txhua yam peb puavleej muaj txhij los yeej tsis muaj leejtwg coj peb mus nrhiav chaw so li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả lại, chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa chúng tôi, rượu bánh cho tôi, cho con đòi, và cho người trai trẻ đi theo kẻ tôi tớ ông. Chẳng thiếu gì cho chúng tôi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa của chúng tôi, cùng với rượu và bánh cho tôi, là đầy tớ ông, cho vợ bé và người trai trẻ đi theo tôi. Chúng tôi không thiếu gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mặc dù chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa, bánh và rượu cho tôi đầy tớ của cụ, cho người tớ gái nầy của cụ, và cho người bạn trẻ đi với chúng tôi. Chúng tôi không thiếu món gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mặc dù chúng tôi có rơm và cỏ cho lừa, bánh và rượu cho tôi là tôi tớ cụ, cho người tớ gái nầy của cụ, và cho người bạn trẻ đi với chúng tôi. Chúng tôi không thiếu món gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng tôi có đủ rơm và thức ăn cho lừa của chúng tôi cùng bánh mì, rượu cho tôi, cô gái nầy và người đầy tớ. Chúng tôi không thiếu gì cả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus yawg laus ntawd hais tias, “Nej cia li mus so hauv kuv tsev! Kuv yuav nrhiav chaw rau nej; nej tsis txhob pw ntawm tshavpuam no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người già nói: Bình an cho ngươi! Ta lãnh lo liệu mọi điều ngươi có cần dùng; ngươi sẽ chẳng ngủ đêm tại phố chợ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cụ già nói: “Hãy yên tâm! Tôi sẽ lo liệu mọi điều anh cần, anh không phải ngủ đêm ngoài đường đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cụ già nói, “Xin quý vị cứ an tâm. Những nhu cầu của quý vị hãy để lão lo. Chỉ xin quý vị đừng qua đêm tại nơi công cộng nầy thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cụ già nói: “Xin quý vị cứ an tâm. Những nhu cầu của quý vị hãy để lão lo. Chỉ mong là quý vị đừng qua đêm tại nơi công cộng nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông già nói, “Mời các ông bà vào nghỉ nhà tôi. Tôi sẽ cung cấp cho các ông bà đầy đủ mọi sự, đừng ngủ đêm nơi công viên.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yog li ntawd, nws thiaj coj lawv mus hauv nws tsev thiab muab zaub rau lawv cov neesluav noj. Nws muab dej rau lawv ntxuav kotaw thiab rau hmo rau lawv noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người già bèn mời người vào nhà, và cho lừa ăn; các hành khách rửa chân, rồi ăn và uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Cụ già mời chàng vào nhà, cho lừa ăn rồi họ rửa chân và ăn uống với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy cụ mời họ vào nhà và cho hai con lừa của khách ăn; rồi họ rửa chân và ăn uống với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy cụ mời họ vào nhà, và cho các lừa của khách ăn. Rồi họ rửa chân và ăn uống với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy ông già đưa người Lê-vi vào nhà rồi cho lừa ăn. Họ rửa chân và ăn uống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum lawv so los siav lawm, muaj ib pab neeg phem ua nkauj ua nraug hauv lub nroog ntawd txawm tuaj vij lub tsev thiab tsoo qhovrooj. Lawv hais rau tus yawg laus hais tias, “Cia li coj tus txivneej uas koj coj los tsev lawm tuaj rau peb! Peb xav deev nws heev!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi chúng đương ăn vui vẻ, có những người trong thành, là kẻ gian tà, vây nhà, dộng cửa và nói cùng ông già, là chủ nhà, rằng: Hãy đem người đã vào nhà ngươi đó ra, cho chúng ta biết hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi họ đang vui vẻ với nhau thì một nhóm người trong thành, là bọn bất lương, vây nhà, đập cửa và nói với cụ già, là chủ nhà, rằng: “Hãy đem người đã vào nhà lão ra đây để chúng tôi được biết hắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðang khi họ ăn uống vui vẻ với nhau, thình lình một đám người trong thành, một đám côn đồ con cháu của những người quyền thế, đến vây quanh nhà và đập cửa. Chúng nói với chủ nhà, “Hãy đem người đàn ông đã vào nhà ông ra đây, để chúng tôi biết hắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đang khi họ ăn uống vui vẻ với nhau, thình lình một đám người trong thành, là những kẻ trái thói tình dục, đến vây quanh nhà và đập cửa. Chúng nói với chủ nhà: “Hãy đem người đàn ông đã vào nhà ông ra đây, để chúng tôi ăn nằm với hắn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong khi họ đang ăn thì có mấy tên du đãng trong thành phố vây nhà và đập cửa. Họ kêu chủ nhà, “Mang anh chàng mới vào nhà ông ra đây. Chúng tôi muốn làm tình với nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tiamsis tus yawg laus tawm mus sab nraud thiab hais tias, “Kuv cov phoojywg! Thov lauj! Nej tsis txhob ua tej kev phem kev qias, kev tsis ncaj tsis ncees li no! Tus txivneej no yog kuv tus qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chủ nhà ra đến cùng chúng, mà rằng: Hỡi anh em, đừng, xin chớ làm điều ác; vì người nầy đã vào nhà tôi, chớ phạm sự sỉ nhục nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cụ chủ nhà ra nói với chúng: “Nầy các anh, xin đừng làm việc ác đức như thế, vì người nầy đã vào nhà tôi, chớ làm chuyện đồi bại nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng cụ chủ nhà ra nói với chúng, “Hỡi anh em, xin đừng. Tôi năn nỉ anh em, xin đừng làm chuyện ác đức đó, vì người ấy đang làm khách trong nhà tôi. Xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng ông cụ, là chủ nhà, ra nói với chúng rằng: “Hỡi anh em! Xin đừng. Tôi năn nỉ anh em, đừng làm chuyện ác đức đó. Vì người ấy đang làm khách trong nhà tôi. Xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông chủ nhà đi ra bảo họ, “Các bạn ơi, đừng làm chuyện gian ác như thế. Người nầy là khách của tôi. Chớ phạm điều nhơ nhuốc nầy!

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nej saib, tus no yog nws tus niamyau thiab kuv tus ntxhais nkaujxwb. Kuv yuav coj nkawd tuaj tamsim no, nej cia li coj nkawd mus thiab ua rau nkawd raws li nej siab nyiam. Tiamsis thov tsis txhob ua phem rau tus txivneej no!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kìa, con gái ta còn đồng trinh, và vợ bé người kia; ta sẽ dẫn chúng nó ra ngoài cho anh em, anh em sẽ lăng nhục họ, đãi họ tùy ý thích anh em; nhưng với người nầy, chớ phạm điều sỉ nhục dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi có con gái còn trinh, và người kia cũng có cô vợ bé; tôi sẽ dẫn chúng ra ngoài cho các anh cưỡng hiếp, lăng nhục tùy thích, nhưng đừng làm chuyện đồi bại như thế với người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kìa, con gái của tôi vẫn còn trinh và cô vợ bé của người ấy đây. Ðể tôi dẫn họ ra cho anh em. Anh em muốn hãm hiếp họ hay làm gì với họ thì tùy ý, nhưng đối với người đó, xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kìa, con gái của tôi vẫn còn trinh và cô vợ bé của người ấy đây. Để tôi dẫn họ ra cho anh em. Anh em muốn hãm hiếp họ hay làm gì với họ tuỳ ý, nhưng đối với người đó, xin anh em đừng làm chuyện đồi bại ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đây, tôi có đứa con gái chưa hề giao hợp với ai và cô vợ lẽ của người nầy. Tôi sẽ mang họ ra cho các bạn rồi các bạn muốn làm gì mặc ý, nhưng đừng làm điều nhơ nhuốc đối với người nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tiamsis cov txivneej ntawd tsis mloog tus yawg laus hais li. Yog li ntawd, tus Levis thiaj thawb ntiag nws tus niamyau rau sab nraud rau lawv. Lawv mos ntho nws thiab muab nws yuam ib hmos kaj ntug plaws mam li tso nws los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song những kẻ đó không khứng nghe người. Người khách bèn bắt vợ bé mình dẫn ra ngoài cho chúng, chúng biết nàng, lăng nhục nàng trọn đêm cho đến sáng; rồi đuổi nàng về khi rạng đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng bọn bất lương ấy không thèm nghe. Vì thế, người Lê-vi phải dẫn vợ bé ra ngoài cho chúng và chúng cưỡng hiếp, lăng nhục nàng suốt đêm cho đến sáng, rồi đuổi nàng về lúc rạng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng bọn đó không nghe lời cụ, nên người khách đành phải trao người vợ bé của mình ra cho chúng. Chúng hãm hiếp nàng và lăng nhục nàng thâu đêm; đến gần sáng chúng mới thả nàng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng đám người đó không chịu nghe lời cụ. Vậy người khách đành phải trao cô vợ bé mình ra. Chúng hãm hiếp nàng và lăng nhục nàng thâu đêm; đến khi gần sáng chúng thả nàng ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng bọn đó không thèm nghe ông già. Nên người Lê-vi bắt cô vợ lẽ mang ra cho họ. Chúng hiếp dâm và hành hạ nàng trọn đêm. Đến sáng chúng thả nàng về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum kaj ntug txoog tus pojniam thiaj los ntog rau ntawm tus yawg laus lub qhovrooj, lub tsev uas nws tus txiv so. Nws pw nraum qhovrooj mus txog thaum hnubtuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Gần sáng, người đàn bà đến ngã tại cửa nhà chồng nàng trọ, và nằm tại đó cho đến sáng ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Gần sáng, người đàn bà trở về và ngã quỵ trước cửa nhà ông chủ nơi chồng nàng trọ, và nằm đó cho đến khi trời sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khoảng rạng đông, nàng cố sức trở về nơi chồng nàng đang tạm trú. Về đến nơi nàng ngã dài trước cửa và nằm bất tỉnh ở đó cho đến khi trời sáng hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khoảng rạng đông, nàng ráng sức trở về nơi chồng nàng tạm trú; về đến nơi, nàng ngã dài trước cửa và nằm đó cho đến khi trời sáng hẳn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nàng về đến nhà nơi chồng mình ở rồi té gục nằm trước cửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nws tus txiv sawv ntxov los, thiab thaum nws qhib qhovrooj yuav mus tsev, nws pom nws tus niamyau pw xyab luas ntawm qhovrooj, ob txhais tes ncav mus rau ntawm lub qhovrooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sáng đến, chồng nàng chỗi dậy, mở cửa nhà ra, đặng lên đường mình; kìa, thấy vợ bé mình nằm sải trước cửa nhà, hai tay ở trên ngạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chồng nàng trỗi dậy lúc sáng sớm và mở cửa nhà để lên đường thì thấy vợ bé mình nằm sải dài trước cửa nhà, hai tay ở trên ngưỡng cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðến sáng, chồng nàng thức dậy, mở cửa, định bước ra để chuẩn bị lên đường, thì kìa, người vợ bé của ông đang nằm dài trước cửa, hai tay bíu vào ngạch cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến sáng, chồng nàng thức dậy, mở cửa, để chuẩn bị lên đường, thì thấy người vợ bé của mình đang nằm dài trước cửa, hai tay bíu vào ngạch cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến sáng khi người Lê-vi thức dậy, mở cửa nhà đi ra ngoài chuẩn bị lên đường thì thấy cô vợ lẽ nằm sóng sượt nơi cửa, hai tay đặt trên ngạch cửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Nws thiaj hais tias, “Cia li sawv, peb yuav mus tsev.” Tiamsis tsis hnov teb li. Yog li ntawd, nws thiaj puag hlo tus pojniam rau saum tus neesluav nraubqaum thiab mus tsev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người nói cùng nàng rằng: Hãy đứng dậy, chúng ta hãy đi. Song nàng chẳng trả lời… Người bèn để nàng trên lừa mình, lên đường và trở về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người chồng nói với nàng: “Hãy đứng dậy, chúng ta sẽ lên đường.” Nhưng nàng chẳng trả lời. Rồi người chồng xốc nàng lên lừa mình, và lên đường trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người chồng nói, “Em ráng đứng dậy, chúng ta đi về.” Nhưng không có tiếng trả lời. Vậy ông ẵm nàng lên, để nàng trên lưng lừa, rồi từ giã, và trở về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người chồng nói: “Em ráng đứng dậy, chúng ta hãy đi về.” Nhưng không có tiếng trả lời. Vậy ông bồng nàng lên, để trên lưng lừa, rồi từ giã và trở về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người Lê-vi bảo nàng, “Đứng dậy! Chúng ta hãy đi.” Nhưng nàng chẳng trả lời.Vì thế người Lê-vi đặt nàng lên lưng lừa chở về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Thaum nws los txog tsev, nws muab riam txiav nws tus niamyau lub cev ua kaum ob thooj, thiab muab xa mus rau kaum ob xeem Yixalayees ib xeem ib thooj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đến nhà rồi, người lấy một con dao, nắm vợ bé mình, chặt từng tay từng chân ra mười hai đoạn, gởi đi khắp địa phận Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Về đến nhà, người chồng lấy dao chặt xác vợ thành từng mảnh và chia làm mười hai phần gửi đi khắp địa phận Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi về đến nhà, ông lấy một con dao, cắt đứt tay chân và tử thi của vợ bé ông ra thành mười hai mảnh, rồi gởi chúng đi khắp cõi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi về đến nhà, ông lấy một con dao, cắt đứt tay chân và thi thể của vợ bé ông ra thành mười hai mảnh, rồi gởi chúng đi khắp cõi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi về đến nhà, người Lê-vi lấy con dao chặt thây cô vợ lẽ ra làm mười hai khúc gởi đi khắp xứ Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Txhua tus uas pom thooj nqaij ntawd puavleej hais tias, “Peb ibtxwm tsis tau pom dua ib zaug li no. Txij thaum peb tsiv nram tebchaws Iziv los, tsis tau muaj tej xwmtxheej phem li no tshwmsim rau peb haivneeg li. Peb yuav tsum tau mob siab txog zaj no! Thiab sablaj saib peb yuav ua li cas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hết thảy ai thấy sự đó, đều nói rằng: Từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô cho đến ngày nay, người ta chưa hề làm hoặc thấy việc như vậy! Khá nghĩ đến điều đó, bàn luận nhau, và giảng ý ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mọi người thấy đều nói: “Từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập cho đến nay có bao giờ thấy sự việc như thế xảy ra chưa? Xin quý vị suy nghĩ điều đó, bàn luận và cho biết phải làm gì đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hết thảy những ai thấy vậy đều nói, “Từ lúc dân I-sơ-ra-ên lên khỏi Ai-cập cho đến nay, chưa hề có ai làm hay thấy một việc như thế bao giờ. Hãy suy nghĩ, hãy bàn luận, và hãy nói ra cho biết chuyện gì đã xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Hết thảy những ai thấy vậy đều nói: “Từ lúc con cái Y-sơ-ra-ên lên khỏi Ai-cập cho đến nay, chưa hề có ai làm hay thấy một việc như thế bao giờ. Hãy nghĩ xem. Hãy bàn luận coi, và hãy nói ra cho biết là việc gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ai thấy chuyện nầy cũng bàn tán, “Từ khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai cập chưa bao giờ xảy ra chuyện như thế nầy cả. Hãy suy nghĩ đi rồi tìm cách hành động.”