So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang ƀing Israel pơƀut glaĭ ƀơi anih Mizpah, ƀing gơñu hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih tui anai, “Ƀu hơmâo ôh hlơi pô amăng ƀing ta či brơi ană đah kơmơi ñu pơdŏ hăng sa čô amăng ƀing kơnung djuai Benyamin.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại Mích-ba, dân Y-sơ-ra-ên có lập lời thề nầy: Chẳng ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình cho một người Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại Mích-pa, dân Y-sơ-ra-ên có thề rằng: “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình cho người Bên-gia-min.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy, dân I-sơ-ra-ên đã thề với nhau tại Mích-pa rằng, “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái của mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy, người Y-sơ-ra-ên có thề với nhau tại Mích-ba rằng: “Không ai trong chúng ta sẽ gả con gái mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tại Mích-ba toàn dân Ít-ra-en thề, “Không ai trong chúng ta được phép gả con gái mình cho một người đàn ông Bên-gia-min nào.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, ƀing Israel đĭ nao pơ plei Bêthêl dơ̆ng, dŏ be̱r ƀơi anăp Ơi Adai laih anŭn čŏk hia hăng asăp kraih biă mă hlŏng truh kơ hrơi klăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, dân sự đến Bê-tên, ở lại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối, cất tiếng lên khóc dầm dề,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân chúng đến Bê-tên, ngồi tại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối và cất tiếng khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó quân dân kéo đến Bê-tên và ngồi tại đó trước mặt Ðức Chúa Trời cho đến chiều tối. Họ cất tiếng lớn khóc một cách đắng cay rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rồi dân chúng kéo đến Bê-tên và ngồi tại đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối. Họ cất tiếng lớn khóc cách đắng cay rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Toàn thể dân chúng đi đến thành Bê-tên ngồi trước mặt Thượng Đế khóc lóc thảm thiết cho đến chiều tối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing gơñu iâu kwưh đĭ tui anai, “Ơ Yahweh, Ơi Adai ƀing Israel hơi, yua hơget tơlơi sat anai truh ƀơi ƀing Israel lĕ? Yua hơget sa kơnung djuai amăng ƀing ta či rơngiă hĭ mơ̆ng ƀing kơnung djuai Israel hrơi anai lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà rằng: Ôi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, ngày nay thiếu một chi phái của Y-sơ-ra-ên; sao tai họa nầy xảy đến cho chúng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ than thở: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, ngày nay thiếu mất một bộ tộc của Y-sơ-ra-ên. Tại sao tai họa nầy xảy đến cho chúng con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, tại sao điều nầy lại xảy đến cho I-sơ-ra-ên? Tại sao ngày nay chúng con bị mất đi một chi tộc?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; tại sao điều nầy lại xảy đến cho Y-sơ-ra-ên? Tại sao ngày nay chúng con bị thiếu mất đi một chi tộc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ than, “Chúa là Thượng Đế của Ít-ra-en ôi, tại sao chuyện bi thảm nầy xảy ra đến nỗi bây giờ thiếu mất một chi tộc trong Ít-ra-en?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀơi mơguah ưm amăng hrơi tŏ tui, ƀing Israel pơdơ̆ng đĭ sa boh kơnưl ngă yang laih anŭn pơyơr đĭ khul gơnam pơyơr čuh wơ̆t hăng gơnam pơyơr pơgop pơlir kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Qua ngày sau, dân sự đều đứng dậy, xây trong chỗ đó một bàn thờ, dâng lên của lễ thiêu và của lễ thù ân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày hôm sau, dân chúng thức dậy sớm, xây ở đó một bàn thờ, rồi dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hôm sau, quân dân dậy sớm, dựng một bàn thờ tại đó, rồi dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hôm sau, dân chúng dậy sớm, dựng một bàn thờ tại đó, rồi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sáng sớm hôm sau dân chúng xây một bàn thờ rồi dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu cho Thượng Đế lên đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Giŏng anŭn, ƀing Israel pơtơña tui anai, “Kơnung djuai pă amăng abih bang ƀing kơnung djuai Israel, jing ƀing ƀu rai pơjơnum glaĭ ôh ƀơi anăp Yahweh lĕ?” Ƀing gơñu pơtơña tui anŭn yuakơ tơdang ƀing gơñu rai pơjơnum glaĭ ƀơi anăp Yahweh ƀơi anih Mizpah, ƀing gơñu hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih kơ tơlơi tơdah hlơi pô ƀu rai pơjơnum glaĭ ôh, sĭt ñu anŭn khŏm či djai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, dân Y-sơ-ra-ên đã có thề lời trọng thể nầy: Kẻ nào chẳng đến ra mắt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba, sẽ hẳn bị xử tử! Nên họ bèn hỏi: Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, có người nào không đến hội đồng trước mặt Đức Giê-hô-va chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân Y-sơ-ra-ên hỏi: “Trong tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, có người nào không tập hợp trước mặt Đức Giê-hô-va chăng?” Vì họ đã long trọng thề rằng: “Người nào không đến trình diện Đức Giê-hô-va tại Mích-pa sẽ bị xử tử!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ họ nói, “Có gia tộc nào trong tất cả các gia tộc của I-sơ-ra-ên không đến tham dự ngày hội họp của hội chúng trước mặt CHÚA không?” Vì họ có lập một lời thề long trọng về việc không đến trước mặt CHÚA tại Mích-pa rằng, “Ai không đến sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ họ nói: “Có gia tộc nào trong tất cả các gia tộc của Y-sơ-ra-ên không đến dự đại hội trước mặt CHÚA không?” Vì họ có lập một lời thề long trọng về việc không đến trước mặt CHÚA tại Mích-ba rằng: “Ai không đến sẽ bị xử tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi dân Ít-ra-en hỏi nhau, “Có chi tộc nào hôm nay không đến đây ra mắt CHÚA với chúng ta hay không?” Sở dĩ họ hỏi như vậy là vì họ đã thề rằng ai không đến họp mặt tại Mích-ba sẽ bị xử tử.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlak anŭn, ƀing Israel hơmâo rơngot hơning laih kơ ƀing ayŏng adơi gơñu, jing ƀing Benyamin. Ƀing gơñu hơmâo pơlaĭ laih tui anai, “Hrơi anai sa kơnung djuai laih rơngiă hĭ mơ̆ng ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song dân Y-sơ-ra-ên ăn năn về điều đã xảy đến cho chi phái Bên-gia-min, anh em mình, mà rằng: Ngày nay, một chi phái đã truất khỏi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên ăn năn về điều đã xảy đến cho bộ tộc Bên-gia-min, anh em mình, và nói: “Ngày nay, Y-sơ-ra-ên đã mất hẳn một bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân I-sơ-ra-ên ân hận về việc người Bên-gia-min anh em của họ và nói, “Ngày nay, một chi tộc đã bị dứt khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Y-sơ-ra-ên ân hận về việc người Bên-gia-min, anh em của họ, và nói: “Ngày nay, một chi tộc đã bị dứt khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en cảm thấy đau lòng cho anh em mình là người Bên-gia-min. Họ than, “Hôm nay có một chi tộc đã bị cắt đứt khỏi Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing ta hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng anăn Yahweh kơ tơlơi ƀu pha brơi ôh kơ ƀing Benyamin ƀing ană đah kơmơi ta kiăng kơ pơdŏ. Tui anŭn, hiư̆m pă ƀing ta dưi pha brơi bơnai kơ ƀing Benyamin dŏ so̱t anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng ta sẽ làm sao đặng có người nữ cho những kẻ còn sống, vì chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va thề rằng không gả một con gái nào của chúng ta cho họ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sống sót, vì chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va thề sẽ không gả con gái của chúng ta cho họ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sót lại, vì chúng ta đã thề trước mặt CHÚA rằng chúng ta sẽ không gả con gái của chúng ta làm vợ cho chúng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng ta phải làm sao để kiếm vợ cho những người còn sót lại, vì chúng ta có thề trước mặt CHÚA rằng chúng ta sẽ không gả con gái chúng ta làm vợ cho chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta đã thề trước mặt CHÚA là chúng ta sẽ không gả con gái chúng ta cho người Bên-gia-min. Làm sao chúng ta giúp kiếm vợ cho những người đàn ông Bên-gia-min còn lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, ƀing gơñu tơña dơ̆ng tui anai, “Kơnung djuai pă amăng ƀing kơnung djuai Israel ƀu rai pơjơnum ôh ƀơi anăp Yahweh ƀơi anih Mizpah lĕ?” Ƀing gơñu hơduah ƀuh ƀu hơmâo hlơi pô ôh mơ̆ng plei pơnăng Yabês-Gilead rai pơjơnum glaĭ pơ anih jưh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, chúng nói rằng: Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, có ai chẳng đến ra mắt trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba chăng? Vả, từ Gia-be trong xứ Ga-la-át, chẳng có ai đến vào trại quân tại hội đồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, họ hỏi: “Trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, có ai không đến trình diện Đức Giê-hô-va tại Mích-pa không?” Họ phát hiện không có một người nào từ Gia-be ở Ga-la-át đến trại để hội họp cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rồi họ nói, “Có ai trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên không đến trước mặt CHÚA tại Mích-pa chăng?” Họ khám phá ra rằng không ai từ gia tộc Gia-bét ở Ghi-lê-át có mặt ở trại quân trong ngày tụ họp toàn quân,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi họ nói: “Có ai trong các chi tộc của Y-sơ-ra-ên không đến trước mặt CHÚA tại Mích-ba chăng?” Họ khám phá ra rằng chẳng có ai từ gia tộc Gia-bê ở Ga-la-át có mặt ở trại quân trong ngày đại hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó họ hỏi nhau, “Có ai trong vòng các chi tộc Ít-ra-en không đến đây ở Mích-ba không?” Rồi họ nhận thấy không có ai từ thành Gia-be Ghi-lê-át đến cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu hơduah ƀuh tơlơi anŭn yuakơ tơdang ƀing gơñu yap glaĭ ƀing mơnuih pơ anih pơjơnum anŭn, ƀu hơmâo hlơi pô ôh mơ̆ng plei pơnăng Yabês-Gilead pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì khi tu bộ dân, thì chẳng thấy có người nào của dân Gia-be ở xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì khi điểm quân thì chẳng thấy người nào ở Gia-be vùng Ga-la-át cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì khi điểm danh quân dân, không có người nào trong gia tộc của Gia-bét ở Ghi-lê-át có mặt tại đó cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì khi điểm danh dân chúng không có người nào trong gia tộc của Gia-bê ở Ga-la-át có mặt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân Ít-ra-en kiểm điểm mọi người thì không thấy có ai từ Gia-be Ghi-lê-át cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, ƀing pơjơnum glaĭ ƀơi plei Bêthêl anŭn pơkiaŏ nao sa-rơbăn dua-rơbâo čô ƀing ling tơhan kiăng nao pơ plei Yabês-Gilead kiăng kơ pơdjai hĭ ƀing hơdip pơ anih anŭn hăng đao gưm wơ̆t hăng ƀing đah kơmơi laih anŭn ƀing čơđai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hội chúng bèn sai đến Gia-be một muôn hai ngàn người mạnh mẽ hơn hết, và truyền lịnh rằng: Hãy đi, dùng gươm giết dân cư của Gia-be ở xứ Ga-la-át, luôn với người nữ và con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, hội chúng sai mười hai nghìn người mạnh dạn nhất đến Gia-be và truyền lệnh: “Hãy đi, dùng gươm giết dân cư của Gia-be vùng Ga-la-át, kể cả đàn bà và trẻ em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy hội chúng liền phái mười hai ngàn quân đến đó với lịnh rằng, “Hãy đi, dùng gươm diệt tất cả người Gia-bét ở Ghi-lê-át, kể cả phụ nữ lẫn trẻ em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy hội chúng liền phái mười hai ngàn quân đến đó với lịnh rằng: “Hãy đi, dùng gươm diệt tất cả dân Gia-bê ở Ga-la-át, kể cả phụ nữ và trẻ em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên tập thể dân Ít-ra-en phái mười hai ngàn binh sĩ đến Gia-be Ghi-lê-át. Họ bảo các binh sĩ “Hãy đi đến Gia-be Ghi-lê-át. Dùng gươm giết hết mọi dân cư ở đó kể cả đàn bà trẻ con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing gơñu pơtă kơ ƀing ling tơhan anŭn tui anai, “Anai yơh jing bruă ƀing gih či ngă: Pơdjai hĭ bĕ abih bang ƀing đah rơkơi laih anŭn đah kơmơi pă jing ƀing ƀu hơči̱h dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy là điều các ngươi sẽ làm: Hãy tận diệt mọi người nam luôn mọi người nữ đã làm bạn một người nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là điều anh em sẽ làm: “Hãy diệt tất cả người nam và những người nữ nào đã có chồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là điều các ngươi phải làm: các ngươi phải diệt tất cả những người nam và những người nữ nào đã ăn nằm với người nam.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là điều các ngươi phải làm: các ngươi phải diệt tất cả những người nam và những người nữ nào đã ăn nằm với một người nam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ngươi phải làm như sau: Giết tất cả những đàn ông và đàn bà có chồng ở Gia-be Ghi-lê-át. Nhưng đừng giết các thiếu nữ chưa ăn nằm với đàn ông.” Cho nên họ làm đúng như thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ƀing gơñu truh pơ plei Yabês-Gilead, ƀing gơñu hơduah ƀuh amăng plei anŭn hơmâo pă̱-rơtuh čô ƀing đah kơmơi jing ƀing aka dŏ hrŏm hăng ƀing đah rơkơi ôh. Tui anŭn, ƀing gơñu ba nao ƀing gơ̆ pơ anih jưh Silôh amăng anih lŏn Kanaan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng tìm được trong dân Gia-be ở xứ Ga-la-át, bốn trăm con gái đồng trinh chưa làm bạn với người nam, bèn dẫn chúng nó về trại quân tại Si-lô, ở trong xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ tìm được trong dân Gia-be ở Ga-la-át bốn trăm trinh nữ, chưa ăn ở với người nam nào, và dẫn chúng về trại quân tại Si-lô, trong đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ tìm thấy trong người Gia-bét ở Ghi-lê-át bốn trăm trinh nữ, những người chưa hề ăn nằm với người nam nào; họ đưa các trinh nữ ấy về trại quân tại Si-lô trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tìm thấy trong dân Gia-bê ở Ga-la-át có bốn trăm trinh nữ, là những người chưa hề ăn nằm với một người nam nào, rồi chúng đưa các trinh nữ ấy về trại quân tại Si-lô, trong xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các binh sĩ tìm được bốn trăm thiếu nữ chưa có chồng ở Gia-be Ghi-lê-át mang về doanh trại tại Si-lô trong Ca-na-an.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, abih bang ƀing pơjơnum glaĭ ƀơi anih jưh Silôh anŭn pơkiaŏ mơnuih nao pơhaih tơlơi rơnŭk rơno̱m hăng ƀing Benyamin ƀơi boh pơtâo Rimmôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Toàn hội chúng sai sứ đến người Bên-gia-min rút ở nơi hòn đá Rim-môn đặng giảng hòa cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Toàn thể hội chúng sai sứ giả đến với người Bên-gia-min ở tại tảng đá Rim-môn để giải hòa với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó, toàn thể hội chúng sai người đến gặp người Bên-gia-min đang ẩn núp tại vầng đá ở Rim-môn để làm hòa với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đoạn cả hội chúng phái người đến gặp người Bên-gia-min đang ẩn núp tại vầng đá Rim-môn để làm hòa với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi toàn dân Ít-ra-en sai nhắn với những người đàn ông Bên-gia-min đang trốn ở tảng đá Rim-môn, tìm cách giải hoà với họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀơi mông anŭn, ƀing Benyamin wơ̆t glaĭ laih anŭn ƀing Israel jao brơi kơ ƀing gơñu ƀing đah kơmơi dra mơ̆ng plei Yabês-Gilead anŭn, jing ƀing arăng ƀu pơdjai hĭ ôh. Samơ̆ ƀu hơmâo djŏp bơnai kơ abih bang ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Bên-gia-min bèn trở về; dân Y-sơ-ra-ên gả cho chúng những người nữ mình đã dung thứ, để còn sống trong số những người nữ Gia-be ở xứ Ga-la-át; nhưng không đủ cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người Bên-gia-min trở về và dân Y-sơ-ra-ên gả những người nữ Gia-be ở Ga-la-át còn sống sót cho họ làm vợ, nhưng không đủ cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người Bên-gia-min bèn trở về. Họ ban cho những người Bên-gia-min ấy các thiếu nữ mà họ đã giữ mạng lại trong vòng những phụ nữ của Gia-bét ở Ghi-lê-át; nhưng số thiếu nữ đó vẫn không đủ cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Bên-gia-min bèn trở về. Họ ban cho những người Bên-gia-min nầy những thiếu nữ mà họ đã giữ mạng lại trong vòng những phụ nữ của Gia-bê ở Ga-la-át; nhưng số thiếu nữ đó không đủ cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các người Bên-gia-min liền trở về. Người Ít-ra-en cho họ những người đàn bà ở Gia-be Ghi-lê-át không bị giết, nhưng không đủ đàn bà cho mỗi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing ană plei kơŭ kơuăn brơi kơ ƀing Benyamin yuakơ Yahweh hơmâo pơjing kơƀah hĭ laih sa kơnung djuai amăng kơnung djuai ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, dân sự ăn năn về việc Bên-gia-min, vì Đức Giê-hô-va có làm khuyết trong các chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy dân chúng hối tiếc về việc đã xảy đến cho Bên-gia-min, vì Đức Giê-hô-va đã làm khuyết một trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quân dân ân hận về việc họ đã làm đối với chi tộc Bên-gia-min, bởi vì CHÚA đã để cho có một chỗ bị khuyết trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dân chúng ân hận về việc họ đã làm đối với chi tộc Bên-gia-min, bởi vì CHÚA đã cho có một chỗ bị khuyết trong các chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Ít-ra-en thương hại người Bên-gia-min vì CHÚA đã tách họ ra khỏi các chi tộc Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, ƀing kŏng tha amăng ƀing pơjơnum glaĭ anŭn laĭ tui anai, “Ƀing đah kơmơi ƀing Benyamin djai abih laih, hơnŭn yơh, hiư̆m pă ƀing ta či djru brơi kơ ƀing Benyamin dŏ so̱t anŭn hơmâo bơnai lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các trưởng lão của hội chúng nói: Bởi những người nữ của chi phái Bên-gia-min đã bị tuyệt diệt, thì chúng ta phải làm sao đặng kiếm vợ cho những người còn lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các trưởng lão của hội chúng nói: “Chúng ta phải làm sao kiếm vợ cho những người còn lại, vì phụ nữ của bộ tộc Bên-gia-min đã bị tiêu diệt hết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy các trưởng lão của hội chúng nói, “Chúng ta phải làm gì cho những người còn lại mà không có vợ, vì không còn phụ nữ nào còn sót lại trong gia tộc Bên-gia-min nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy các trưởng lão của hội chúng nói: “Chúng ta phải làm gì cho những người còn lại mà không có vợ, vì không còn phụ nữ nào sót lại trong gia tộc Bên-gia-min nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các bô lão trong Ít-ra-en bảo, “Tất cả các người đàn bà Bên-gia-min đã bị giết. Bây giờ chúng ta kiếm đâu ra vợ cho những người đàn ông Bên-gia-min còn sống đây?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing Benyamin dŏ so̱t anŭn khŏm hơmâo ƀing ană tơčô yơh, tui anŭn kăh sa amăng kơnung djuai ƀing Israel ƀu či răm rơngiă hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại tiếp rằng: Những người còn sống sẽ nhận được sản nghiệp thuộc về Bên-gia-min, kẻo một chi phái bị truất khỏi Y-sơ-ra-ên chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ nói thêm: “Những người sống sót phải có người thừa kế sản nghiệp của Bên-gia-min để Y-sơ-ra-ên không bị mất một bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì họ nói, “Phải có người thừa hưởng phần sản nghiệp dành cho chi tộc Bên-gia-min còn sót lại, để một chi tộc không bị xóa khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì họ nói: “Phải có người thừa hưởng phần sản nghiệp dành cho chi tộc Bên-gia-min còn sót lại, hầu cho một chi tộc không bị xóa khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những người nầy phải có con cái nối dõi để trong Ít-ra-en không mất một chi tộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing ta ƀu dưi brơi ôh kơ ƀing gơñu ƀing ană đah kơmơi ta jing hĭ bơnai gơñu, yuakơ ƀing ta jing ƀing Israel hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih tui anai, ‘Hơtŏm păh yơh kơ hlơi pô pha brơi bơnai kơ sa čô Benyamin.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song chúng ta chẳng thế gả con gái chúng ta cho họ được, vì dân Y-sơ-ra-ên có lập lời thề nầy: Đáng rủa sả cho kẻ nào gả một người vợ cho Bên-gia-min!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tuy nhiên, chúng ta không thể gả con gái chúng ta cho họ được, vì dân Y-sơ-ra-ên có thề rằng: ‘Đáng nguyền rủa kẻ nào gả con gái cho người Bên-gia-min!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong khi đó chúng ta lại không thể gả con gái của chúng ta cho chúng làm vợ.” Vì dân I-sơ-ra-ên đã có thề, “Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ gả con gái mình làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong khi đó chúng ta lại không thể gả con gái chúng ta cho chúng làm vợ.” Vì người Y-sơ-ra-ên đã có thề: “Đáng rủa sả thay cho kẻ gả con gái làm vợ người Bên-gia-min.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng chúng ta không thể gả con gái chúng ta cho họ vì chúng ta đã thề, ‘Ai gả con gái cho người Bên-gia-min làm vợ sẽ bị nguyền rủa.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ lăng anai, rĭm thŭn ƀing ta hơmâo sa tơlơi phet pơpŭ pơyom kơ Yahweh ƀơi anih Silôh.” Anih Silôh anŭn jing anih gah dư̱r kơ plei Bêthêl, gah ngŏ̱ kơ jơlan nao mơ̆ng plei Bêthêl truh pơ plei Sekhem, laih anŭn jing anih gah thu̱ng kơ plei Lebônah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, chúng nói: Kìa, tại Si-lô, ở về hướng bắc Bê-tên, phía đông của con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem và phía nam Lê-bô-na, mỗi năm người ta giữ một lễ cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì vậy, họ nói: “Nầy, có một lễ hội hằng năm cho Đức Giê-hô-va tại Si-lô, phía bắc Bê-tên, phía đông của con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem và phía nam Lê-bô-na.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy họ nói, “Này, hằng năm chúng ta đều có kỳ lễ thờ phượng CHÚA tại Si-lô. Nơi ấy nằm ở phía bắc của Bê-tên, phía đông con đường đi từ Bê-tên lên Sê-chem, và phía nam của Lê-bô-na.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy họ nói: “Hãy xem, hằng năm đều có kỳ lễ cho CHÚA tại Si-lô, trong khu vực về phía bắc của Bê-tên, bên phía đông con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem, và phía nam Lê-bô-na.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy bây giờ có ý kiến nầy! Hằng năm có một đại lễ cho CHÚA tại Si-lô nằm về phía bắc thành Bê-tên, phía đông con đường đi từ Bê-tên đến Sê-chem, và phía nam thành Lê-bô-na.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tui anŭn, ƀing gơñu pơtă brơi kơ ƀing Benyamin aka ƀu hơmâo bơnai tui anai, “Nao dŏ kơdŏp bĕ amăng khul đang boh kơƀâo

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng bèn khuyên người Bên-gia-min rằng: Hãy đi phục trong vườn nho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy họ khuyên người Bên-gia-min: “Hãy đi, núp trong các vườn nho

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ bảo người Bên-gia-min, “Hãy đi, nằm phục trong các vườn nho,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ bảo người Bên-gia-min: “Hãy đi, nằm phục trong các vườn nho;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên các bô lão bảo mấy người Bên-gia-min, “Hãy đi núp trong vườn nho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21laih anŭn dŏ lăng bĕ. Tơdang ƀing đah kơmơi dra anih Silôh tơbiă rai kiăng kơ suang yŭn amăng tơlơi phet anŭn, brơi kơ ƀing gih đuaĭ tơbiă tañ bĕ mơ̆ng anih đang boh kơƀâo anŭn, laih anŭn brơi kơ rĭm čô amăng ƀing gih mă tŭ bĕ sa čô dra mơ̆ng ƀing đah kơmơi Silôh anŭn kiăng kơ jing hĭ bơnai kơ ñu pô laih anŭn ba glaĭ bĕ pơ anih gih amăng anih lŏn Benyamin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hễ khi thấy các con gái của Si-lô đi ra đặng múa hát rập nhau, thì các ngươi hãy ra khỏi vườn nho, rồi mỗi người trong các ngươi phải cướp lấy một người vợ trong bọn gái trẻ của Si-lô đó; đoạn, trở về xứ Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và khi thấy các cô gái của Si-lô đi ra nhảy múa với nhau thì anh em từ các vườn nho chạy ra, mỗi người trong anh em bắt lấy một người vợ trong các cô gái trẻ của Si-lô, rồi trở về đất Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21và hãy để ý: hễ khi nào các ngươi thấy các thiếu nữ ở Si-lô đi ra múa hát, các ngươi hãy ra khỏi các vườn nho và mỗi người hãy bắt cóc một thiếu nữ để làm vợ mình, rồi trở về trong đất Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

21và để ý, khi nào thấy các thiếu nữ ở Si-lô ra múa hát, thì các ngươi hãy ra khỏi các vườn nho và mỗi người bắt cóc lấy một thiếu nữ để làm vợ cho mình, rồi trở về trong đất Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rình xem các cô gái trẻ đi ra nhảy múa. Rồi xông ra khỏi vườn nho bắt một trong các cô đó mang về xứ Bên-gia-min.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang ƀing ama laih anŭn ƀing ayŏng gơñu rai brŏk ƀuăh hăng ƀing gơmơi, ƀing gơmơi či laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Ngă bĕ sa tơlơi hiam klă hăng ƀing gơmơi kiăng kơ djru ƀing gơ̆ hơmâo bơnai, yuakơ ƀing gơmơi ƀu brơi kơ ƀing gơñu bơnai ôh tơdang ƀing gơmơi pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Yabês-Gilead. Bơ kơ ƀing gih, ƀing gih ƀu pha brơi ôh ană đah kơmơi gih kơ ƀing gơñu, tui anŭn ƀing gih ƀu pơjŏh hĭ tơlơi ƀuăn ta ôh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi cha hay anh chúng nó đến kiện cùng chúng ta, chúng ta sẽ đáp rằng: Xin hãy làm ơn cho chúng tôi mà gả chúng nó cho họ, vì trong giặc giã nầy, chúng tôi không thể cưới một người vợ cho mỗi người trong bọn họ. Lại nữa, chẳng phải chính các anh em đã gả chúng nó cho họ; vì nếu như vậy, chắc các anh em phải mắc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi cha hay anh của họ đến phàn nàn với chúng tôi thì chúng tôi sẽ trả lời: ‘Xin vì chúng tôi mà tha cho họ, vì trong lúc giặc giã, chúng tôi không bắt các nữ tù binh làm vợ cho chúng tôi. Hơn nữa, không phải anh em tự ý gả con gái cho họ, vì nếu như vậy, chắc anh em phải mắc tội.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu cha và anh của các thiếu nữ đó đến kiện cáo với chúng tôi, chúng tôi sẽ bảo họ, ‘Thôi hãy rộng lượng và thông cảm cho chúng tôi mà gả các cháu cho chúng, vì trong trận chiến vừa qua, chúng ta đã không kiếm đủ cho chúng mỗi người một người vợ. Hơn nữa anh em cũng đâu có mắc lời thề.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu cha và anh của chúng có đến kiện cáo với chúng ta, thì chúng ta sẽ bảo họ: ‘Thôi hãy rộng lượng và thông cảm cho chúng tôi mà gả các cháu cho họ đi. Vì trong trận chiến vừa qua, chúng ta không kiếm đủ cho họ mỗi người được một người vợ. Hơn nữa anh em cũng đâu có mắc phải lời thề.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu cha mẹ hoặc anh em họ đến khiếu nại chúng ta sẽ bảo, ‘Xin các ông hãy tử tế với người Bên-gia-min một tí. Chúng tôi không cướp vợ cho người Bên-gia-min trong chiến tranh, các ông cũng không có gả đàn bà cho các người Bên-gia-min. Cho nên các ông không có lỗi gì hết.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Anŭn yơh jing tơlơi bruă ƀing Benyamin ngă. Tơdang ƀing đah kơmơi dra hlak suang yŭn, rĭm čô rai mă tŭ sa čô amăng ƀing gơñu laih anŭn ba pơđuaĭ hĭ kiăng kơ jing bơnai kơ ñu pô. Giŏng anŭn, ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ anih lŏn kŏng ngăn gơñu, pơdơ̆ng glaĭ plei pla laih anŭn dŏ pơ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy; trong bọn người nữ múa hát, chúng cướp lấy một số người vợ bằng số của mình, rồi đi trở về sản nghiệp mình. Chúng xây đắp thành lại, và ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người Bên-gia-min làm theo như vậy. Trong khi các thiếu nữ đang nhảy múa, họ bắt một số đem về làm vợ, rồi trở về sản nghiệp mình. Họ xây lại thành và ở tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy. Mỗi người ra bắt cóc cho mình một thiếu nữ để làm vợ; rồi họ trở về lãnh thổ Bên-gia-min. Họ xây dựng lại các thành của họ và sống trong các thành đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người Bên-gia-min bèn làm như vậy. Mỗi người ra bắt cóc cho mình một cô thiếu nữ làm vợ. Rồi họ trở về lãnh thổ của Bên-gia-min. Họ xây dựng lại thành trì và sống ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy người Bên-gia-min làm theo cách ấy. Trong khi các cô gái đi ra nhảy múa thì mỗi người đàn ông bắt một cô mang về làm vợ. Rồi họ trở về đất mà Thượng Đế cấp cho họ, xây thành và định cư ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang ƀing Benyamin anŭn wơ̆t glaĭ, ƀing Israel ăt đuaĭ hĭ mơ̆ng anih jưh anŭn mơ̆n laih anŭn wơ̆t glaĭ pơ sang anŏ, kơnung djuai gơñu pô. Rĭm čô glaĭ pơ anih lŏn kŏng ngăn ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về trong chi phái và họ hàng mình; từ nơi đó mỗi người đi về sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên trở về với bộ tộc và gia đình của họ, mỗi người trở về trong sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn dân I-sơ-ra-ên cũng rời nơi đó và trở về với chi tộc và gia đình mình. Ai nấy đều rời nơi đó mà trở về sản nghiệp của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn người Y-sơ-ra-ên thì rời khỏi nơi đó và trở về chi tộc và gia tộc của mình. Ai nấy đều rời khỏi nơi đó mà trở về lãnh thổ của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các người Ít-ra-en trở về với chi tộc và họ hàng, với đất đai Thượng Đế cấp cho mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Amăng rơnŭk anŭn, ƀing Israel aka hơmâo pơtao ôh, tui anŭn rĭm čô ngă tui hăng ñu pô ƀuh jing djơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đương lúc đó, không có vua trong Y-sơ-ra-ên; ai nấy làm theo ý mình lấy làm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thời ấy, Y-sơ-ra-ên không có vua. Mỗi người làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong lúc ấy dân I-sơ-ra-ên không có vua; ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên không có vua; ai nấy đều làm theo ý mình cho là phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong thời đó Ít-ra-en không có vua. Ai nấy cứ tự do làm điều gì mà mình cho là đúng.