So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华的使者从吉甲上到波金,说:“我领你们从埃及上来,带你们到我向你们列祖起誓应许之地。我曾说:‘我永不废弃我与你们的约。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi lên từ Ghinh-ganh đến Bô-kim, và nói rằng: Ta đã đem các ngươi đi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, dẫn vào xứ ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi. Ta đã phán: Ta sẽ chẳng hề hủy giao ước ta đã lập cùng các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thiên sứ của Đức Giê-hô-va từ Ghinh-ganh đi đến Bô-kim và nói rằng: “Ta đã đem các con ra khỏi Ai Cập, dẫn các con vào xứ Ta thề ban cho tổ phụ các con. Ta đã phán: ‘Ta sẽ chẳng bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Thiên Sứ của CHÚA đi từ Ghinh-ganh đến Bô-kim và phán rằng, “Ta đã đem các ngươi lên khỏi đất Ai-cập, và Ta đã đem các ngươi vào xứ Ta đã hứa với tổ tiên các ngươi. Ta đã phán, ‘Ta sẽ không bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, thiên sứ của CHÚA đi từ Ghinh-ganh đến Bô-kim, phán rằng: “Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập, và Ta đã đem các ngươi vào xứ Ta đã hứa với tổ phụ các ngươi. Ta có phán: ‘Ta sẽ không bao giờ hủy bỏ giao ước Ta đã lập với các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thiên sứ của CHÚA từ Ghinh-ganh lên Bô-kim bảo rằng, “Ta đã mang ngươi lên từ Ai-cập và dẫn ngươi vào xứ ta hứa ban cho các tổ tiên ngươi. Ta bảo, ‘Ta sẽ không bao giờ phá giao ước với ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2你们不可与这地的居民立约,要拆毁他们的祭坛。’你们竟没有听从我的话。你们为何这样做呢!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2còn các ngươi, chớ lập giao ước cùng dân xứ nầy; hãy phá hủy bàn thờ của chúng nó. Song các ngươi không có vâng theo lời phán của ta… Tại sao các ngươi đã làm điều đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2còn các con, chớ lập giao ước với dân xứ nầy; phải phá hủy bàn thờ của chúng.’ Nhưng các con đã không vâng theo lời Ta phán. Tại sao các con làm điều đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phần các ngươi, các ngươi không được lập giao ước với các dân trong xứ nầy nhưng phải phá đổ các bàn thờ của chúng.’ Tuy nhiên, các ngươi không vâng lệnh Ta. Sao các ngươi làm như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phần các ngươi, thì các ngươi không được lập giao ước với các cư dân trong xứ nầy; mà phải phá đổ các bàn thờ của chúng đi.’ Nhưng các ngươi không vâng theo mệnh lệnh Ta. Sao các ngươi lại làm như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng ngươi không được kết ước với dân trong xứ nầy. Ngươi phải phá hủy các bàn thờ chúng nó.’ Nhưng ngươi không vâng lời ta. Tại sao ngươi làm thế nầy?

和合本修订版 (RCUVSS)

3因此我说:‘我必不将他们从你们面前赶出。他们必作你们肋下的荆棘,他们的神明必成为你们的圈套。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta cũng có phán: Ta sẽ chẳng đuổi dân ấy khỏi trước mặt các ngươi, song chúng nó sẽ ở bên các ngươi, và các thần chúng nó sẽ thành một cái bẫy cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế Ta phán: ‘Ta sẽ chẳng đuổi các dân ấy khỏi các con, nhưng chúng sẽ như gai đâm vào hông các con, và các thần của chúng sẽ là cạm bẫy cho các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế bây giờ Ta phán, ‘Ta sẽ không đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi nữa, nhưng chúng sẽ trở thành những mũi gai ở hai bên hông các ngươi, và các thần tượng của chúng sẽ là cái bẫy cho các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nên bây giờ Ta phán, Ta sẽ không đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi nữa; nhưng chúng sẽ trở thành như gai góc bên cạnh các ngươi, và các thần tượng của chúng sẽ là cạm bẫy cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ ta cho ngươi biết, ‘Ta sẽ không đuổi dân của xứ nầy ra. Chúng nó sẽ làm kẻ thù của ngươi, và các thần chúng nó sẽ là cái bẫy cho ngươi.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶和华的使者向以色列众人说这些话的时候,百姓放声大哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thiên sứ của Đức Giê-hô-va vừa nói dứt lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên, thì dân sự bèn cất tiếng lên khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi thiên sứ của Đức Giê-hô-va vừa phán những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên thì dân chúng cất tiếng khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi Thiên Sứ của CHÚA phán những lời ấy cho cả dân I-sơ-ra-ên, dân chúng cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi thiên sứ phán những lời nầy cho cả dân Y-sơ-ra-ên xong thì dân chúng cất tiếng lên khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi thiên sứ nói những lời đó của CHÚA cho Ít-ra-en xong thì mọi người òa lên khóc lóc thảm thiết.

和合本修订版 (RCUVSS)

5于是他们给那地方起名叫波金,并在那里向耶和华献祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng gọi tên chỗ đó là Bô-kim, và dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ gọi tên chỗ đó là Bô-kim và dâng sinh tế lên Đức Giê-hô-va tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế họ đặt tên chỗ đó là Bô-kim, rồi họ dâng của tế lễ lên CHÚA tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế họ đặt tên chỗ đó là Bô-kim, rồi họ dâng tế lễ cho CHÚA tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên họ gọi chỗ đó là Bô-kim. Rồi họ dâng của lễ cho CHÚA tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

6约书亚解散百姓,以色列人回到自己的地业,占各自的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Giô-suê đã cho dân sự về, thì mọi người Y-sơ-ra-ên, ai nấy đều đi vào sản nghiệp mình, đặng nhận lấy xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau khi Giô-suê cho dân chúng về, mọi người Y-sơ-ra-ên đều đi nhận phần đất chia cho mình làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau khi Giô-sua cho dân chúng ra về, mọi người I-sơ-ra-ên đều trở về sản nghiệp của mình và chiếm lấy xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi Giô-suê cho dân chúng ra về, mọi người Y-sơ-ra-ên đều vào nhận sản nghiệp của mình và chiếm lấy xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Giô-suê cho dân chúng về với đất đai của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

7约书亚在世的日子和他死了以后,那些见过耶和华为以色列所做一切大事的长老还在世的时候,百姓都事奉耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân sự phục sự Đức Giê-hô-va trong trọn đời Giô-suê và trọn đời các trưởng lão còn sống lâu hơn Giô-suê, là những kẻ đã thấy các công việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã làm ra vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân chúng phụng sự Đức Giê-hô-va suốt thời gian Giô-suê còn sống và suốt thời gian các trưởng lão còn sống sau Giô-suê, là những người đã chứng kiến tất cả công việc lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dân I-sơ-ra-ên thờ CHÚA trọn đời của Giô-sua và trọn đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-sua; họ là những người đã chứng kiến tận mắt những việc lớn lao mà CHÚA đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên phụng thờ CHÚA trọn đời của Giô-suê, và trọn đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-suê, ấy là những người đã chứng kiến tận mắt những việc lớn lao mà CHÚA đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng phục vụ CHÚA trọn đời Giô-suê và trọn đời các bô lão sống sau Giô-suê là những người đã thấy những việc lớn CHÚA làm cho Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华的仆人,的儿子约书亚死了,那时他一百一十岁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Giô-suê, con trai của Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, tuổi được một trăm mười;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, Giô-suê con trai của Nun, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, hưởng thọ một trăm mười tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giô-sua con trai của Nun, tôi tớ của CHÚA, qua đời lúc một trăm mười tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giô-suê con của Nun, đầy tớ của CHÚA, qua đời lúc một trăm mười tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-suê, con của Nun, tôi tớ của CHÚA, qua đời, hưởng thọ một trăm mười tuổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

9以色列人把他葬在他自己地业的境内,以法莲山区的亭拿.希烈,在迦实山的北边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9người ta chôn người trong địa phận về sản nghiệp người, tại Thim-nát-Hê-re trên núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người ta chôn cất ông trong phần đất thuộc sản nghiệp của ông tại Thim-nát Hê-re trên vùng đồi núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ta chôn ông trong địa phận thuộc sản nghiệp của ông ở Tim-nát Hê-re, nằm trong miền cao nguyên của Ép-ra-im, về phía bắc Núi Ga-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta chôn ông trong địa phận thuộc sản nghiệp của ông ở Thim-nát Hê-re, thuộc vùng cao nguyên Ép-ra-im, về phía bắc của núi Ga-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta chôn ông trong đất của ông ở Thim-nát Sê-ra trong vùng núi Ép-ra-im, về phía bắc núi Ga-át.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那世代的人也都归到自己的列祖。后来兴起的另一世代不认识耶和华,也不知道他为以色列所做的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy người đời ấy cũng được tiếp về cùng tổ phụ mình; rồi một đời khác nổi lên, chẳng biết Đức Giê-hô-va, cũng chẳng biết các điều Ngài đã làm nhân vì Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi cả thế hệ ấy cũng được tiếp về cùng tổ phụ mình, và một thế hệ khác tiếp nối; họ chẳng biết Đức Giê-hô-va cũng chẳng biết các công việc mà Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó cả thế hệ ấy đều quy về cùng tổ tiên của họ, một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ. Thế hệ mới nầy chẳng biết CHÚA và cũng không biết gì về những việc Ngài đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó, cả thế hệ ấy đều quy về cùng tổ phụ họ, một thế hệ khác lớn lên kế tiếp họ; thế hệ mới nầy chẳng biết CHÚA và cũng không biết những việc Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi những người thời đó qua đời, con cháu họ lớn lên không biết CHÚA cũng chẳng biết những điều Ngài làm cho Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

11以色列人行耶和华眼中看为恶的事,去事奉诸巴力

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ dân Y-sơ-ra-ên làm ác trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu việc các thần tượng của Ba-anh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va, phụng sự các thần tượng Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi ấy dân I-sơ-ra-ên làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA và thờ phượng các Thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA và thờ phượng các thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên chúng làm điều CHÚA cho là ác vì chúng thờ lạy thần Ba-anh.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们离弃领他们出埃及地的耶和华-他们列祖的上帝,去随从别神,就是四围列国的神明,向它们叩拜,惹耶和华发怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô; họ tin theo các thần khác của những dân tộc ở xung quanh, quì lạy các thần đó và chọc giận Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ, là Đấng đã đem tổ phụ họ ra khỏi xứ Ai Cập. Họ theo các thần khác của những dân tộc chung quanh, quỳ lạy các thần tượng đó khiến Đức Giê-hô-va nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, Ðấng đã đem họ ra khỏi đất Ai-cập, mà theo các thần khác, tức các thần của các dân sống chung quanh họ; họ quỳ lạy trước các thần ấy, và họ chọc giận CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập, mà theo các thần khác, tức là các thần của những dân tộc sống xung quanh họ; họ quỳ lạy trước các thần ấy và chọc giận CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng không theo CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên chúng, Đấng đã mang chúng ra khỏi Ai-cập. Chúng bắt đầu thờ các thần của những dân sống quanh chúng và chọc giận CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他们离弃了耶和华,去事奉巴力亚斯她录

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, chúng nó bỏ Đức Giê-hô-va, hầu việc Ba-anh và Át-tạt-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va mà phụng sự Ba-anh và Át-tạt-tê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ bỏ CHÚA mà thờ phượng Thần Ba-anh và Nữ Thần Át-tạc-tê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ bỏ CHÚA mà thờ phượng Ba-anh và Át-tạc-tê.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân Ít-ra-en không theo CHÚA mà đi thờ lạy thần Ba-anh và Át-tô-rết.

和合本修订版 (RCUVSS)

14耶和华的怒气向以色列发作,把他们交在抢夺他们的人手中,又把他们交给四围仇敌的手中,以致他们在仇敌面前再也不能站立得住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay kẻ cướp bóc, và chúng nó bóc lột họ; Ngài bán Y-sơ-ra-ên cho các kẻ thù nghịch chung quanh, và Y-sơ-ra-ên không còn thế chống cự nổi được trước kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay kẻ cướp để chúng bóc lột họ. Ngài bán họ cho các kẻ thù chung quanh và họ không chống cự nổi kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế cơn giận của CHÚA đã bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ cho quân cướp để chúng cướp bóc họ; Ngài bán họ vào tay quân thù của họ ở chung quanh họ, để họ không thể chống nổi những kẻ thù của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ cho quân cướp để chúng cướp bóc họ; Ngài bán họ vào tay quân thù ở xung quanh, để họ không thể chống cự nổi những kẻ thù của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA nổi giận cùng dân Ít-ra-en nên Ngài trao họ vào tay các kẻ cướp giựt chiếm đoạt hết tài sản họ. Ngài để cho các kẻ thù sống quanh họ đánh bại họ; họ không còn tự vệ nổi nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他们无论往何处去,耶和华的手都以灾祸攻击他们,正如耶和华所说的,又如耶和华向他们所起的誓;他们就极其困苦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bất luận chúng đi đến đâu, tay của Đức Giê-hô-va vẫn nghịch cùng chúng đặng giáng họa cho, y như Đức Giê-hô-va đã phán và đã thề cùng chúng. Chúng bị cơn hoạn nạn lớn lao thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mỗi khi họ ra trận, tay của Đức Giê-hô-va đều giáng họa trên họ như Đức Giê-hô-va đã thề phán với họ. Họ lâm vào cảnh khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Mỗi khi họ xuất quân ra trận, tay CHÚA nghịch lại họ, khiến họ gặp rủi ro, y như CHÚA đã cảnh cáo họ và thề với họ trước kia. Vậy họ đã sống trong cảnh cực kỳ bi đát.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mỗi khi họ xuất quân ra trận, tay CHÚA nghịch lại họ, khiến họ gặp chuyện rủi ro, y như CHÚA đã cảnh cáo và thề với họ trước kia. Họ sống trong cảnh thật vô cùng bi đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lần nào ra trận, dân Ít-ra-en cũng thua vì Thượng Đế không còn phù hộ họ nữa. CHÚA đã thề rằng việc sẽ xảy ra như thế. Dân Ít-ra-en vô cùng khốn đốn.

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶和华兴起士师,士师就拯救他们脱离抢夺他们之人的手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song Đức Giê-hô-va dấy lên những quan xét giải cứu chúng khỏi tay kẻ cướp bóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ Đức Giê-hô-va dấy lên những quan xét để giải cứu họ khỏi tay kẻ cướp bóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó CHÚA dấy lên các thủ lãnh để giải cứu họ ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp bóc họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ CHÚA dấy lên những vị thẩm phán, để giải cứu họ ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp bóc họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc đó CHÚA chọn các lãnh tụ gọi là các quan án để giải cứu dân Ít-ra-en khỏi bọn cướp bóc.

和合本修订版 (RCUVSS)

17然而,他们却不听从士师,竟随从别神而行淫,向它们叩拜。他们列祖所行的道,所听从耶和华的命令,他们都速速偏离了,并不照样遵行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng chúng cũng không nghe các quan xét vì chúng hành dâm cùng các thần khác, và quì lạy trước mặt các thần ấy. Chúng vội xây bỏ con đường mà tổ phụ mình đã đi, chẳng bắt chước theo tổ phụ vâng giữ các điều răn của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng họ cũng không nghe lời các quan xét vì họ thông dâm với các thần khác, và quỳ lạy các thần ấy. Họ vội từ bỏ con đường mà tổ phụ mình đã đi, chẳng theo gương tổ phụ mà vâng giữ các điều răn của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dầu vậy họ vẫn không chịu nghe theo các thủ lãnh đó, vì họ mê đắm các thần khác và quỳ lạy trước mặt các thần ấy. Họ vội xây bỏ con đường mà tổ tiên họ, những người đã vâng theo mạng lịnh CHÚA, đã đi. Họ không noi theo gương của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Dầu vậy, họ cũng không chịu nghe theo các vị thẩm phán; vì họ mê đắm các thần khác và quỳ lạy trước mặt các thần ấy. Họ vội xây bỏ con đường mà tổ phụ họ, là những người đã vâng theo mạng lịnh CHÚA, đã đi. Họ không noi theo gương của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng dân Ít-ra-en không nghe các quan án. Họ không trung thành cùng Thượng Đế mà bái lạy các thần khác. Tổ tiên họ đã vâng lời răn dạy của CHÚA, nhưng con cháu họ nhanh chóng quay đi, không vâng lời Ngài nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶和华为他们兴起士师,耶和华与士师同在。士师在世的一切日子,耶和华拯救他们脱离仇敌的手。耶和华因他们受欺压迫害所发出的哀声,就怜悯他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, khi Đức Giê-hô-va dấy lên các quan xét cho Y-sơ-ra-ên, thì Đức Giê-hô-va ở cùng quan xét đó, và trọn đời quan xét, Ngài giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay kẻ thù nghịch mình; vì Đức Giê-hô-va lấy lòng thương xót họ tại cớ những tiếng rên siết mà họ thở ra trước mặt những kẻ hà hiếp và làm tức tối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mỗi khi Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ các quan xét thì Ngài ở cùng vị quan xét ấy. Trong suốt thời gian vị quan xét còn sống, Đức Giê-hô-va giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay các kẻ thù, vì Ngài động lòng thương xót trước những tiếng thở than của họ trong lúc họ bị đọa đày, áp bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi khi CHÚA dấy lên một thủ lãnh để lãnh đạo họ, CHÚA ở cùng vị thủ lãnh đó. Trọn đời của vị thủ lãnh đó Ngài giải thoát họ khỏi tay các kẻ thù, vì CHÚA đã động lòng thương xót họ khi nghe họ rên rỉ thở than vì bị quân thù bách hại và đàn áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mỗi khi CHÚA dấy lên một vị thẩm phán để lãnh đạo họ, CHÚA ở cùng vị thẩm phán đó. Trọn đời của vị thẩm phán ấy Ngài giải thoát họ khỏi tay các kẻ thù; bởi vì CHÚA có động lòng thương xót họ khi nghe họ than khóc do bị quân thù bách hại và đàn áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi kẻ thù làm hại họ thì dân Ít-ra-en kêu cứu nên CHÚA cảm thương họ liền sai các quan án đến giải thoát họ khỏi tay kẻ thù. CHÚA phù hộ các quan án trọn đời họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19但士师一死,他们又转去行恶,比他们祖宗更坏,去随从别神,事奉叩拜它们,总不放弃他们的恶习和顽梗的行为。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kế sau, khi quan xét qua đời rồi, Y-sơ-ra-ên lại làm ác hơn các tổ phụ mình, tin theo các thần khác, hầu việc và thờ lạy trước mặt các thần ấy: Y-sơ-ra-ên không khứng chừa bỏ việc làm ác, hay là lối cố chấp của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi vị quan xét ấy qua đời thì Y-sơ-ra-ên lại làm điều tệ hại hơn tổ phụ mình, đi theo các thần khác, phụng sự và quỳ lạy các thần ấy. Họ không chịu từ bỏ các việc ác nhưng cứ tiếp tục ngoan cố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng mỗi khi vị thủ lãnh của họ qua đời, họ liền quay trở về đường cũ. Họ càng trở nên tệ hơn các bậc tiền bối của họ. Họ tin theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và quỳ lạy trước mặt chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ sự thờ phượng sai lạc của họ và cũng chẳng chịu bỏ những đường lối ương ngạnh của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng mỗi khi một vị thẩm phán qua đời, họ liền quay trở về đường cũ. Họ càng trở nên tệ hơn những bậc tiền bối của họ. Họ tin theo các thần khác, thờ phượng các thần ấy, và quỳ lạy trước mặt chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ sự thờ phượng sai lạc của họ và cũng chẳng chịu lìa bỏ những đường lối ương ngạnh của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng khi các quan án qua đời thì dân Ít-ra-en lại phạm tội và đi thờ các thần khác. Họ tệ hại hơn tổ tiên mình. Dân Ít-ra-en rất ương ngạnh và không chịu thay đổi nếp sống độc ác mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

20于是耶和华的怒气向以色列发作,说:“因为这国违背我吩咐他们列祖当守的约,不听从我的话,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi cớ đó, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán rằng: Vì dân tộc nầy có bội nghịch giao ước của ta đã truyền cho tổ phụ chúng nó, và vì chúng nó không có nghe lời phán ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì vậy, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên với Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán: “Vì dân nầy phản bội giao ước mà Ta đã truyền cho tổ phụ họ, và vì họ không vâng lời Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế cơn giận của CHÚA đã bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên, và Ngài phán, “Bởi vì dân nầy đã cố tình vi phạm giao ước Ta đã lập với tổ tiên chúng, và chúng không chịu vâng theo lời Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy nên cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại Y-sơ-ra-ên, và Ngài phán: “Bởi vì dân nầy đã cố tình phạm giao ước mà Ta đã lập với tổ phụ chúng, và chúng không chịu vâng theo lời Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên CHÚA nổi giận cùng họ. Ngài bảo, “Dân nầy đã phá giao ước mà ta lập với tổ tiên chúng. Chúng không chịu nghe ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

21约书亚死的时候所剩下的各国,我必不再从他们面前赶出任何一个,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21nên về phần ta, ta cũng chẳng đuổi khỏi trước mặt chúng nó một dân nào mà Giô-suê để lại khi người qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21nên Ta cũng chẳng đuổi khỏi họ một dân tộc nào mà Giô-suê để lại trước khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta sẽ không đuổi đi khỏi chúng các dân Giô-sua còn chừa lại trước khi qua đời nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ không đuổi đi khỏi chúng những dân tộc còn sót lại khi Giô-suê qua đời nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ không đánh bại các dân còn sót lại sau khi Giô-suê qua đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

22为要藉此考验以色列是否肯谨守遵行耶和华的道,像他们列祖一样地谨守。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ dùng các dân tộc đó thử thách Y-sơ-ra-ên, để xem thử chúng nó có giữ và đi theo đường của Đức Giê-hô-va, như tổ phụ chúng nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ dùng các dân tộc ấy để thử nghiệm Y-sơ-ra-ên, xem họ có gìn giữ và đi theo đường lối của Đức Giê-hô-va như tổ phụ họ chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22để thử xem dân I-sơ-ra-ên có bước đi trong đường lối của CHÚA như tổ tiên của chúng đã làm chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Để thử xem dân Y-sơ-ra-ên có bước đi trong đường lối CHÚA như tổ phụ của chúng đã làm chăng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta sẽ dùng các dân đó để thử Ít-ra-en, xem chúng có giữ mệnh lệnh của CHÚA như các tổ tiên chúng hay không.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23耶和华留下那些国家,不将他们速速赶出,也不把他们交在约书亚的手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, Đức Giê-hô-va để cho các dân tộc nầy ở lại trong xứ, không vội đuổi chúng nó đi, và cũng không phó chúng nó vào tay Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, Đức Giê-hô-va để cho các dân tộc nầy ở lại trong xứ, không vội đuổi chúng đi, và cũng không phó chúng vào tay Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy CHÚA chừa lại các dân đó, không đuổi chúng đi ngay, và đã không trao chúng vào tay Giô-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy CHÚA chừa lại các dân tộc đó, không đuổi chúng đi ngay, và cũng không phó chúng vào tay Giô-suê.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trước kia CHÚA đã để cho các dân đó sống trong xứ. Ngài không vội đuổi chúng ra hay giúp Giô-suê đánh bại chúng.