So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Nuav yog cov tuabneeg kws Yawmsaub tseg ca tshuav nyob sub txhad tau swm txhua tug Yixayee kws tsw tau txeev paub ua rog huv Khana‑aa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là các dân tộc mà Đức Giê-hô-va để còn lại, đặng dùng chúng nó thử thách người Y-sơ-ra-ên nào chưa từng thấy những chiến trận Ca-na-an. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va còn để lại các dân tộc để thử nghiệm dân Y-sơ-ra-ên là những người chưa có kinh nghiệm chiến đấu ở Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là các dân mà CHÚA còn chừa lại để dùng họ thử thách những người I-sơ-ra-ên chưa có kinh nghiệm chiến đấu ở Ca-na-an (

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là các dân tộc mà CHÚA còn chừa lại để dùng họ thử luyện những người Y-sơ-ra-ên chưa từng có kinh nghiệm chiến trường ở Ca-na-an

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là các dân CHÚA không đuổi ra. Ngài muốn thử dân Ít-ra-en là những người chưa hề đánh giặc trong xứ Ca-na-an.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub ua le nuav tsuas yog xaav qha kev ua rog rua cov Yixayee txhua tam kws tsw tau txeev paub ua rog dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài chỉ muốn thử thách các dòng dõi mới của dân Y-sơ-ra-ên, tập cho chúng nó việc chiến trận, nhứt là những kẻ chưa từng thấy chiến trận khi trước. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài chỉ muốn dạy cho các thế hệ mới của dân Y-sơ-ra-ên biết cách chiến đấu, đặc biệt là cho những người trước đây chưa từng quen với trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài làm thế chỉ vì muốn dùng chúng để dạy những thế hệ mới của I-sơ-ra-ên về chiến trận; ấy là những kẻ chưa hề thấy những trận chiến ngày trước):

Bản Dịch Mới (NVB)

2(Ngài chỉ muốn dùng chúng để dạy những thế hệ mới của Y-sơ-ra-ên về chiến trận, ấy là những kẻ chưa hề thấy những trận chiến ngày trước).

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lý do CHÚA còn để các dân trong xứ là để tập cho con cháu Ít-ra-en chưa từng tham gia trong các cuộc chiến trước kia biết đánh giặc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yog tshuav cov Filixatee tswb tug vaajntxwv, hab cov Khana‑aa huvsw hab cov Xaintoo hab cov Hivai kws nyob sau lub roob Lenpanoo txwj ntawm lub roob Npa‑aa Hawmoo moog txug txujkev kws moog rua huv lub moos Hama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các dân tộc nầy là dân Phi-li-tin cùng năm vua chúng nó, hết thảy dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít ở tại núi Li-ban, từ núi Ba-anh-Hẹt-môn cho đến cửa Ha-mát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các dân tộc nầy gồm dân Phi-li-tin và năm lãnh chúa của chúng, tất cả dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít ở núi Li-ban, từ núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến đèo Ha-mát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin, các dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hi-vi cư ngụ trên rặng Núi Li-băng từ Núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến Lê-bô Ha-mát.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin, các dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít cư ngụ trên núi Li-ban, từ Ba-anh Hẹt-môn cho đến Đèo Ha-mát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đây là các dân tộc đó: năm lãnh tụ dân Phi-li-tin, tất cả dân Ca-na-an, dân Xi-đôn, và dân Hê-vít sống trong vùng núi Li-băng từ núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến Lê-bô Ha-mát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov tuabneeg nuav tshuav nyob lug swm cov Yixayee sub txhad paub tas cov Yixayee yuav noog Yawmsaub tej lug nkaw kws Yawmsaub tub kuas Mauxe has rua puab tej laug los tsw noog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử thách Y-sơ-ra-ên, đặng xem thử chúng nó có ý vâng theo các điều răn mà Ngài cậy Môi-se truyền cho tổ phụ chúng nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử nghiệm Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà Ngài dùng Môi-se truyền cho tổ phụ họ chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các dân ấy được dùng để thử lòng dân I-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Mô-sê truyền dạy cho các tổ tiên của họ chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các dân tộc nầy được dùng để thử lòng dân Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Môi-se truyền dạy cho các tổ phụ họ chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các dân đó còn sống trong xứ để thử dân Ít-ra-en xem họ có vâng theo mệnh lệnh mà Ngài đã ban cho các tổ tiên qua Mô-se hay không.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yog le nuav cov Yixayee txhad nyob txuam rua huv cov Khana‑aa, cov Hithai, cov Amaulai, cov Pelixai, cov Hivai hab cov Yenpu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên ở chung cùng dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên sống chung với dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế dân I-sơ-ra-ên đã sống lẫn lộn giữa dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế người Y-sơ-ra-ên sống giữa dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-rô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Ít-ra-en sống chung với các dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Puab moog yuav cov tuabneeg hov tej ntxhais ua quaspuj hab muab puab tej ntxhais qua rua cov tuabneeg hov tej tub, hab ua koom rua puab tej daab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6cưới con gái của chúng nó làm vợ, gả con gái mình cho con trai chúng nó, và hầu việc các thần của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ cưới con gái của chúng làm vợ, gả con gái mình cho con trai chúng và phụng sự các thần của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ cưới các con gái của chúng làm vợ, gả các con gái của họ cho các con trai của chúng, và thờ lạy các thần của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ cưới con gái chúng làm vợ, gả con gái họ cho con trai chúng, và họ thờ lạy các thần của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en bắt đầu cưới con gái của các dân đó và gả con gái mình cho con trai các dân đó. Dân Ít-ra-en cũng phục vụ các thần của những dân nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Cov Yixayee ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le. Puab tsw ncu Yawmsaub kws yog puab tug Vaajtswv lawm, puab moog teev tej daab Npa‑aa hab tej daab Asela.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Y-sơ-ra-ên còn làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cúng thờ các hình tượng Ba-anh và A-sê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, phụng thờ các hình tượng Ba-anh và A-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dân I-sơ-ra-ên làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, họ quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà thờ phượng các Thần Ba-anh và Nữ Thần A-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA, họ quên CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, mà thờ phượng Ba-anh và A-sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Ít-ra-en làm điều CHÚA cho là quấy. Họ quên CHÚA là Thượng Đế và phục vụ các thần Ba-anh và A-sê-ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Vem le hov Yawmsaub txujkev npau tawg txhad tshwm plawg rua cov Yixayee, Yawmsaub txhad muab puab tso rua Kusaa Lisatha‑i kws yog Alaa Nahala‑i tebchaws tug vaajntxwv. Cov Yixayee txhad le zwm rua Kusaa Lisatha‑i tau yim xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì vậy, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng cùng Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay Cu-san-Ri-sa-tha-im, vua nước Mê-sô-bô-ta-mi. Dân Y-sơ-ra-ên bị tám năm phục dịch vua Cu-san-Ri-sa-tha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với Y-sơ-ra-ên, Ngài bán họ cho Cu-san Ri-sa-tha-im, vua A-ram Na-ha-ra-dim. Dân Y-sơ-ra-ên phải phục dịch Cu-san Ri-sa-tha-dim trong tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì vậy cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Cút-san Ri-sa-tha-im vua của A-ram Na-ha-ra-im. Dân I-sơ-ra-ên phục vụ Cút-san Ri-sa-tha-im tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì vậy cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Cút-san Ri-sa-tha-im, vua của A-ram Na-ha-ra-im. Dân Y-sơ-ra-ên phục vụ Cút-san Ri-sa-tha-im tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế CHÚA nổi giận cùng Ít-ra-en và cho phép Cu-san Ri-sa-tham, vua miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi thống trị Ít-ra-en trong tám năm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas thaus cov Yixayee quaj thov Yawmsaub mas Yawmsaub txhad tsaa kuas muaj ib tug paab cov Yixayee, yog Khalej tug kwv Khena tug tub Auni‑ee kws paab puab dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kế ấy, dân Y-sơ-ra-ên kêu la cùng Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn dấy lên cho chúng nó một người giải cứu, là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em thứ của Ca-lép, và người ấy giải cứu họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va và Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ một vị cứu tinh là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em trai Ca-lép, và ông ấy giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng khi dân I-sơ-ra-ên kêu cầu CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải cứu dân I-sơ-ra-ên; người ấy là Ốt-ni-ên con trai Kê-na – Kê-na là em trai của Ca-lép.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên khóc than cùng CHÚA, CHÚA bèn dấy lên một người giải phóng, ấy là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em trai của Ca-lép.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi dân Ít-ra-en kêu cứu cùng CHÚA, Ngài liền sai người đến giải cứu họ. Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, em Ca-lép, giải cứu dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yawmsaub tug Ntsuj Plig txhad lug kaav nwg lub sab hab nwg ua thawj kaav cov Yixayee hab nwg tawm moog ua rog. Mas Yawmsaub muab Alaa Nahala‑i tug vaajntxwv Kusaa Lisatha‑i rua huv nwg txhais teg, nwg txhad kov yeej Kusaa Lisatha‑i.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thần của Đức Giê-hô-va cảm động người, người đoán xét Y-sơ-ra-ên, và đi ra chiến trận. Đức Giê-hô-va phó Cu-san-Ri-sa-tha-im, vua A-ram, vào tay người, khiến cho người thắng Cu-san-Ri-sa-tha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thần của Đức Giê-hô-va ngự trên ông và ông lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên. Ông ra trận và Đức Giê-hô-va phó Cu-san Ri-sa-tha-dim, vua A-ram, vào tay ông. Ông đánh thắng vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thần của CHÚA ngự trên ông và ông xử đoán trong I-sơ-ra-ên. Ông dấy binh khởi nghĩa, và CHÚA phó Cút-san Ri-sa-tha-im vua của A-ram vào tay ông; tay ông thắng hơn Cút-san Ri-sa-tha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thần của CHÚA ngự trên ông và ông xử đoán trong Y-sơ-ra-ên. Ông dấy binh khởi nghĩa, và CHÚA phó Cút-san Ri-sa-tha-im, vua của A-ram vào tay ông, tay ông thắng hơn Cút-san Ri-sa-tha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thần linh của CHÚA nhập vào Ốt-ni-ên, ông trở thành quan án cho dân Ít-ra-en. Khi ra trận, CHÚA trao Cu-san Ri-sa-tham, vua miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi, vào tay Ốt-ni-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Ua le nuav lub tebchaws txhad le su tsw ua rog tau plaub caug xyoo. Mas Khena tug tub Auni‑ee txawm tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xứ được hòa bình trong bốn mươi năm; kế đó, Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đất nước được hòa bình trong bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhờ thế xứ được hòa bình bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên con trai của Kê-na qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhờ thế xứ được hòa bình bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên con trai của Kê-na qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên xứ được thái bình trong bốn mươi năm. Rồi Ốt-ni-ên, con Kê-na, qua đời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Cov Yixayee rov ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le, Yawmsaub txhad cuab cov Mau‑a tug vaajntxwv Eloos zug ntaus cov Yixayee, vem yog puab tub ua tej kws Yawmsaub pum tas phem kawg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va; nên Đức Giê-hô-va khiến Éc-lôn, vua Mô-áp, trở nên cường thạnh để hãm đánh Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va nên Đức Giê-hô-va khiến Éc-lôn, vua Mô-áp, trở nên cường thịnh để chống lại Y-sơ-ra-ên vì họ làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dân I-sơ-ra-ên lại làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nên CHÚA cho Éc-lon vua của Mô-áp mạnh hơn I-sơ-ra-ên, bởi vì họ đã làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt CHÚA, nên CHÚA khiến cho Éc-lôn, vua Mô-áp, mạnh hơn Y-sơ-ra-ên; bởi vì điều ác họ đã làm trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en lại làm điều CHÚA cho là quấy. Ngài trao quyền cho Éc-lôn, vua Mô-áp, đánh bại dân Ít-ra-en vì điều ác họ làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Eloos txhad hu cov Aamoo hab cov Amalej tuaj ua ke moog ntaus yeej cov Yixayee hab txeeb tau lub moos toov laaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, Éc-lôn nhóm hiệp chung quanh mình dân Am-môn và dân A-ma-léc, kéo đi đánh Y-sơ-ra-ên, và chiếm lấy thành Cây Chà là.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, Éc-lôn liên kết với dân Am-môn và dân A-ma-léc tiến đánh Y-sơ-ra-ên và chiếm thành Cây Chà Là.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Éc-lon liên minh với dân Am-môn và dân A-ma-léc rồi xuất quân đánh bại dân I-sơ-ra-ên. Chúng chiếm được Thành Các Cây Kè.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Éc-lôn kết đồng minh với dân Am-môn và dân A-ma-léc rồi xuất quân đánh bại dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm lấy thành Cây chà là.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Éc-lôn rủ dân Am-môn và dân A-ma-léc làm đồng minh. Chúng tấn công Ít-ra-en và chiếm Giê-ri-cô, thành phố cây chà là.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Cov Yixayee txhad le zwm rua Mau‑a tug vaajntxwv Eloos tau kaum yim xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Dân Y-sơ-ra-ên bị phục dịch Éc-lôn, vua Mô-áp, trong mười tám năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Dân Y-sơ-ra-ên phải phục dịch Éc-lôn, vua Mô-áp, trong mười tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế là dân I-sơ-ra-ên phải phục vụ Éc-lon vua của Mô-áp mười tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thế là dân Y-sơ-ra-ên phải phục vụ Éc-lôn, vua Mô-áp, mười tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Ít-ra-en bị Éc-lôn, vua Mô-áp thống trị trong mười tám năm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus cov Yixayee quaj thov Yawmsaub mas Yawmsaub kuj tsaa muaj ib tug lug paab puab, yog Kela tug tub Ehuj, yog xeem Npeeyamee, yog ib tug txhum phem. Cov Yixayee muab se rua nwg xaa moog rua Mau‑a tug vaajntxwv Eloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên kêu la cùng Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va dấy lên cho chúng một đấng giải cứu, là Ê-hút, con trai Ghê-ra, thuộc về chi phái Bên-gia-min, là người có tật thuận tay tả. Dân Y-sơ-ra-ên sai người đem lễ cống cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dân Y-sơ-ra-ên lại kêu cầu Đức Giê-hô-va và Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ một vị cứu tinh là Ê-hút, con trai Ghê-ra, thuộc bộ tộc Bên-gia-min, là người thuận tay trái. Dân Y-sơ-ra-ên phái ông đem lễ vật cống nạp cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi dân I-sơ-ra-ên kêu cầu CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải cứu; người ấy là Ê-hút con trai của Ghe-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min. Ê-hút là người thuận tay trái. Dân I-sơ-ra-ên phái ông đem cống vật đến Éc-lon vua Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên khóc van cùng CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải phóng, người ấy là Ê-hút, con trai của Ghê-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min; Ê-hút là một người thuận tay trái. Dân Y-sơ-ra-ên phái ông đem cống vật đến Éc-lôn, vua Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi dân chúng kêu cứu cùng CHÚA, Ngài sai người đến giải cứu họ. Người đó là Ê-hút, con Ghê-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min, ông thuận tay trái. Dân Ít-ra-en sai Ê-hút mang đồ triều cống qua cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Ehuj ntaus ib raab ntaaj ob saab ntse ntev ib tshwm coj nrug cev muab ntxwg lawv saab ncej qaab xws rua huv lub rwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-hút tự làm lấy một cây gươm hai lưỡi, dài một thước, và đeo theo trong áo mình nơi háng hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-hút làm cho mình một thanh gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc và đeo nó nơi đùi phải dưới áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-hút tự làm lấy một đoản gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc. Ông buộc nó trong đùi phải, khuất dưới áo quần;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-hút tự làm lấy một đoản gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc. Ông buộc nó trong đùi phải, khuất dưới áo quần;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-hút làm một cây gươm hai lưỡi, dài khoảng mười tám phân Anh. Ông đeo gươm đó bên hông phải dưới lớp áo quần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Nwg txawm coj se moog cev rua Mau‑a tug vaajntxwv Eloos. Eloos yog ib tug rog rog heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, người đem dâng lễ cống cho Éc-lôn, vua Mô-áp, là một người rất mập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, ông đem lễ vật cống nạp cho Éc-lôn, vua Mô-áp, là một người rất mập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17rồi ông mang cống vật đến nộp cho Éc-lon vua Mô-áp. Vả, Éc-lon là một người rất mập.

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi ông mang cống vật đến nộp cho Éc-lôn, vua Mô-áp. Vả, Éc-lôn là một người rất mập.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-hút trao cho Éc-lôn, vua Mô-áp, đồ triều cống vua đòi. Éc-lôn rất mập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Ehuj muab cov se cob taag lawm tes nwg txawm kuas cov kws kwv cov se hov rov qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi dâng lễ cống rồi, bèn cho những kẻ đã đem lễ vật đến đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi cống nạp lễ vật, ông cho những người mang lễ vật đến ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ê-hút trình dâng các cống vật xong, ông cho những người mang cống vật đi về trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi Ê-hút trình dâng các cống vật xong rồi, ông cho những người mang cống vật đi về trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi trao đồ triều cống cho Éc-lôn, Ê-hút bảo những người mang đồ triều cống ra về.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mas nwg tig rov qaab ntawm cov txoov daab pob zeb kws puab txaug kws nyob ze Kilakaa rov lug has tas, “Au Vaajntxwv, kuv muaj ib lu lug kws kuv yuav has rua koj tuab leeg paub xwb.” Vaajntxwv txhad has kuas nyob tuabywv. Tes vaajntxwv cov tub teg tub taw txhad tawm moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng chánh người đến hầm lấy đá ở gần Ghinh-ganh, thì trở lại, nói rằng: Hỡi vua, tôi có một lời tâu kín cùng vua. Vua truyền: Hãy nín! Hết thảy những kẻ hầu cận vua bèn đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn ông, khi đến chỗ các tượng đá ở gần Ghinh-ganh thì trở lại và nói: “Bẩm vua, tôi có một điều bí mật muốn tâu với vua.” Vua bảo: “Khoan đã!” Tất cả những kẻ hầu cận vua liền đi ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn ông, khi đến hầm đục đá gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và nói, “Tâu vua, tôi có một việc bí mật muốn tâu riêng với ngài.”Vua phán, “Im lặng!”Tất cả những kẻ hầu cận của vua đều lui ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn ông, khi đến hầm đục đá gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và nói: “Tâu vua, tôi có một việc bí mật muốn tâu riêng với vua.” Vua truyền: “Im lặng!” Tất cả những kẻ hầu cận của vua đều lui ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi ông đi qua các bức tượng gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và bảo Éc-lôn, “Thưa vua Éc-lôn, tôi có chuyện bí mật muốn nói cùng vua.” Vua bảo, “Khoan nói đã!” Rồi vua bảo các tôi tớ ra khỏi phòng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas Ehuj nkaag moog cuag vaajntxwv rua thaus kws vaajntxwv tuab leeg nyob tsawg txheej sau huv nwg chaav kws laaj kham. Mas Ehuj has tas, “Kuv muaj Vaajtswv tej lug kws kuv yuav has rua koj.” Tes vaajntxwv txawm sawv tseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, vua đương ngồi một mình nơi lầu mát; Ê-hút đến gần mà nói rằng: Tôi có một lời của Đức Chúa Trời tâu lại với vua. Éc-lôn vừa đứng dậy khỏi ngai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, khi vua đang ngồi một mình nơi lầu mát thì Ê-hút đến gần và nói: “Tôi có sứ điệp từ Đức Chúa Trời dành cho vua.” Éc-lôn vừa đứng dậy khỏi ngai

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðang khi vua ngồi một mình nơi lầu mát, Ê-hút đến gần vua và nói, “Tôi có một sứ điệp từ Ðức Chúa Trời cho ngài.” Vừa khi vua đứng dậy khỏi ngai,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đang khi vua ngồi một mình nơi lầu mát, Ê-hút đến gần vua và tâu rằng: “Tôi có một sứ điệp từ Đức Chúa Trời cho vua.” Vừa khi vua đứng dậy khỏi ngai,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-hút đi vào gặp vua Éc-lôn trong khi vua đang ngồi một mình phía trên cung điện nghỉ mát mùa hè.Ê-hút nói, “Tôi có lời nhắn của Thượng Đế cho vua.” Vừa khi vua đứng lên khỏi ghế,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Ehuj txhad xuas txhais teg phem rhu hlo ntaaj huv saab ceg xws nkaug kag Eloos plaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-hút bèn giơ tay tả ra rút gươm đeo ở phía hữu, mà đâm người nơi bụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì Ê-hút giơ tay trái ra rút gươm đeo ở bên phải và đâm vào bụng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-hút dùng tay trái rút đoản gươm dấu nơi đùi phải và đâm mạnh vào bụng Éc-lon.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-hút dùng tay trái rút đoản gươm dấu nơi đùi phải và đâm mạnh vào bụng Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì Ê-hút dùng tay trái rút gươm đeo nơi hông phải ra đâm sâu vào bụng vua!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Raab ntaaj pluj plag taag nrho tug ku, tej paav yawj foob nkaus raab ntaaj. Nwg kuj tsw rhu raab ntaaj huv Eloos lub plaab lug, tej quav zwg tawm lug xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cán gươm cũng lút theo lưỡi, mỡ líp lại xung quanh lưỡi gươm; vì người không rút gươm ra khỏi bụng, nó thấu ra sau lưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cán gươm lút theo lưỡi, mỡ líp lại chung quanh lưỡi gươm vì ông không rút gươm ra khỏi bụng và đồ ô uế đổ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cán gươm lút theo với lưỡi, mỡ phủ lại quanh lưỡi gươm, và ruột lòi ra. Ông để nguyên đoản gươm trong bụng, không rút ra, vì nó thấu đến sau lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cán gươm lút theo với lưỡi, mỡ phủ lại quanh lưỡi gươm, và ruột lòi ra. Ông để nguyên đoản gươm trong bụng, mà không rút ra, vì nó thấu đến sau lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cán lún vào và lưỡi gươm ló ra sau lưng vua. Mỡ của vua che lấp hết lưỡi gươm cho nên Ê-hút để nguyên lưỡi gươm trong bụng Éc-lôn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tes Ehuj txawm tawm rua nrau qaab khaav, nwg muab chaav tsev txheej sau qhov rooj kaw hab muab ntsug phoo ntsug ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Ê-hút lánh ra nơi hiên cửa, đóng các cửa lầu mát lại và gài chốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ê-hút đi ra ngoài hành lang, đóng các cửa lầu mát và khóa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-hút đóng tất cả cửa lầu mát lại, khóa chặt các cửa, rồi lẻn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-hút đóng tất cả cửa của lầu mát lại, khóa chặt hết các cửa, rồi lẻn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Xong Ê-hút đi ra khỏi phòng khóa cửa lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus Ehuj moog lawd vaajntxwv cov tub teg tub taw lug saib mas pum tas chaav tsev txheej sau lub qhov rooj muab ntsug phoo ntsug lawm, puab kuj xaav tas “Nyab vaajntxwv moog plhob saab rua lub tsev dej huv chaav laaj kham lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi Ê-hút đã đi ra khỏi, các đầy tớ đến xem, thấy các cửa lầu mát đều đóng gài chốt, thì nói với nhau rằng: Hoặc vua đi ngơi trong lầu mát chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi Ê-hút đã đi khỏi rồi, các đầy tớ đến xem, thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt thì nói với nhau rằng: “Chắc vua đang đi vệ sinh trong lầu mát chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi Ê-hút đã đi rồi, các tôi tớ của vua trở lại và thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt, họ nghĩ, “Chắc nhà vua đang nghỉ trong lầu mát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau khi Ê-hút đã đi rồi, các tôi tớ của vua trở lại, thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt, họ nghĩ: “Chắc vua đang nghỉ ngơi trong lầu mát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi Ê-hút ra đi thì các tôi tớ trở lại thấy cửa khóa cho nên chúng tưởng nhà vua đi tiểu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Puab tog ntev xeeb txob lawm. Thaus nwg tseed tsw qheb qhov rooj txheej sau le, puab txhad muab yuam swj lug qheb na cav puab tug vaajntxwv tub tuag xyaab leeg sau lawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng đợi rất lâu, đến đỗi hổ thẹn; song vì không thấy vua mở cửa phòng, bèn lấy chìa khóa và mở: Kìa thấy chúa mình đã chết, nằm sải trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúng đợi rất lâu đến nỗi bối rối, nhưng vì không thấy vua mở cửa phòng, nên chúng lấy chìa khóa và mở cửa. Kìa, chúng thấy chủ mình nằm sải chết trên sàn nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế họ đứng đợi bên ngoài cho đến khi bối rối. Họ cứ đợi mãi mà vẫn thấy vua không mở cửa, nên họ lấy chìa khóa và mở cửa vào. Kìa, vua của họ đã nằm chết dưới sàn nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì thế họ đứng đợi bên ngoài, cho đến khi bối rối. Khi thấy chờ mãi mà vua vẫn chưa mở cửa, họ bèn lấy chìa khóa và mở cửa ra. Kìa vua của họ đã nằm chết dưới sàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng chờ thật lâu. Sau cùng chúng đâm lo vì vua không mở cửa cho nên chúng lấy chìa khóa và mở cửa thì thấy vua chúng nằm sóng soài trên sàn nhà!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Thaus kws puab tseed tog tog hov Ehuj tub tswv dhau ntawm cov txoov daab pob zeb tub moog txug Xe‑ila lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong khi chúng trì hoãn, Ê-hút đã trốn qua khỏi các hầm đá, lánh đến Sê-ri-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong khi chúng còn đang chần chờ, Ê-hút đã tẩu thoát qua ngã các tượng đá và lánh đến Sê-i-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðang khi họ bối rối và lính quýnh, Ê-hút đã chạy thoát được, vượt qua khu tạc tượng đá, và chạy về Sê-i-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đang khi họ bối rối trì trệ thì Ê-hút đã chạy thoát được, vượt qua các hầm đá, mà chạy về Sê-i-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong khi các tôi tớ đang hoang mang thì Ê-hút trốn thoát. Ông đi qua các pho tượng và đến Sê-ia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus nwg lug txug nwg txhad tshuab raaj kub yaaj huv tebchaws toj sab Efa‑i, mas cov Yixayee kuj nrug nwg nqeg peg toj sab moog, nwg coj puab kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người vừa đến, bèn thổi kèn lên trong núi Ép-ra-im; dân Y-sơ-ra-ên đều cùng người xuống khỏi núi, và chính người đi ở đầu hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vừa đến nơi, ông thổi kèn khắp vùng đồi núi Ép-ra-im. Dân Y-sơ-ra-ên cùng với ông từ trên núi kéo xuống và ông lãnh đạo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Về đến nơi, ông thổi kèn tập họp quân dân trong miền cao nguyên của Ép-ra-im. Dân I-sơ-ra-ên nhóm lại theo ông xuống núi. Ông đi trước dẫn đầu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi đến nơi, ông thổi kèn triệu tập dân chúng vùng cao nguyên Ép-ra-im. Người Y-sơ-ra-ên nhóm lại theo ông xuống núi, chính ông dẫn đầu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi đến vùng núi Ép-ra-im ông liền thổi kèn. Dân Ít-ra-en nghe nên từ vùng núi đổ ra theo Ê-hút.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nwg has rua puab tas, “Ca le lawv kuv qaab tsua qhov Yawmsaub tub muab mej cov yeeb ncuab kws yog cov Mau‑a rua huv mej txhais teg lawm.” Puab txhad nrug nwg nqeg moog txeeb tau tej chaw kws hlaa tau dej Yalatee, thaiv cov Mau‑a kev tsw pub ib tug hlaa tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ê-hút nói cùng chúng rằng: Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó vào tay các ngươi dân Mô-áp, là kẻ thù nghịch các ngươi. Chúng đều theo người xuống chiếm cứ các chỗ cạn sông Giô-đanh, là đường đi đến Mô-áp, cấm không cho ai đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ê-hút nói với họ: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó kẻ thù của anh em là dân Mô-áp vào tay anh em.” Họ theo ông xuống chiếm các chỗ cạn của sông Giô-đanh, là đường dẫn đến Mô-áp và không cho ai qua sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông nói, “Hãy theo tôi. Vì CHÚA đã phó kẻ thù của anh chị em là dân Mô-áp vào tay anh chị em.” Vậy họ theo ông xuống chiếm những chỗ cạn, nơi người Mô-áp thường lội qua Sông Giô-đanh, và cấm không cho ai qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông nói: “Hãy theo tôi. Vì CHÚA đã phó kẻ thù các người là dân Mô-áp vào tay các người.” Vậy họ theo ông xuống chiếm những khúc cạn, nơi người Mô-áp thường lội qua sông Giô-đanh; họ cấm không cho một ai qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ông bảo họ, “Hãy theo ta! CHÚA đã giúp các ngươi đánh bại Mô-áp, là kẻ thù các ngươi.”Vậy dân Ít-ra-en đi theo Ê-hút và chiếm chỗ băng ngang sông Giô-đanh. Họ không cho dân Mô-áp băng ngang sông Giô-đanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Zag hov puab tua cov Mau‑a tuag kwvlaam ib vaam leej yog cov kws khov swm hab muaj zug huvsw, tsw muaj ib tug tswv dim le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, trong lúc đó dân Y-sơ-ra-ên đánh giết chừng mười ngàn người Mô-áp, thảy đều là tay mạnh mẽ, can đảm, không một ai thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên đánh giết khoảng mười nghìn người Mô-áp, tất cả đều là những chiến sĩ mập mạnh, và không để một ai tẩu thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trong trận ấy họ giết khoảng mười ngàn người Mô-áp. Tất cả đều là những người lực lưỡng và dũng mãnh; không một ai thoát khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong trận ấy họ đánh giết mười ngàn người Mô-áp, tất cả đều là những người lực lưỡng và dũng mãnh; không một ai thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dân Ít-ra-en giết khoảng mười ngàn dũng sĩ của Mô-áp; không một ai trốn thoát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Cov Mau‑a txhad swb hab zwm rua cov Yixayee nub hov. Mas lub tebchaws txhad su tsw ua rog tau yim caum xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong ngày đó, dân Mô-áp bị phục dưới tay Y-sơ-ra-ên; xứ được hòa bình trong tám mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Từ ngày đó, dân Mô-áp chịu khuất phục dưới tay Y-sơ-ra-ên. Xứ sở được hòa bình trong tám mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy dân Mô-áp bị khuất phục dưới tay dân I-sơ-ra-ên, và xứ được hòa bình tám mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy dân Mô-áp chịu khuất phục dưới tay dân Y-sơ-ra-ên, và xứ được hòa bình tám mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên trong ngày đó dân Mô-áp bị Ít-ra-en thống trị và xứ được thái bình trong tám mươi năm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Dhau Ehuj lawm mas muaj Anav tug tub Saaka. Nwg xuas tug muv lawv nyuj tua cov Filixatee tuag rau pua leej. Nwg kuj paab cov Yixayee dim hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sau Ê-hút, có Sam-ga, con trai của A-nát. Người dùng một cây đót bò mà đánh giết sáu trăm người Phi-li-tin, và cũng giải cứu Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sau Ê-hút, có Sam-ga, con trai của A-nát. Ông dùng gậy thúc bò đánh giết sáu trăm người Phi-li-tin. Vậy ông cũng là người giải cứu dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau Ê-hút có Sam-ga con trai của A-nát. Sam-ga dùng một cây đót bò đánh chết sáu trăm người Phi-li-tin. Vì thế Sam-ga cũng đã giải cứu dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau Ê-hút có Sam-ga, con trai của A-nát. Sam-ga dùng một cây đót bò đánh chết sáu trăm người Phi-li-tin. Vậy Sam-ga cũng là người giải phóng dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau Ê-hút thì Sam-ga, con A-nát, giải cứu dân Ít-ra-en. Sam-ga dùng gậy dẫn bò giết sáu trăm người Phi-li-tin.