So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約書亞死後,以色列人求問耶和華說:「我們中間誰當首先上去攻打迦南人,與他們爭戰呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi Giô-suê qua đời, dân Y-sơ-ra-ên bèn cầu hỏi Đức Giê-hô-va, mà rằng: Ai là người trong chúng tôi phải đi lên trước đặng đánh dân Ca-na-an?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi Giô-suê qua đời, dân Y-sơ-ra-ên cầu hỏi Đức Giê-hô-va rằng: “Ai trong chúng con phải đi lên trước để đánh dân Ca-na-an?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Giô-sua qua đời, dân I-sơ-ra-ên cầu hỏi CHÚA, “Ai trong chúng con sẽ đi đánh dân Ca-na-an trước?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi Giô-suê qua đời, dân Y-sơ-ra-ên cầu hỏi CHÚA rằng: “Ai trong chúng con sẽ đi đánh dân Ca-na-an trước?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Giô-suê qua đời thì dân Ít-ra-en hỏi CHÚA, “Ai sẽ lên đánh dân Ca-na-an trước tiên cho chúng tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華說:「猶大要先上去。看哪,我已將那地交在他手中。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va đáp rằng: Ấy là người Giu-đa phải đi lên; kìa, ta đã phó xứ vào tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va đáp: “Bộ tộc Giu-đa phải đi lên trước. Nầy, Ta đã phó đất ấy vào tay họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán, “Chi tộc Giu-đa sẽ lên đánh trước. Nầy, Ta sẽ trao xứ ấy vào tay chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán: “Chi tộc Giu-đa sẽ lên đánh trước. Ta sẽ phó xứ vào tay họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA đáp, “Chi tộc Giu-đa sẽ đi. Ta đã trao xứ vào tay họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

3猶大對他哥哥西緬說:「請你同我上到我抽籤所得之地,與迦南人爭戰;我也同你去你抽籤所得之地。」於是西緬與他同去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người Giu-đa bèn nói cùng người Si-mê-ôn, là anh em mình, rằng: Hãy đi lên cùng tôi trong xứ đã bắt thăm về tôi, thì chúng ta sẽ đánh dân Ca-na-an; rồi tôi cũng sẽ đi cùng anh em đến xứ đã bắt thăm về anh em. Người Si-mê-ôn bèn đi với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bộ tộc Giu-đa nói với bộ tộc Si-mê-ôn, là anh em mình, rằng: “Xin anh em đi lên với chúng tôi trong phần đất chúng tôi bắt thăm được và chúng ta sẽ đánh dân Ca-na-an. Rồi chúng tôi cũng sẽ đi với anh em đến phần đất anh em đã bắt thăm.” Vậy bộ tộc Si-mê-ôn đi với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người Giu-đa nói với người Si-mê-ôn anh em của họ, “Xin anh em lên phụ đánh dân Ca-na-an giúp chúng tôi trong phần đất đã chia cho chúng tôi, sau đó chúng tôi sẽ đi với anh em đánh lấy phần đất đã chia cho anh em.” Vậy người Si-mê-ôn đi lên với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người Giu-đa bèn nói với người Si-mê-ôn, là anh em của họ rằng: “Xin hãy lên đánh dân Ca-na-an giúp chúng tôi, trong phần đất đã chia cho chúng tôi; rồi sau đó chúng tôi sẽ đi với anh em đến phần đất đã chia cho anh em.” Người Si-mê-ôn liền đi lên với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những người Giu-đa rủ người Xi-mê-ôn là thân nhân mình rằng, “Hãy đến giúp chúng tôi đánh dân Ca-na-an để chiếm đất cho chúng tôi. Nếu anh em giúp chúng tôi thì chúng tôi cũng sẽ giúp anh em đánh chiếm đất cho anh em.” Vậy người Xi-mê-ôn đi với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

4猶大就上去,耶和華把迦南人和比利洗人交在他們手中。他們在比色擊殺了一萬人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, người Giu-đa đi lên, Đức Giê-hô-va phó dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít vào tay họ; tại Bê-xéc họ đánh giết một vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bộ tộc Giu-đa đi lên và Đức Giê-hô-va phó dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít vào tay họ. Họ đánh bại mười nghìn người tại Bê-xéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế là người Giu-đa đi lên, và CHÚA trao dân Ca-na-an và dân Pê-ri-xi vào tay họ. Họ đánh hạ mười ngàn người tại Bê-xéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy người Giu-đa đi lên, và CHÚA phó dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít vào tay họ. Họ đánh hạ mười ngàn người tại Bê-xéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi người Giu-đa tấn công thì CHÚA trao dân Ca-na-an và dân Phê-ri-sít vào tay họ. Họ đánh bại mười ngàn người ở thành Bê-xiếc.

和合本修訂版 (RCUV)

5他們在比色遇見亞多尼‧比色,與他爭戰,擊敗了迦南人和比利洗人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở Bê-xéc cũng có gặp A-đô-ni-Bê-xéc, bèn xông vào người, đánh bại dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ cũng bắt gặp A-đô-ni Bê-xéc ở Bê-xéc, giao chiến với hắn và đánh bại dân Ca-na-an cùng với dân Phê-rê-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đương đầu với Vua A-đô-ni Bê-xéc ở Bê-xéc. Tại đó, họ giao chiến với ông và đánh bại dân Ca-na-an và dân Pê-ri-xi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại Bê-xéc họ đánh bại vua A-đô-ni Bê-xéc, dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ gặp A-đô-ni Bê-xiếc, chỉ huy thành đó và tấn công người. Người Giu-đa cũng đánh bại dân Ca-na-an và dân Phê-ri-sít,

和合本修訂版 (RCUV)

6亞多尼‧比色逃跑,他們追趕他,捉住他,砍斷他大拇指和大腳趾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6A-đô-ni-Bê-xéc chạy trốn, nhưng chúng đuổi theo, bắt được người, chặt ngón cái của tay và chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6A-đô-ni Bê-xéc chạy trốn, nhưng họ đuổi theo và bắt được hắn, rồi chặt ngón tay cái và ngón chân cái của hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6A-đô-ni Bê-xéc chạy trốn, nhưng họ đuổi theo và bắt được ông. Họ chặt đứt hai ngón tay cái và hai ngón chân cái của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6A-đô-ni Bê-xéc chạy trốn, nhưng họ đuổi theo và bắt được vua. Họ chặt đứt các ngón cái của tay và chân vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng A-đô-ni Bê-xiếc chạy trốn. Người Giu-đa rượt theo, bắt được rồi chặt ngón cái của tay và chân hắn.

和合本修訂版 (RCUV)

7亞多尼‧比色說:「從前有七十個王,大拇指和大腳趾都被我砍斷,在我桌子底下拾取零碎食物。現在上帝照着我所做的報應我了。」他們把亞多尼‧比色帶到耶路撒冷,他就死在那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, A-đô-ni-Bê-xéc nói rằng: Có bảy mươi vua bị chặt ngón cái của tay và chân, lượm vật chi rớt dưới bàn ta. Điều ta đã làm, Đức Chúa Trời lại báo ứng ta. Người ta dẫn vua đến Giê-ru-sa-lem, và người chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-đô-ni Bê-xéc nói: “Có bảy mươi vua bị chặt ngón tay cái và ngón chân cái, lượm thức ăn thừa dưới bàn tôi. Tôi đã làm điều ấy nên Đức Chúa Trời báo trả tôi.” Người ta giải hắn đến Giê-ru-sa-lem và hắn chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7A-đô-ni Bê-xéc nói, “Ðã có bảy mươi vua bị chặt đứt hai ngón tay cái và hai ngón chân cái phải lượm thức ăn rớt dưới bàn ta mà ăn. Những gì ta đã làm cho người khác bây giờ Ðức Chúa Trời báo trả trên ta.” Họ dẫn ông đến Giê-ru-sa-lem và ông chết tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7A-đô-ni Bê-xéc bèn nói: “Có bảy mươi vua bị chặt đứt các ngón cái của tay và chân, phải lượm thức ăn vụn dưới bàn ta. Những gì ta đã làm cho người khác, bây giờ Đức Chúa Trời báo trả lại trên ta.” Họ dẫn vua đến Giê-ru-sa-lem và vua qua đời tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-đô-ni Bê-xiếc bảo, “Có bảy mươi vua bị ta chặt ngón cái của tay và chân thường ăn những miếng vụn trên bàn ta rớt xuống. Nay Thượng Đế báo trả việc ta làm.” Người Giu-đa đưa A-đô-ni Bê-xiếc đến Giê-ru-sa-lem rồi ông qua đời ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

8猶大人攻打耶路撒冷,奪取了它,用刀殺城內的人,並且放火燒城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người Giu-đa hãm đánh thành Giê-ru-sa-lem và chiếm lấy, dùng lưỡi gươm giết dân cư, và phóng hỏa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bộ tộc Giu-đa đánh chiếm thành Giê-ru-sa-lem, dùng gươm giết dân chúng và phóng hỏa thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người Giu-đa tiến đánh Giê-ru-sa-lem và chiếm lấy thành. Họ dùng gươm tiêu diệt quân trong thành rồi phóng hỏa đốt thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người Giu-đa tiến đánh Giê-ru-sa-lem và chiếm lấy. Họ dùng gươm hủy diệt và phóng hỏa thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó những người Giu-đa tấn công Giê-ru-sa-lem và chiếm thành ấy. Họ dùng gươm tấn công và đốt thành.

和合本修訂版 (RCUV)

9後來猶大人下去,與住山區、尼革夫和低地的迦南人爭戰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kế ấy, người Giu-đa đi xuống đặng đánh dân Ca-na-an ở trên núi, miền nam, và đồng bằng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó, bộ tộc Giu-đa đi xuống để đánh dân Ca-na-an sống trong vùng đồi núi, vùng Nê-ghép và vùng đồng bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó, người Giu-đa tiến xuống tấn công dân Ca-na-an sống ở vùng cao nguyên, miền nam, và vùng đồng bằng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó người Giu-đa tiến xuống tấn công dân Ca-na-an cư ngụ ở miền quê trên các cao nguyên, ở miền Nam, và ở vùng đồng bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi họ xuống đánh dân Ca-na-an sống trong vùng núi, vùng bình nguyên khô cằn về phía nam, và trong các đồi núi phía tây.

和合本修訂版 (RCUV)

10猶大去攻打住希伯崙迦南人,殺了示篩亞希幔撻買希伯崙從前名叫基列‧亞巴

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10lại đi đánh dân Ca-na-an ở tại Hếp-rôn (tên Hếp-rôn thuở xưa là Ki-ri-át-A-ra-ba), và đánh Sê-sai, A-hi-man, cùng Thanh-mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ tiến đánh dân Ca-na-an ở thành Hếp-rôn (tên Hếp-rôn thuở xưa là Ki-ri-át A-ra-ba), đánh bại các bộ tộc Sê-sai, A-hi-man, và Thanh-mai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người Giu-đa cũng tiến đánh dân Ca-na-an sống ở Hếp-rôn – tên của Hếp-rôn trước kia là Ki-ri-át Ạc-ba. Họ đánh hạ các thành Sê-sai, A-hi-man, và Tanh-mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Giu-đa cũng tiến đánh dân Ca-na-an ở miền Hếp-rôn và đánh hạ các thành Sê-sai, A-hi-man, và Tan-mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Giu-đa đi đánh dân Ca-na-an trong thành Hếp-rôn, trước kia có tên là Ki-ri-át Ạc-ba. Họ đánh chiếm Sê-sai, A-hi-man, và Thanh-mai.

和合本修訂版 (RCUV)

11猶大從那裏去攻擊底壁的居民。底壁從前名叫基列‧西弗

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Từ đó, người Giu-đa đi đánh dân cư của Đê-bia (tên Đê-bia thuở xưa là Ki-ri-át-Sê-phe).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Từ đó, bộ tộc Giu-đa tiến đánh dân cư thành Đê-bia (tên Đê-bia thuở xưa là Ki-ri-át Sê-phe).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Từ đó họ tiến đánh dân Thành Ðê-bi – tên của Ðê-bi trước kia là Ki-ri-át Sê-phe.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Từ đó họ tiến đánh dân thành Đê-bia

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi họ rời nơi đó đi đánh dân sống ở Đê-bia. Trước kia Đê-bia có tên là Ki-ri-át Xê-phe.

和合本修訂版 (RCUV)

12迦勒說:「誰能攻打基列‧西弗,奪取那城,我就把我女兒押撒嫁給他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ca-lép bèn nói: Ai hãm đánh Ki-ri-át-Sê-phe, và chiếm lấy nó, thì ta sẽ gả con gái ta là Ạc-sa cho người ấy làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ca-lép nói: “Ai đánh chiếm được thành Ki-ri-át Sê-phe thì tôi sẽ gả con gái tôi là Ạc-sa cho người ấy làm vợ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lúc ấy Ca-lép tuyên bố, “Ai tấn công Ki-ri-át Sê-phe và chiếm được nó, tôi sẽ gả Ách-sa con gái của tôi làm vợ người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ Ca-lép tuyên bố: “Ai tấn công Ki-ri-át Sê-phe và chiếm được nó, thì ta sẽ gả con gái ta là Ạc-sa làm vợ người ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trước khi tấn công thành, Ca-lép tuyên bố, “Ta sẽ gả Ạc-xa, con gái ta cho ai đánh và chiếm được thành Ki-ri-át Xê-phe.”

和合本修訂版 (RCUV)

13迦勒的弟弟基納斯的兒子俄陀聶奪取了那城,迦勒就把女兒押撒嫁給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, em thứ Ca-lép, chiếm lấy thành đó, nên Ca-lép gả con gái mình là Ạc-sa cho người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, em Ca-lép, chiếm thành đó nên Ca-lép gả con gái mình là Ạc-sa cho anh ấy làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ốt-ni-ên con trai Kê-na, Kê-na là em trai của Ca-lép, đánh hạ được thành ấy, vì thế Ca-lép gả Ách-sa con gái của ông làm vợ Ốt-ni-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em trai của Ca-lép, đánh hạ được thành ấy; Ca-lép bèn gả Ạc-sa, con gái ông, làm vợ Ốt-ni-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, em trai Ca-lép, chiếm được thành cho nên Ca-lép gả Ạc-xa, con gái mình cho Ốt-ni-ên làm vợ.

和合本修訂版 (RCUV)

14押撒來的時候,催促丈夫向她父親要一塊田。押撒一下驢,迦勒就對她說:「你要甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi nàng đã đến nhà Ốt-ni-ên, nàng giục người xin cha mình một miếng ruộng. Nàng xuống khỏi lừa, thì Ca-lép hỏi rằng: Con muốn chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi đến nhà Ốt-ni-ên, nàng giục chàng xin cha nàng một thửa ruộng. Nàng vừa xuống khỏi lừa thì Ca-lép hỏi: “Con muốn gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ách-sa về nhà chồng, chồng nàng giục nàng xin cha nàng một cánh đồng.Lúc nàng xuống lưng lừa, Ca-lép hỏi nàng, “Con muốn gì đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi Ạc-sa về nhà chồng, nàng giục chồng hãy xin cha nàng một cánh đồng. Khi nàng xuống lừa, Ca-lép hỏi: “Con muốn gì đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Ạc-xa đi đến cùng Ốt-ni-ên thì Ốt-ni-ên xúi cô xin cha cô một thửa ruộng. Khi cô leo xuống lừa thì Ca-lép hỏi, “Con muốn gì?”

和合本修訂版 (RCUV)

15她對迦勒說:「求你賜我福分;你既然把尼革夫給了我,求你也給我水泉。」迦勒就把上泉和下泉都賜給她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nàng thưa rằng: Xin cha cho con một của phước. Vì cha đã định cho con ở đất miền nam, xin hãy cho con những nguồn nước! Ca-lép bèn ban cho nàng các nguồn trên và các nguồn dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nàng thưa: “Xin cha cho con một món quà. Vì cha đã định cho con đất trong miền Nê-ghép, nên xin cha cũng cho con các suối nước nữa.” Vậy Ca-lép ban cho nàng Suối Thượng và Suối Hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nàng đáp, “Con muốn xin cha một món quà; bây giờ cha đã gả con về miền nam, xin cha cho con các suối nước.”Ca-lép cho nàng các suối nước ở miền trên và các suối nước ở miền dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nàng thưa: “Con muốn xin cha cho con một món quà. Bây giờ cha đã gả con về miền nam khô cằn thì xin cha cũng hãy cho con các suối nước nữa.” Ca-lép bèn ban cho nàng các suối nước ở miền thượng lưu và các suối nước ở miền hạ lưu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ạc-xa đáp, “Cha hãy cho con xin một đặc ân. Vì cha đã cho con đất miền nam Ca-na-an, xin cha cho con luôn các nguồn nước.” Vậy Ca-lép cho nàng các nguồn nước, cả nguồn trên lẫn nguồn dưới.

和合本修訂版 (RCUV)

16摩西的岳父是基尼人,他的子孫與猶大人一起上到棕樹城,往亞拉得以南的猶大曠野去,住在百姓當中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, con cháu của Kê-nít, là anh em bên vợ Môi-se, từ thành Cây Chà là đi lên với con cháu Giu-đa, đến trong đồng vắng Giu-đa, ở về phía nam A-rát, và lập chỗ ở tại giữa dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Con cháu của cha vợ Môi-se, là người Kê-nít, cũng từ thành Cây Chà Là đi lên với con cháu Giu-đa, đến hoang mạc thuộc địa phận Giu-đa, trong vùng Nê-ghép gần A-rát và sống chung với dân A-ma-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các con cháu của Kê-nít, nhạc phụ của Mô-sê, từ Thành Các Cây Kè đi lên chung với người Giu-đa. Họ đến định cư ở giữa dân A-ma-léc đang sống trong vùng đồng hoang của Giu-đa, tức vùng phía nam, gần A-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con cháu của Kê-nít, nhạc phụ của Môi-se, từ thành Cây chà là cùng đi lên với người Giu-đa, họ đến định cư giữa những người sống trong vùng đồng hoang của Giu-đa, là vùng nằm về phía nam, gần A-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người Kê-nít thuộc gia đình cha vợ của Mô-se rời Giê-ri-cô, thành phố cây chà là. Họ cùng đi với người Giu-đa đến sa mạc Giu-đa và sống chung với họ ở miền nam Giu-đa gần thành A-rát.

和合本修訂版 (RCUV)

17猶大和他哥哥西緬同去,擊殺了住洗法迦南人,將城徹底毀滅。因此,那城名叫何珥瑪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kế ấy, người Giu-đa đi cùng anh em mình, là người Si-mê-ôn, đánh dân Ca-na-an ở tại Xê-phát, tận diệt nơi ấy, rồi gọi tên nó là Họt-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, bộ tộc Giu-đa cùng với anh em mình là bộ tộc Si-mê-ôn tiến đánh dân Ca-na-an tại Xê-phát và tận diệt nơi ấy, rồi gọi thành đó là Họt-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người Giu-đa và người Si-mê-ôn anh em của họ đi lên đánh bại dân Ca-na-an ngụ tại Xê-phát và hủy diệt nơi ấy. Vì thế họ gọi nơi ấy là Họt-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người Giu-đa với người Si-mê-ôn, là anh em của họ, đi lên đánh bại dân Ca-na-an ngụ tại Xê-phát và hủy diệt nơi ấy. Vì thế họ gọi nơi ấy là Họt-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Giu-đa và người Xi-mê-ôn, bà con họ, đánh thắng dân Ca-na-an sống ở Xê-phát. Họ thiêu rụi thành, cho nên họ gọi chỗ đó là Họt-ma.

和合本修訂版 (RCUV)

18猶大攻取了迦薩和所屬的領土,亞實基倫和所屬的領土,以革倫和所屬的領土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người Giu-đa cũng chiếm lấy Ga-xa cùng địa phận nó, Ách-ca-lôn cùng địa phận nó, và Éc-rôn cùng địa phận nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bộ tộc Giu-đa cũng chiếm thành Ga-xa và vùng phụ cận, thành Ách-ca-lôn và vùng phụ cận, thành Éc-rôn và vùng phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người Giu-đa chiếm lấy Ga-xa cùng lãnh thổ chung quanh nó, Ách-kê-lôn cùng lãnh thổ chung quanh nó, và Éc-rôn cùng lãnh thổ chung quanh nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người Giu-đa chiếm lấy Ga-xa và vùng phụ cận, Ách-ca-lôn và vùng phụ cận, Éc-rôn và vùng phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Giu-đa chiếm Ga-xa, Ách-kê-lôn, Éc-rôn, và đất xung quanh.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶和華與猶大同在,猶大取得了山區,卻不能趕出平原的居民,因為他們有鐵的戰車。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va ở cùng người Giu-đa; người Giu-đa hãm lấy núi, còn dân sự ở trũng, thì họ đuổi đi không đặng, vì chúng nó có những xe bằng sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va ở với bộ tộc Giu-đa và họ chiếm được vùng đồi núi. Nhưng họ không đuổi dân ở vùng đồng bằng vì chúng có xe bằng sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA ở cùng người Giu-đa và họ chiếm lấy vùng cao nguyên; nhưng họ không thể đuổi dân Ca-na-an ở vùng đồng bằng đi được, vì chúng có thiết xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA ở cùng người Giu-đa và họ chiếm lấy các vùng cao nguyên; nhưng họ không thể đuổi dân Ca-na-an ở vùng đồng bằng đi được, vì chúng có thiết xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế phù hộ người Giu-đa. Họ chiếm đất miền núi, nhưng họ không đuổi được dân cư sống trong vùng đồng bằng vì dân đó có xe bọc sắt.

和合本修訂版 (RCUV)

20以色列人照摩西所說的,把希伯崙給了迦勒迦勒從那裏趕出亞衲的三支後裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kế sau, theo lịnh của Môi-se, người ta ban Hếp-rôn cho Ca-lép! Ca-lép bèn đuổi ba con trai của A-nác khỏi thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bộ tộc Giu-đa chia thành Hếp-rôn cho Ca-lép như Môi-se đã hứa. Ca-lép đuổi dòng dõi ba con trai của A-nác khỏi thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Theo lịnh của Mô-sê đã truyền, người ta ban Hếp-rôn cho Ca-lép. Ông đuổi ba con trai của A-nác ra khỏi vùng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Theo như lịnh của Môi-se đã truyền, người ta ban Hếp-rôn cho Ca-lép. Ca-lép bèn đuổi ba con trai của A-nác ra khỏi vùng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Như Mô-se đã hứa, Hếp-rôn được cấp cho Ca-lép, ông liền đánh đuổi ba con trai A-nác đi.

和合本修訂版 (RCUV)

21至於住耶路撒冷耶布斯人,便雅憫人沒有把他們趕出。於是,耶布斯人與便雅憫人同住在耶路撒冷,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng con cháu Bên-gia-min không đuổi được dân Giê-bu-sít ở tại Giê-ru-sa-lem, nên dân Giê-bu-sít hãy còn ở chung cùng con cháu Bên-gia-min cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng con cháu Bên-gia-min không đuổi dân Giê-bu-sít khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nên dân Giê-bu-sít vẫn còn sống chung với con cháu Bên-gia-min cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng người Bên-gia-min không đuổi được dân Giê-bu-si ngụ tại Giê-ru-sa-lem đi, nên dân Giê-bu-si vẫn sống tại Giê-ru-sa-lem giữa người Bên-gia-min cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng người Bên-gia-min không đuổi dân Giê-bu-sít ngụ tại Giê-ru-sa-lem đi, cho nên dân Giê-bu-sít vẫn sống tại Giê-ru-sa-lem giữa người Bên-gia-min cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng người Bên-gia-min không đuổi được dân Giê-bu-sít ra khỏi Giê-ru-sa-lem. Từ đó đến nay người Giê-bu-sít vẫn sống chung với người Bên-gia-min ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

22約瑟家也上到伯特利去,耶和華與他們同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn nhà Giô-sép cũng lên đánh Bê-tên, và Đức Giê-hô-va ở cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn nhà Giô-sép cũng lên đánh Bê-tên, và Đức Giê-hô-va ở cùng họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhà Giô-sép cũng lên tiến đánh Bê-tên, và CHÚA ở với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhà Giô-sép cũng lên tiến đánh Bê-tên, và CHÚA ở với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Con cháu Giô-xép đi đánh thành Bê-tên, họ được CHÚA phù hộ.

和合本修訂版 (RCUV)

23約瑟家去窺探伯特利,那城起先名叫路斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, nhà Giô-sép sai do thám Bê-tên; tên thành nầy lúc trước là Lu-xơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, nhà Giô-sép sai đi do thám Bê-tên (lúc trước thành nầy có tên là Lu-xơ).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhà Giô-sép sai các thám tử đến do thám Bê-tên – tên của thành ấy trước kia là Lu-xơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhà Giô-sép sai các thám tử đến do thám Bê-tên

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ phái một số tay do thám đến Bê-tên, trước kia gọi là Lu-xơ.

和合本修訂版 (RCUV)

24探子看見一個人從城裏出來,就對他說:「請你把進城的路指示我們,我們會厚待你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Những kẻ do thám thấy một người ở thành đi ra, bèn nói cùng người rằng: Xin chỉ cho chúng ta ngõ nào đi vào thành được, thì chúng ta sẽ làm ơn cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Những người do thám thấy một người từ trong thành đi ra thì nói với người ấy rằng: “Xin chỉ cho chúng tôi lối vào thành thì chúng tôi sẽ đối đãi tử tế với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các thám tử thấy một người trong thành đi ra, họ hỏi người ấy, “Hãy chỉ cho chúng tôi lối vào thành, chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các thám tử thấy một người trong thành đi ra, họ bắt lại hỏi: “Hãy chỉ cho chúng tôi lối vào trong thành, thì chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các tay do thám thấy một người trong thành đi ra liền hỏi, “Anh làm ơn chỉ cho chúng tôi đường nào đi vào thành thì chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

25那人把進城的路指示他們。他們就用刀擊殺了城中的居民,卻放走那人和他的全家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người bèn chỉ cho họ ngõ người ta đi vào thành được; chúng bèn lấy gươm đánh giết thành; nhưng để cho người đó và cả nhà người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người ấy chỉ cho họ lối vào thành và họ dùng gươm đánh giết dân trong thành, nhưng họ để cho anh ta và cả gia đình ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy người ấy chỉ cho họ lối vào thành. Họ dùng gươm tiêu diệt thành, nhưng để cho người ấy và gia đình người ấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy người ấy chỉ cho họ lối vào trong thành. Họ bèn dùng gươm đánh diệt thành nhưng để cho người ấy và gia đình người ấy ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người đó liền chỉ cho họ lối đi vào thành. Rồi những người của chi tộc Giô-xép dùng gươm tấn công dân Bê-tên, nhưng họ tha chết cho anh ta và gia đình.

和合本修訂版 (RCUV)

26那人往人之地去,建造了一座城,起名叫路斯。那城到如今還叫這名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, người ấy đi vào xứ dân Hê-tít, xây một cái thành tại đó, và đặt tên là Lu-xơ, hãy còn gọi vậy cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Anh ta đi đến xứ dân Hê-tít, xây một cái thành tại đó và đặt tên là Lu-xơ; tên ấy vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy người ấy đến trong xứ của dân Hít-ti, xây dựng một thành, và đặt tên là Lu-xơ. Ấy là tên của thành đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy người ấy đến trong xứ của dân Hê-tít và xây dựng một thành, rồi đặt tên là Lu-xơ. Ấy là tên của thành đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh ta đi đến xứ dân Hê-tít cư ngụ và xây một cái thành. Anh ta cũng gọi thành đó là Lu-xơ, tên nầy hãy còn cho đến nay.

和合本修訂版 (RCUV)

27瑪拿西沒有趕出伯‧善和所屬鄉鎮的居民,他納和所屬鄉鎮的居民,多珥和所屬鄉鎮的居民,以伯蓮和所屬鄉鎮的居民,米吉多和所屬鄉鎮的居民;迦南人仍堅持住在這地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người Ma-na-se không đuổi được dân cư của Bết-Sê-an và của các thành địa hạt nó, cũng chẳng đuổi dân cư của Tha-a-nác và của các thành địa hạt nó, hoặc dân ở Đô-rơ và dân ở các thành địa hạt nó, hoặc dân ở Gíp-lê-am và dân ở trong các thành địa hạt nó, hoặc dân ở Mê-ghi-đô và dân ở các thành địa hạt nó, thì cũng chẳng đuổi đi, vì dân Ca-na-an quyết định ở trong xứ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bộ tộc Ma-na-se không đuổi dân ở Bết Sê-an và vùng phụ cận, hoặc dân ở Tha-a-nác và vùng phụ cận, hoặc dân ở Đô-rơ và vùng phụ cận, hoặc dân ở Gíp-lê-am và vùng phụ cận, hoặc dân ở Mê-ghi-đô và vùng phụ cận. Vì thế, dân Ca-na-an tiếp tục sống trong vùng đất ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người Ma-na-se không đuổi được dân ở Bết Sê-an và các làng chung quanh nó, hay dân ở Ta-a-nách và các làng chung quanh nó, hay dân ở Ðô và các làng chung quanh nó, hay dân ở Íp-lê-am và các làng chung quanh nó, hay dân ở Mê-ghi-đô và các làng chung quanh nó; nên dân Ca-na-an vẫn cứ ở trong các nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người Ma-na-se không đuổi đi dân ở Bết Sê-an và các làng xã xung quanh nó, dân ở Tha-a-nác và các làng xã xung quanh nó, dân ở Đô-rơ và các làng xã xung quanh nó, dân ở Ghíp-lê-am và các làng xã xung quanh nó, dân ở Mê-ghi-đô và các làng xã xung quanh nó; vì dân Ca-na-an đã quyết chí tiếp tục cư ngụ trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người Ca-na-an sống trong các thành Bết-san, Ta-a-nác, Đô-rơ, Íp-lê-am, Mê-ghi-đô, và các thành phố nhỏ quanh đó. Dân Ma-na-xe không đuổi được các dân nầy ra khỏi các thành của họ vì người Ca-na-an nhất định ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

28以色列強盛的時候,就叫迦南人做苦工,沒有把他們全然趕走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Xảy khi Y-sơ-ra-ên trở nên cường thạnh, thì bắt dân Ca-na-an phục dịch; nhưng không có đuổi chúng nó đi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi dân Y-sơ-ra-ên trở nên cường thịnh, họ bắt dân Ca-na-an phục dịch chứ không đuổi chúng đi hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi dân I-sơ-ra-ên cường thịnh, họ bắt dân Ca-na-an phục dịch họ, nhưng họ không đuổi chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi người Y-sơ-ra-ên cường thịnh thì họ bắt dân Ca-na-an phục dịch họ, nhưng họ không đuổi chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Về sau dân Ít-ra-en trở nên hùng mạnh liền bắt dân Ca-na-an làm nô lệ nhưng không buộc dân Ca-na-an rời bỏ xứ của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

29以法蓮沒有趕出住基色迦南人。於是迦南人仍住在基色,在以法蓮中間。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người Ép-ra-im cũng chẳng đuổi dân Ca-na-an ở tại Ghê-xe; nhưng dân Ca-na-an cứ ở cùng họ tại Ghê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bộ tộc Ép-ra-im cũng không đuổi dân Ca-na-an ở Ghê-xe nên dân Ca-na-an cứ ở tại đó với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Người Ép-ra-im không đuổi dân Ca-na-an sống ở Ghê-xe đi; nhưng dân Ca-na-an sống ở giữa họ tại Ghê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người Ép-ra-im cũng không đuổi dân Ca-na-an sống ở Ghê-xe đi; nhưng dân Ca-na-an sống giữa họ ở Ghê-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dân Ép-ra-im không đuổi được tất cả người Ca-na-an sống ở Ghê-xe. Cho nên người Ca-na-an tiếp tục sống chung với người Ép-ra-im ở Ghê-xe.

和合本修訂版 (RCUV)

30西布倫沒有趕出基倫的居民和拿哈拉的居民。於是迦南人仍住在西布倫中間,成了服勞役的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người Sa-bu-lôn cũng chẳng đuổi dân ở Kít-rôn, hoặc dân ở Na-ha-lô; và người Ca-na-an ở chung cùng người Sa-bu-lôn, song phải phục dịch họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bộ tộc Sa-bu-lôn cũng không đuổi dân ở Kít-rôn, hoặc dân ở Na-ha-lô; dân Ca-na-an sống chung với bộ tộc Sa-bu-lôn nhưng phải phục dịch họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Người Xê-bu-lun không đuổi dân ở Kít-rôn, hoặc dân ở Na-ha-lôn đi, nhưng dân Ca-na-an vẫn sống ở giữa họ và bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người Sa-bu-luân cũng không đuổi dân ở Kít-rôn, hoặc dân ở Na-ha-lô đi, nhưng dân Ca-na-an vẫn sống giữa họ, và bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người Xê-bu-lôn không đuổi được dân Ca-na-an sống trong các thành Kít-rôn và Na-ha-lôn. Họ sống chung với người Xê-bu-lôn, nhưng người Xê-bu-lôn bắt họ làm việc như nô lệ.

和合本修訂版 (RCUV)

31亞設沒有趕出亞柯的居民和西頓的居民,以及亞黑拉亞革悉黑巴亞弗革利合的居民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người A-se cũng chẳng đuổi dân ở A-cô, hoặc dân ở Si-đôn, dân ở Ách-láp, dân ở Ạc-xíp, dân ở Hên-ba, dân ở A-phéc hay là dân ở Rê-hốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bộ tộc A-se cũng không đuổi dân thành A-cô, Si-đôn, Ma-ha-lép, Ạc-xíp, Hên-ba, A-phéc và Rê-hốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người A-se không đuổi dân ở Ắc-cô, dân ở Si-đôn, dân ở A-láp, dân ở Ách-xíp, dân ở Hên-ba, dân ở A-phích, hay dân ở Rê-hốp đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người A-se cũng không đuổi dân ở A-cô, dân ở Si-đôn, dân ở Ách-láp, dân ở Ạc-xíp, dân ở Hên-ba, dân ở A-phéc, hay dân ở Rê-hốp đi;

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người A-se không đuổi được dân Ca-na-an sống trong các thành Ạc-cô, Xi-đôn, A-láp, Ạc-xíp, Hên-ba, A-phéc, và Rê-hốp.

和合本修訂版 (RCUV)

32亞設人因為沒有趕出那地的居民迦南人,就住在他們中間。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người A-se lập sản nghiệp ở giữa dân Ca-na-an, là dân bổn xứ; vì người A-se không đuổi chúng nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, bộ tộc A-se sống chung với dân Ca-na-an là dân bản xứ, vì họ không đuổi chúng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32nhưng người A-se lập nghiệp ở giữa dân Ca-na-an, tức dân cư trong xứ, vì họ không đuổi chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32nhưng người A-se lập nghiệp giữa dân Ca-na-an, là cư dân trong xứ; vì họ không đuổi chúng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vì người A-se không đuổi họ được cho nên dân Ca-na-an tiếp tục sống chung với người A-se.

和合本修訂版 (RCUV)

33拿弗他利沒有趕出伯‧示麥伯‧亞納的居民。於是拿弗他利就住在那地的居民迦南人中,而伯‧示麥伯‧亞納的居民卻成了為他們服勞役的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người Nép-ta-li không đuổi dân ở Bết-Sê-mết và ở Bết-A-nát; nhưng lập sản nghiệp ở giữa dân Ca-na-an, là dân bổn xứ; còn dân Bết-Sê-mết và dân Bết-A-nát phải phục dịch người Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bộ tộc Nép-ta-li không đuổi dân thành Bết Sê-mết và Bết A-nát, nhưng sống chung với dân Ca-na-an là dân bản địa. Tuy nhiên, dân Bết Sê-mết và dân Bết A-nát phải phục dịch bộ tộc Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người Náp-ta-li không đuổi dân ở Bết Sê-mết hay dân ở Bết A-nát đi, nhưng họ lập nghiệp ở giữa dân Ca-na-an, tức dân cư trong xứ. Tuy nhiên dân Bết Sê-mết và dân Bết A-nát bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Người Nép-ta-li cũng không đuổi dân ở Bết Sê-mết, hay dân ở Bết A-nát đi, nhưng họ lập nghiệp giữa dân Ca-na-an, là cư dân trong xứ; nhưng dân Bết Sê-mết và dân Bết A-nát bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Người Nép-ta-li không đuổi được dân các thành Bết-sê-mết và Bết-A-nát. Cho nên họ tiếp tục sống chung với dân Ca-na-an trong các thành đó, nhưng người Ca-na-an phải làm việc như nô lệ.

和合本修訂版 (RCUV)

34亞摩利人強逼人住在山區,不准他們下到平原。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Dân A-mô-rít dồn người Đan ở trên núi, không cho họ xuống trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Dân A-mô-rít dồn bộ tộc Đan lên vùng đồi núi, không cho họ xuống đồng bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Dân A-mô-ri dồn người Ðan lên cao nguyên sống. Chúng không cho họ xuống đồng bằng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Dân A-mô-rít dồn người Đan lên núi, không cho họ xuống đồng bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Dân A-mô-rít dồn người Đan lên núi, không cho họ xuống sinh sống trong vùng đồng bằng.

和合本修訂版 (RCUV)

35亞摩利人仍堅持住在希烈山亞雅崙沙賓;然而約瑟家權勢強盛的時候,他們成為服勞役的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Dân A-mô-rít định ở tại núi Hê-re, A-gia-lôn, và Sa-an-bim; nhưng tay của nhà Giô-sép thắng chúng nó, nên chúng nó phải phục dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân A-mô-rít quyết tâm ở tại núi Hê-re, A-gia-lôn, và Sa-an-bim, nhưng nhà Giô-sép mạnh hơn nên chúng phải phục dịch họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Dân A-mô-ri tiếp tục cư ngụ tại Hạc Hê-rét, Ai-gia-lôn, và Sa-anh-bim. Tuy nhiên tay của nhà Giô-sép đè nặng trên chúng, và chúng bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân A-mô-rít quyết chí tiếp tục cư ngụ tại Hê-re, A-gia-lôn, và Sa-an-bim; nhưng tay của nhà Giô-sép đè nặng trên chúng, và chúng bị bắt phải phục dịch họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người A-mô-rít nhất quyết ở lại núi Hê-rết, Ai-gia-lôn và Sa-an-bim. Nhưng khi người Ít-ra-en trở nên hùng mạnh thì họ bắt dân A-mô-rít làm nô lệ.

和合本修訂版 (RCUV)

36亞摩利人的地界是從亞克拉濱斜坡,從西拉延伸而上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Địa phận dân A-mô-rít chạy từ dốc Ạc-ráp-bim, từ Sê-la trở lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Biên giới dân A-mô-rít chạy dọc theo địa phận dân Ê-đôm, từ đèo Ạc-ráp-bim, khoảng Sê-la trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðịa phận của dân A-mô-ri chạy từ Ðèo Bò Cạp, tức từ Núi Ðá trở lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Địa phận của dân A-mô-rít kéo dài từ đèo Bò-cạp đến Sê-la trở lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Đất của dân A-mô-rít chạy từ đèo Bọ Cạp đến quá Sê-la.