So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum cov Yixalayees mus sib sau ua ke rau hauv lub nroog Mixepas, lawv tau coglus rau tus TSWV hais tias: “Peb cov Yixalayees yuav tsis muab peb tej ntxhais qua rau cov Npeenyamees ua pojniam li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại Mích-ba, dân Y-sơ-ra-ên có lập lời thề nầy: Chẳng ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình cho một người Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại Mích-pa, dân Y-sơ-ra-ên có thề rằng: “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình cho người Bên-gia-min.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy, dân I-sơ-ra-ên đã thề với nhau tại Mích-pa rằng, “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái của mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy, người Y-sơ-ra-ên có thề với nhau tại Mích-ba rằng: “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tại Mích-ba toàn dân Ít-ra-en thề, “Không ai trong chúng ta được phép gả con gái mình cho một người đàn ông Bên-gia-min nào.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj mus rau hauv lub nroog Npethees thiab mus zaum ntawm qhov chaw uas nrog Vajtswv sib ntsib mus txog thaum tsaus ntuj. Lawv quaj nyiav iab siab heev hais tias:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, dân sự đến Bê-tên, ở lại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối, cất tiếng lên khóc dầm dề,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân chúng đến Bê-tên, ngồi tại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối và cất tiếng khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó quân dân kéo đến Bê-tên và ngồi tại đó trước mặt Ðức Chúa Trời cho đến chiều tối. Họ cất tiếng lớn khóc một cách đắng cay rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rồi dân chúng kéo đến Bê-tên và ngồi tại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối. Họ cất tiếng lớn khóc cách đắng cay rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Toàn thể dân chúng đi đến thành Bê-tên ngồi trước mặt Thượng Đế khóc lóc thảm thiết cho đến chiều tối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3“Tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv, vim li cas yuav muaj tej xwm txheej no? Vim li cas xeem Npeenyamees cia li tu noob hauv haivneeg Yixalayees mus lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà rằng: Ôi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, ngày nay thiếu một chi phái của Y-sơ-ra-ên; sao tai họa nầy xảy đến cho chúng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ than thở: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, ngày nay thiếu mất một bộ tộc của Y-sơ-ra-ên. Tại sao tai họa nầy xảy đến cho chúng con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, tại sao điều nầy lại xảy đến cho I-sơ-ra-ên? Tại sao ngày nay chúng con bị mất đi một chi tộc?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; tại sao điều nầy lại xảy đến cho Y-sơ-ra-ên? Tại sao ngày nay chúng con bị thiếu mất đi một chi tộc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ than, “Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en ôi, tại sao chuyện bi thảm nầy xảy ra đến nỗi bây giờ thiếu mất một chi tộc trong Ít-ra-en?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tagkis kaj ntug txoog cov pejxeem sawv ntxov mus teeb tau ib lub thaj rau hauv lub nroog ntawd. Lawv muab tsiaj tua hlawv fij thiab fij khoom ua kev sib raug zoo rau tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Qua ngày sau, dân sự đều đứng dậy, xây trong chỗ đó một bàn thờ, dâng lên của lễ thiêu và của lễ thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày hôm sau, dân chúng thức dậy sớm, xây ở đó một bàn thờ, rồi dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hôm sau, quân dân dậy sớm, dựng một bàn thờ tại đó, rồi dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hôm sau, dân chúng dậy sớm, dựng một bàn thờ tại đó, rồi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sáng sớm hôm sau dân chúng xây một bàn thờ rồi dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu cho Thượng Đế lên đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Lawv txawm nug hais tias, “Yog li ntawd, peb cov Yixalayees puas muaj xeem twg uas tsis tau mus nrog sawvdaws koom ua ke rau ntawm qhov chaw uas nrog tus TSWV sib ntsib hauv lub nroog Mixepas?” (Lawv twb tau coglus tseg lawm hais tias, yog leejtwg tseem tsis mus koom ua ke rau hauv lub nroog Mixepas, yuav tsum muab tus ntawd tua povtseg.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, dân Y-sơ-ra-ên đã có thề lời trọng thể nầy: Kẻ nào chẳng đến ra mắt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba, sẽ hẳn bị xử tử! Nên họ bèn hỏi: Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, có người nào không đến hội đồng trước mặt Đức Giê-hô-va chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân Y-sơ-ra-ên hỏi: “Trong tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, có người nào không tập hợp trước mặt Đức Giê-hô-va chăng?” Vì họ đã long trọng thề rằng: “Người nào không đến trình diện Đức Giê-hô-va tại Mích-pa sẽ bị xử tử!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ họ nói, “Có gia tộc nào trong tất cả các gia tộc của I-sơ-ra-ên không đến tham dự ngày hội họp của hội chúng trước mặt CHÚA không?” Vì họ có lập một lời thề long trọng về việc không đến trước mặt CHÚA tại Mích-pa rằng, “Ai không đến sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ họ nói: “Có gia tộc nào trong tất cả các gia tộc của Y-sơ-ra-ên không đến dự đại hội trước mặt CHÚA không?” Vì họ có lập một lời thề long trọng về việc không đến trước mặt CHÚA tại Mích-ba rằng: “Ai không đến sẽ bị xử tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi dân Ít-ra-en hỏi nhau, “Có chi tộc nào hôm nay không đến đây ra mắt CHÚA với chúng ta hay không?” Sở dĩ họ hỏi như vậy là vì họ đã thề rằng ai không đến họp mặt tại Mích-ba sẽ bị xử tử.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov Yixalayees tu siab heev vim tej uas lawv tau ua rau lawv cov kwvtij Npeenyamees. Lawv thiaj hais tias, “Hnub no cov Yixalayees ib xeem tu noob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song dân Y-sơ-ra-ên ăn năn về điều đã xảy đến cho chi phái Bên-gia-min, anh em mình, mà rằng: Ngày nay, một chi phái đã truất khỏi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên ăn năn về điều đã xảy đến cho bộ tộc Bên-gia-min, anh em mình, và nói: “Ngày nay, Y-sơ-ra-ên đã mất hẳn một bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân I-sơ-ra-ên ân hận về việc người Bên-gia-min anh em của họ và nói, “Ngày nay, một chi tộc đã bị dứt khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Y-sơ-ra-ên ân hận về việc người Bên-gia-min, anh em của họ, và nói: “Ngày nay, một chi tộc đã bị dứt khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en cảm thấy đau lòng cho anh em mình là người Bên-gia-min. Họ than, “Hôm nay có một chi tộc đã bị cắt đứt khỏi Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Peb yuav ua li cas thiaj nrhiav tau pojniam rau cov txivneej Npeenyamees uas seem ntawd? Rau qhov peb tau coglus rau tus TSWV lawm hais tias, peb yuav tsis muab peb tej ntxhais qua rau lawv ua pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng ta sẽ làm sao đặng có người nữ cho những kẻ còn sống, vì chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va thề rằng không gả một con gái nào của chúng ta cho họ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sống sót, vì chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va thề sẽ không gả con gái của chúng ta cho họ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sót lại, vì chúng ta đã thề trước mặt CHÚA rằng chúng ta sẽ không gả con gái của chúng ta làm vợ cho chúng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sót lại, vì chúng ta có thề trước mặt CHÚA rằng chúng ta sẽ không gả con gái chúng ta làm vợ cho chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta đã thề trước mặt CHÚA là chúng ta sẽ không gả con gái chúng ta cho người Bên-gia-min. Làm sao chúng ta giúp kiếm vợ cho những người đàn ông Bên-gia-min còn lại.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ces lawv sib nug hais tias, cov Yixalayees xeem twg thiaj tsis tau mus pehawm tus TSWV hauv lub nroog Mixepas? Sawvdaws pom cov uas nyob hauv lub nroog Yanpes hauv Nkinpe-as yeej tsis muaj ib pab twg tuaj rau hauv lub yeej ntawd li;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, chúng nói rằng: Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, có ai chẳng đến ra mắt trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba chăng? Vả, từ Gia-be trong xứ Ga-la-át, chẳng có ai đến vào trại quân tại hội đồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, họ hỏi: “Trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, có ai không đến trình diện Đức Giê-hô-va tại Mích-pa không?” Họ phát hiện không có một người nào từ Gia-be ở Ga-la-át đến trại để hội họp cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rồi họ nói, “Có ai trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên không đến trước mặt CHÚA tại Mích-pa chăng?” Họ khám phá ra rằng không ai từ gia tộc Gia-bét ở Ghi-lê-át có mặt ở trại quân trong ngày tụ họp toàn quân,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi họ nói: “Có ai trong các chi tộc của Y-sơ-ra-ên không đến trước mặt CHÚA tại Mích-ba chăng?” Họ khám phá ra rằng chẳng có ai từ gia tộc Gia-bê ở Ga-la-át có mặt ở trại quân trong ngày đại hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó họ hỏi nhau, “Có ai trong vòng các chi tộc Ít-ra-en không đến đây ở Mích-ba không?” Rồi họ nhận thấy không có ai từ thành Gia-be Ghi-lê-át đến cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9thaum lawv hu cov tubrog los txheeb saib pab twg tuaj qhov twg tuaj, mas tsis pom cov uas nyob hauv lub nroog Yanpes tuaj ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì khi tu bộ dân, thì chẳng thấy có người nào của dân Gia-be ở xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì khi điểm quân thì chẳng thấy người nào ở Gia-be vùng Ga-la-át cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì khi điểm danh quân dân, không có người nào trong gia tộc của Gia-bét ở Ghi-lê-át có mặt tại đó cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì khi điểm danh dân chúng không có người nào trong gia tộc của Gia-bê ở Ga-la-át có mặt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân Ít-ra-en kiểm điểm mọi người thì không thấy có ai từ Gia-be Ghi-lê-át cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Yog li ntawd, cov pejxeem uas tuaj sib sau, thiaj tso tau kaum txhiab tus txivneej uas siab tawv heev thiab samhwm rau lawv hais tias, “Nej cia li mus muab txhua tus neeg uas nyob hauv lub nroog Yanpes tua kom tuag tas, loj xov tej pojniam thiab menyuam tsis pub seem ib tug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hội chúng bèn sai đến Gia-be một muôn hai ngàn người mạnh mẽ hơn hết, và truyền lịnh rằng: Hãy đi, dùng gươm giết dân cư của Gia-be ở xứ Ga-la-át, luôn với người nữ và con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, hội chúng sai mười hai nghìn người mạnh dạn nhất đến Gia-be và truyền lệnh: “Hãy đi, dùng gươm giết dân cư của Gia-be vùng Ga-la-át, kể cả đàn bà và trẻ em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy hội chúng liền phái mười hai ngàn quân đến đó với lịnh rằng, “Hãy đi, dùng gươm diệt tất cả người Gia-bét ở Ghi-lê-át, kể cả phụ nữ lẫn trẻ em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy hội chúng liền phái mười hai ngàn quân đến đó với lịnh rằng: “Hãy đi, dùng gươm diệt tất cả dân Gia-bê ở Ga-la-át, kể cả phụ nữ và trẻ em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên tập thể dân Ít-ra-en phái mười hai ngàn binh sĩ đến Gia-be Ghi-lê-át. Họ bảo các binh sĩ “Hãy đi đến Gia-be Ghi-lê-át. Dùng gươm giết hết mọi dân cư ở đó kể cả đàn bà trẻ con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Txhua tus txivneej, thiab txhua tus pojniam uas tsis yog ntxhais nkauj xwb muab tua povtseg huv tibsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy là điều các ngươi sẽ làm: Hãy tận diệt mọi người nam luôn mọi người nữ đã làm bạn một người nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là điều anh em sẽ làm: “Hãy diệt tất cả người nam và những người nữ nào đã có chồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là điều các ngươi phải làm: các ngươi phải diệt tất cả những người nam và những người nữ nào đã ăn nằm với người nam.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là điều các ngươi phải làm: các ngươi phải diệt tất cả những người nam và những người nữ nào đã ăn nằm với một người nam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ngươi phải làm như sau: Giết tất cả những đàn ông và đàn bà có chồng ở Gia-be Ghi-lê-át. Nhưng đừng giết các thiếu nữ chưa ăn nằm với đàn ông.” Cho nên họ làm đúng như thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Lawv thiaj coj tau plaub puas tus ntxhais nkaujxwb hauv lub nroog Yanpes los, thiab coj cov ntxhais ntawd los nyob hauv lub yeej ntawm lub nroog Silaus uas nyob hauv tebchaws Kana-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng tìm được trong dân Gia-be ở xứ Ga-la-át, bốn trăm con gái đồng trinh chưa làm bạn với người nam, bèn dẫn chúng nó về trại quân tại Si-lô, ở trong xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ tìm được trong dân Gia-be ở Ga-la-át bốn trăm trinh nữ, chưa ăn ở với người nam nào, và dẫn chúng về trại quân tại Si-lô, trong đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ tìm thấy trong người Gia-bét ở Ghi-lê-át bốn trăm trinh nữ, những người chưa hề ăn nằm với người nam nào; họ đưa các trinh nữ ấy về trại quân tại Si-lô trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tìm thấy trong dân Gia-bê ở Ga-la-át có bốn trăm trinh nữ, là những người chưa hề ăn nằm với một người nam nào, rồi chúng đưa các trinh nữ ấy về trại quân tại Si-lô, trong xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các binh sĩ tìm được bốn trăm thiếu nữ chưa có chồng ở Gia-be Ghi-lê-át mang về doanh trại tại Si-lô trong Ca-na-an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Ces cov Yixalayees uas tuaj txoos ua ke ntawd thiaj tso neeg mus hais rau cov Npeenyamees uas nkaum ntawm lub Pobzeb Lee-moos hais tias tsis muaj kev sib tua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Toàn hội chúng sai sứ đến người Bên-gia-min rút ở nơi hòn đá Rim-môn đặng giảng hòa cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Toàn thể hội chúng sai sứ giả đến với người Bên-gia-min ở tại tảng đá Rim-môn để giải hòa với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó, toàn thể hội chúng sai người đến gặp người Bên-gia-min đang ẩn núp tại vầng đá ở Rim-môn để làm hòa với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đoạn cả hội chúng phái người đến gặp người Bên-gia-min đang ẩn núp tại vầng đá Rim-môn để làm hòa với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi toàn dân Ít-ra-en sai nhắn với những người đàn ông Bên-gia-min đang trốn ở tảng đá Rim-môn, tìm cách giải hoà với họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Cov Npeenyamees ntawd thiaj rov los, thiab cov Yixalayees thiaj muab cov ntxhais uas lawv coj hauv lub nroog Yanpes los rau cov Npeenyamees yuav ua pojniam. Tiamsis cov ntxhais ntawd tsis txhua lawv thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Bên-gia-min bèn trở về; dân Y-sơ-ra-ên gả cho chúng những người nữ mình đã dung thứ, để còn sống trong số những người nữ Gia-be ở xứ Ga-la-át; nhưng không đủ cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người Bên-gia-min trở về và dân Y-sơ-ra-ên gả những người nữ Gia-be ở Ga-la-át còn sống sót cho họ làm vợ, nhưng không đủ cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người Bên-gia-min bèn trở về. Họ ban cho những người Bên-gia-min ấy các thiếu nữ mà họ đã giữ mạng lại trong vòng những phụ nữ của Gia-bét ở Ghi-lê-át; nhưng số thiếu nữ đó vẫn không đủ cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Bên-gia-min bèn trở về. Họ ban cho những người Bên-gia-min nầy những thiếu nữ mà họ đã giữ mạng lại trong vòng những phụ nữ của Gia-bê ở Ga-la-át; nhưng số thiếu nữ đó không đủ cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các người Bên-gia-min liền trở về. Người Ít-ra-en cho họ những người đàn bà ở Gia-be Ghi-lê-át không bị giết, nhưng không đủ đàn bà cho mỗi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cov Yixalayees nyuaj siab heev rau cov Npeenyamees, vim tus TSWV muab lawv cais tawm ntawm txhua xeem Yixalayees lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, dân sự ăn năn về việc Bên-gia-min, vì Đức Giê-hô-va có làm khuyết trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy dân chúng hối tiếc về việc đã xảy đến cho Bên-gia-min, vì Đức Giê-hô-va đã làm khuyết một trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quân dân ân hận về việc họ đã làm đối với chi tộc Bên-gia-min, bởi vì CHÚA đã để cho có một chỗ bị khuyết trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dân chúng ân hận về việc họ đã làm đối với chi tộc Bên-gia-min, bởi vì CHÚA đã cho có một chỗ bị khuyết trong các chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Ít-ra-en thương hại người Bên-gia-min vì CHÚA đã tách họ ra khỏi các chi tộc Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog li ntawd, cov thawjcoj uas tuaj sib sau ua ke ntawd thiaj hais tias, “Xeem Npeenyamees yeej tsis tshuav ib tug pojniam seem li lawm. Peb yuav ua li cas thiaj nrhiav tau pojniam rau cov txivneej uas seem ntawd yuav?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các trưởng lão của hội chúng nói: Bởi những người nữ của chi phái Bên-gia-min đã bị tuyệt diệt, thì chúng ta phải làm sao đặng kiếm vợ cho những người còn lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các trưởng lão của hội chúng nói: “Chúng ta phải làm sao kiếm vợ cho những người còn lại, vì phụ nữ của bộ tộc Bên-gia-min đã bị tiêu diệt hết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy các trưởng lão của hội chúng nói, “Chúng ta phải làm gì cho những người còn lại mà không có vợ, vì không còn phụ nữ nào còn sót lại trong gia tộc Bên-gia-min nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy các trưởng lão của hội chúng nói: “Chúng ta phải làm gì cho những người còn lại mà không có vợ, vì không còn phụ nữ nào sót lại trong gia tộc Bên-gia-min nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các bô lão trong Ít-ra-en bảo, “Tất cả các người đàn bà Bên-gia-min đã bị giết. Bây giờ chúng ta kiếm đâu ra vợ cho những người đàn ông Bên-gia-min còn sống đây?

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Peb yuav tau nrhiav kev rau xeem Npeenyamees uas seem ntawd, kom cov Yixalayees kaum ob xeem thiaj tsis muaj ib xeem twg tu cajces.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại tiếp rằng: Những người còn sống sẽ nhận được sản nghiệp thuộc về Bên-gia-min, kẻo một chi phái bị truất khỏi Y-sơ-ra-ên chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ nói thêm: “Những người sống sót phải có người thừa kế sản nghiệp của Bên-gia-min để Y-sơ-ra-ên không bị mất một bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì họ nói, “Phải có người thừa hưởng phần sản nghiệp dành cho chi tộc Bên-gia-min còn sót lại, để một chi tộc không bị xóa khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì họ nói: “Phải có người thừa hưởng phần sản nghiệp dành cho chi tộc Bên-gia-min còn sót lại, hầu cho một chi tộc không bị xóa khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những người nầy phải có con cái nối dõi để trong Ít-ra-en không mất một chi tộc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Peb tsis muab peb tej ntxhais qua rau lawv yuav, vim peb tau foom tsis zoo rau txhua tus uas muab ntxhais qua rau cov Npeenyamees yuav lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song chúng ta chẳng thế gả con gái chúng ta cho họ được, vì dân Y-sơ-ra-ên có lập lời thề nầy: Đáng rủa sả cho kẻ nào gả một người vợ cho Bên-gia-min!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tuy nhiên, chúng ta không thể gả con gái chúng ta cho họ được, vì dân Y-sơ-ra-ên có thề rằng: ‘Đáng nguyền rủa kẻ nào gả con gái cho người Bên-gia-min!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong khi đó chúng ta lại không thể gả con gái của chúng ta cho chúng làm vợ.” Vì dân I-sơ-ra-ên đã có thề, “Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ gả con gái mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong khi đó chúng ta lại không thể gả con gái chúng ta cho chúng làm vợ.” Vì người Y-sơ-ra-ên đã có thề: “Đáng rủa sả thay cho kẻ gả con gái làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng chúng ta không thể gả con gái chúng ta cho họ vì chúng ta đã thề, ‘Ai gả con gái cho người Bên-gia-min làm vợ sẽ bị nguyền rủa.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Ces lawv txawm sib tham hais tias, “Twb yuav txog caij uas peb ua kevcai txwm xyoo ua tus TSWV tsaug nyob hauv lub nroog Silaus.” (Lub nroog Silaus nyob ntawm lub nroog Npethees sab qaumteb, thiab ntawm lub nroog Lenpaunas sab qabteb, thiab nyob sab hnubtuaj ntawm txojkev uas mus rau hauv lub nroog Npethees thiab lub nroog Sekhees.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, chúng nói: Kìa, tại Si-lô, ở về hướng bắc Bê-tên, phía đông của con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem và phía nam Lê-bô-na, mỗi năm người ta giữ một lễ cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vậy, họ nói: “Nầy, có một lễ hội hằng năm cho Đức Giê-hô-va tại Si-lô, phía bắc Bê-tên, phía đông của con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem và phía nam Lê-bô-na.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy họ nói, “Này, hằng năm chúng ta đều có kỳ lễ thờ phượng CHÚA tại Si-lô. Nơi ấy nằm ở phía bắc của Bê-tên, phía đông con đường đi từ Bê-tên lên Sê-chem, và phía nam của Lê-bô-na.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy họ nói: “Hãy xem, hằng năm đều có kỳ lễ cho CHÚA tại Si-lô, trong khu vực về phía bắc của Bê-tên, bên phía đông con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem, và phía nam Lê-bô-na.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy bây giờ có ý kiến nầy! Hằng năm có một đại lễ cho CHÚA tại Si-lô nằm về phía bắc thành Bê-tên, phía đông con đường đi từ Bê-tên đến Sê-chem, và phía nam thành Lê-bô-na.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Lawv thiaj hais rau cov Npeenyamees hais tias, “Nej cia li mus nkaum rau tom tej vaj txiv hmab

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng bèn khuyên người Bên-gia-min rằng: Hãy đi phục trong vườn nho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy họ khuyên người Bên-gia-min: “Hãy đi, núp trong các vườn nho

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ bảo người Bên-gia-min, “Hãy đi, nằm phục trong các vườn nho,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ bảo người Bên-gia-min: “Hãy đi, nằm phục trong các vườn nho;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên các bô lão bảo mấy người Bên-gia-min, “Hãy đi núp trong vườn nho.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21thiab saib ntsoov, thaum twg cov hluas nkauj hauv lub nroog Silaus tawm tuaj seevcev ua kevcai, nej cia li tawm hauv vaj txiv hmab los. Ib leeg ntes ib tug hluas nkauj thiab coj nrog nej mus rau hauv xeem Npeenyamees cheebtsam av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hễ khi thấy các con gái của Si-lô đi ra đặng múa hát rập nhau, thì các ngươi hãy ra khỏi vườn nho, rồi mỗi người trong các ngươi phải cướp lấy một người vợ trong bọn gái trẻ của Si-lô đó; đoạn, trở về xứ Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và khi thấy các cô gái của Si-lô đi ra nhảy múa với nhau thì anh em từ các vườn nho chạy ra, mỗi người trong anh em bắt lấy một người vợ trong các cô gái trẻ của Si-lô, rồi trở về đất Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và hãy để ý: hễ khi nào các ngươi thấy các thiếu nữ ở Si-lô đi ra múa hát, các ngươi hãy ra khỏi các vườn nho và mỗi người hãy bắt cóc một thiếu nữ để làm vợ mình, rồi trở về trong đất Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

21và để ý, khi nào thấy các thiếu nữ ở Si-lô ra múa hát, thì các ngươi hãy ra khỏi các vườn nho và mỗi người bắt cóc lấy một thiếu nữ để làm vợ cho mình, rồi trở về trong đất Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rình xem các cô gái trẻ đi ra nhảy múa. Rồi xông ra khỏi vườn nho bắt một trong các cô đó mang về xứ Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Thaum lawv txiv lossis lawv tej nus tuaj yws rau peb, peb mam hais rau lawv hais tias, ‘Thov nej cia rau lawv yuav, rau qhov thaum uas tabtom sib tua peb tsis tau ntes pojniam rau lawv. Nej yeej tsis txhaum, rau qhov tsis yog nej txhob txwm qua nej tej ntxhais rau lawv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi cha hay anh chúng nó đến kiện cùng chúng ta, chúng ta sẽ đáp rằng: Xin hãy làm ơn cho chúng tôi mà gả chúng nó cho họ, vì trong giặc giã nầy, chúng tôi không thể cưới một người vợ cho mỗi người trong bọn họ. Lại nữa, chẳng phải chính các anh em đã gả chúng nó cho họ; vì nếu như vậy, chắc các anh em phải mắc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi cha hay anh của họ đến phàn nàn với chúng tôi thì chúng tôi sẽ trả lời: ‘Xin vì chúng tôi mà tha cho họ, vì trong lúc giặc giã, chúng tôi không bắt các nữ tù binh làm vợ cho chúng tôi. Hơn nữa, không phải anh em tự ý gả con gái cho họ, vì nếu như vậy, chắc anh em phải mắc tội.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu cha và anh của các thiếu nữ đó đến kiện cáo với chúng tôi, chúng tôi sẽ bảo họ, ‘Thôi hãy rộng lượng và thông cảm cho chúng tôi mà gả các cháu cho chúng, vì trong trận chiến vừa qua, chúng ta đã không kiếm đủ cho chúng mỗi người một người vợ. Hơn nữa anh em cũng đâu có mắc lời thề.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu cha và anh của chúng có đến kiện cáo với chúng ta, thì chúng ta sẽ bảo họ: ‘Thôi hãy rộng lượng và thông cảm cho chúng tôi mà gả các cháu cho họ đi. Vì trong trận chiến vừa qua, chúng ta không kiếm đủ cho họ mỗi người được một người vợ. Hơn nữa anh em cũng đâu có mắc phải lời thề.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu cha mẹ hoặc anh em họ đến khiếu nại chúng ta sẽ bảo, ‘Xin các ông hãy tử tế với người Bên-gia-min một tí. Chúng tôi không cướp vợ cho người Bên-gia-min trong chiến tranh, các ông cũng không có gả đàn bà cho các người Bên-gia-min. Cho nên các ông không có lỗi gì hết.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces cov Npeenyamees txawm ua li ntawd; lawv ib leeg thiaj xaiv ib tug pojniam ntawm cov hluas nkauj uas tuaj seevcev hauv lub nroog Silaus thiab coj khiav lawm. Ces lawv rov qab mus rau hauv lawv cheebtsam av, thiab rov mus txhim kho lawv tej qub nroog rau lawv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy; trong bọn người nữ múa hát, chúng cướp lấy một số người vợ bằng số của mình, rồi đi trở về sản nghiệp mình. Chúng xây đắp thành lại, và ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người Bên-gia-min làm theo như vậy. Trong khi các thiếu nữ đang nhảy múa, họ bắt một số đem về làm vợ, rồi trở về sản nghiệp mình. Họ xây lại thành và ở tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy. Mỗi người ra bắt cóc cho mình một thiếu nữ để làm vợ; rồi họ trở về lãnh thổ Bên-gia-min. Họ xây dựng lại các thành của họ và sống trong các thành đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy. Mỗi người ra bắt cóc cho mình một cô thiếu nữ làm vợ. Rồi họ trở về lãnh thổ của Bên-gia-min. Họ xây dựng lại thành trì và sống ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy người Bên-gia-min làm theo cách ấy. Trong khi các cô gái đi ra nhảy múa thì mỗi người đàn ông bắt một cô mang về làm vợ. Rồi họ trở về đất mà Thượng Đế cấp cho họ, xây thành và định cư ở đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Lub sijhawm ntawd, cov Yixalayees txawm ncaim qhov chaw ntawd, nyias rov mus nrog nyias xeem, nyias tsevneeg nyob thiab rov mus rau hauv nyias cheebtsam av lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về trong chi phái và họ hàng mình; từ nơi đó mỗi người đi về sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên trở về với bộ tộc và gia đình của họ, mỗi người trở về trong sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn dân I-sơ-ra-ên cũng rời nơi đó và trở về với chi tộc và gia đình mình. Ai nấy đều rời nơi đó mà trở về sản nghiệp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn người Y-sơ-ra-ên thì rời khỏi nơi đó và trở về chi tộc và gia tộc của mình. Ai nấy đều rời khỏi nơi đó mà trở về lãnh thổ của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các người Ít-ra-en trở về với chi tộc và họ hàng, với đất đai Thượng Đế cấp cho mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Lub sijhawm ntawd, cov Yixalayees tseem tsis tau muaj vajntxwv. Lawv txhua tus nyias ua raws li nyias lub siab nyiam xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đương lúc đó, không có vua trong Y-sơ-ra-ên; ai nấy làm theo ý mình lấy làm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thời ấy, Y-sơ-ra-ên không có vua. Mỗi người làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong lúc ấy dân I-sơ-ra-ên không có vua; ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên không có vua; ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong thời đó Ít-ra-en không có vua. Ai nấy cứ tự do làm điều gì mà mình cho là đúng.