So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华留下这些国家,为要考验所有未曾经历迦南任何战役的以色列人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là các dân tộc mà Đức Giê-hô-va để còn lại, đặng dùng chúng nó thử thách người Y-sơ-ra-ên nào chưa từng thấy những chiến trận Ca-na-an. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va còn để lại các dân tộc để thử nghiệm dân Y-sơ-ra-ên là những người chưa có kinh nghiệm chiến đấu ở Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là các dân mà CHÚA còn chừa lại để dùng họ thử thách những người I-sơ-ra-ên chưa có kinh nghiệm chiến đấu ở Ca-na-an (

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là các dân tộc mà CHÚA còn chừa lại để dùng họ thử luyện những người Y-sơ-ra-ên chưa từng có kinh nghiệm chiến trường ở Ca-na-an

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là các dân CHÚA không đuổi ra. Ngài muốn thử dân Ít-ra-en là những người chưa hề đánh giặc trong xứ Ca-na-an.

和合本修订版 (RCUVSS)

2只是为了要以色列人的后代认识战争,教导他们,尤其那些未曾认识这些事的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài chỉ muốn thử thách các dòng dõi mới của dân Y-sơ-ra-ên, tập cho chúng nó việc chiến trận, nhứt là những kẻ chưa từng thấy chiến trận khi trước. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài chỉ muốn dạy cho các thế hệ mới của dân Y-sơ-ra-ên biết cách chiến đấu, đặc biệt là cho những người trước đây chưa từng quen với trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài làm thế chỉ vì muốn dùng chúng để dạy những thế hệ mới của I-sơ-ra-ên về chiến trận; ấy là những kẻ chưa hề thấy những trận chiến ngày trước):

Bản Dịch Mới (NVB)

2(Ngài chỉ muốn dùng chúng để dạy những thế hệ mới của Y-sơ-ra-ên về chiến trận, ấy là những kẻ chưa hề thấy những trận chiến ngày trước).

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lý do CHÚA còn để các dân trong xứ là để tập cho con cháu Ít-ra-en chưa từng tham gia trong các cuộc chiến trước kia biết đánh giặc.

和合本修订版 (RCUVSS)

3留下的有非利士的五个领袖,所有的迦南人,西顿人,以及从巴力.黑门山哈马口,住黎巴嫩山希未人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các dân tộc nầy là dân Phi-li-tin cùng năm vua chúng nó, hết thảy dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít ở tại núi Li-ban, từ núi Ba-anh-Hẹt-môn cho đến cửa Ha-mát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các dân tộc nầy gồm dân Phi-li-tin và năm lãnh chúa của chúng, tất cả dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít ở núi Li-ban, từ núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến đèo Ha-mát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin, các dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hi-vi cư ngụ trên rặng Núi Li-băng từ Núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến Lê-bô Ha-mát.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin, các dân Ca-na-an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít cư ngụ trên núi Li-ban, từ Ba-anh Hẹt-môn cho đến Đèo Ha-mát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đây là các dân tộc đó: năm lãnh tụ dân Phi-li-tin, tất cả dân Ca-na-an, dân Xi-đôn, và dân Hê-vít sống trong vùng núi Li-băng từ núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến Lê-bô Ha-mát.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们是为了要考验以色列,好知道他们是否肯听从耶和华藉摩西吩咐他们列祖的命令。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử thách Y-sơ-ra-ên, đặng xem thử chúng nó có ý vâng theo các điều răn mà Ngài cậy Môi-se truyền cho tổ phụ chúng nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va dùng các dân tộc nầy để thử nghiệm Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà Ngài dùng Môi-se truyền cho tổ phụ họ chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các dân ấy được dùng để thử lòng dân I-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Mô-sê truyền dạy cho các tổ tiên của họ chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các dân tộc nầy được dùng để thử lòng dân Y-sơ-ra-ên, xem họ có vâng theo các điều răn mà CHÚA đã dùng Môi-se truyền dạy cho các tổ phụ họ chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các dân đó còn sống trong xứ để thử dân Ít-ra-en xem họ có vâng theo mệnh lệnh mà Ngài đã ban cho các tổ tiên qua Mô-se hay không.

和合本修订版 (RCUVSS)

5以色列人住在迦南人、人、亚摩利人、比利洗人、希未人、耶布斯人中间,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên ở chung cùng dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên sống chung với dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế dân I-sơ-ra-ên đã sống lẫn lộn giữa dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế người Y-sơ-ra-ên sống giữa dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-rô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Ít-ra-en sống chung với các dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

和合本修订版 (RCUVSS)

6娶他们的女儿,将自己的女儿嫁给他们的儿子,并事奉他们的神明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6cưới con gái của chúng nó làm vợ, gả con gái mình cho con trai chúng nó, và hầu việc các thần của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ cưới con gái của chúng làm vợ, gả con gái mình cho con trai chúng và phụng sự các thần của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ cưới các con gái của chúng làm vợ, gả các con gái của họ cho các con trai của chúng, và thờ lạy các thần của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ cưới con gái chúng làm vợ, gả con gái họ cho con trai chúng, và họ thờ lạy các thần của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en bắt đầu cưới con gái của các dân đó và gả con gái mình cho con trai các dân đó. Dân Ít-ra-en cũng phục vụ các thần của những dân nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7以色列人行耶和华眼中看为恶的事,忘记耶和华-他们的上帝,去事奉诸巴力亚舍拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Y-sơ-ra-ên còn làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cúng thờ các hình tượng Ba-anh và A-sê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, phụng thờ các hình tượng Ba-anh và A-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dân I-sơ-ra-ên làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, họ quên CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà thờ phượng các Thần Ba-anh và Nữ Thần A-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA, họ quên CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, mà thờ phượng Ba-anh và A-sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Ít-ra-en làm điều CHÚA cho là quấy. Họ quên CHÚA là Thượng Đế và phục vụ các thần Ba-anh và A-sê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

8所以耶和华的怒气向以色列发作,把他们交给美索不达米亚古珊.利萨田的手中。以色列人服事古珊.利萨田八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì vậy, cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng cùng Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay Cu-san-Ri-sa-tha-im, vua nước Mê-sô-bô-ta-mi. Dân Y-sơ-ra-ên bị tám năm phục dịch vua Cu-san-Ri-sa-tha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với Y-sơ-ra-ên, Ngài bán họ cho Cu-san Ri-sa-tha-im, vua A-ram Na-ha-ra-dim. Dân Y-sơ-ra-ên phải phục dịch Cu-san Ri-sa-tha-dim trong tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì vậy cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Cút-san Ri-sa-tha-im vua của A-ram Na-ha-ra-im. Dân I-sơ-ra-ên phục vụ Cút-san Ri-sa-tha-im tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì vậy cơn giận của CHÚA bừng lên nghịch lại Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Cút-san Ri-sa-tha-im, vua của A-ram Na-ha-ra-im. Dân Y-sơ-ra-ên phục vụ Cút-san Ri-sa-tha-im tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế CHÚA nổi giận cùng Ít-ra-en và cho phép Cu-san Ri-sa-tham, vua miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi thống trị Ít-ra-en trong tám năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

9以色列人呼求耶和华,耶和华就为以色列人兴起一位拯救者来救他们,就是迦勒的弟弟基纳斯的儿子俄陀聂

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kế ấy, dân Y-sơ-ra-ên kêu la cùng Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn dấy lên cho chúng nó một người giải cứu, là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em thứ của Ca-lép, và người ấy giải cứu họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va và Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ một vị cứu tinh là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em trai Ca-lép, và ông ấy giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng khi dân I-sơ-ra-ên kêu cầu CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải cứu dân I-sơ-ra-ên; người ấy là Ốt-ni-ên con trai Kê-na – Kê-na là em trai của Ca-lép.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên khóc than cùng CHÚA, CHÚA bèn dấy lên một người giải phóng, ấy là Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na, em trai của Ca-lép.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi dân Ít-ra-en kêu cứu cùng CHÚA, Ngài liền sai người đến giải cứu họ. Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, em Ca-lép, giải cứu dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华的灵降在他身上,他就作了以色列的士师。他出去争战,耶和华将亚兰古珊.利萨田交在他手中,他的手战胜了古珊.利萨田

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thần của Đức Giê-hô-va cảm động người, người đoán xét Y-sơ-ra-ên, và đi ra chiến trận. Đức Giê-hô-va phó Cu-san-Ri-sa-tha-im, vua A-ram, vào tay người, khiến cho người thắng Cu-san-Ri-sa-tha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thần của Đức Giê-hô-va ngự trên ông và ông lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên. Ông ra trận và Đức Giê-hô-va phó Cu-san Ri-sa-tha-dim, vua A-ram, vào tay ông. Ông đánh thắng vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thần của CHÚA ngự trên ông và ông xử đoán trong I-sơ-ra-ên. Ông dấy binh khởi nghĩa, và CHÚA phó Cút-san Ri-sa-tha-im vua của A-ram vào tay ông; tay ông thắng hơn Cút-san Ri-sa-tha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thần của CHÚA ngự trên ông và ông xử đoán trong Y-sơ-ra-ên. Ông dấy binh khởi nghĩa, và CHÚA phó Cút-san Ri-sa-tha-im, vua của A-ram vào tay ông, tay ông thắng hơn Cút-san Ri-sa-tha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thần linh của CHÚA nhập vào Ốt-ni-ên, ông trở thành quan án cho dân Ít-ra-en. Khi ra trận, CHÚA trao Cu-san Ri-sa-tham, vua miền Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi, vào tay Ốt-ni-ên.

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是这地太平四十年。基纳斯的儿子俄陀聂死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xứ được hòa bình trong bốn mươi năm; kế đó, Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đất nước được hòa bình trong bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên, con trai Kê-na, qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhờ thế xứ được hòa bình bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên con trai của Kê-na qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhờ thế xứ được hòa bình bốn mươi năm. Sau đó, Ốt-ni-ên con trai của Kê-na qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên xứ được thái bình trong bốn mươi năm. Rồi Ốt-ni-ên, con Kê-na, qua đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

12以色列人又行耶和华眼中看为恶的事。耶和华使摩押伊矶伦强大,攻击以色列,因为他们行耶和华眼中看为恶的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va; nên Đức Giê-hô-va khiến Éc-lôn, vua Mô-áp, trở nên cường thạnh để hãm đánh Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va nên Đức Giê-hô-va khiến Éc-lôn, vua Mô-áp, trở nên cường thịnh để chống lại Y-sơ-ra-ên vì họ làm điều ác dưới mắt của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dân I-sơ-ra-ên lại làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nên CHÚA cho Éc-lon vua của Mô-áp mạnh hơn I-sơ-ra-ên, bởi vì họ đã làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt CHÚA, nên CHÚA khiến cho Éc-lôn, vua Mô-áp, mạnh hơn Y-sơ-ra-ên; bởi vì điều ác họ đã làm trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en lại làm điều CHÚA cho là quấy. Ngài trao quyền cho Éc-lôn, vua Mô-áp, đánh bại dân Ít-ra-en vì điều ác họ làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

13伊矶伦召集亚扪人和亚玛力人到他那里,他就去攻打以色列,占据了棕树城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, Éc-lôn nhóm hiệp chung quanh mình dân Am-môn và dân A-ma-léc, kéo đi đánh Y-sơ-ra-ên, và chiếm lấy thành Cây Chà là.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, Éc-lôn liên kết với dân Am-môn và dân A-ma-léc tiến đánh Y-sơ-ra-ên và chiếm thành Cây Chà Là.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Éc-lon liên minh với dân Am-môn và dân A-ma-léc rồi xuất quân đánh bại dân I-sơ-ra-ên. Chúng chiếm được Thành Các Cây Kè.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Éc-lôn kết đồng minh với dân Am-môn và dân A-ma-léc rồi xuất quân đánh bại dân Y-sơ-ra-ên. Chúng chiếm lấy thành Cây chà là.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Éc-lôn rủ dân Am-môn và dân A-ma-léc làm đồng minh. Chúng tấn công Ít-ra-en và chiếm Giê-ri-cô, thành phố cây chà là.

和合本修订版 (RCUVSS)

14于是以色列人服事摩押伊矶伦十八年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Dân Y-sơ-ra-ên bị phục dịch Éc-lôn, vua Mô-áp, trong mười tám năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Dân Y-sơ-ra-ên phải phục dịch Éc-lôn, vua Mô-áp, trong mười tám năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế là dân I-sơ-ra-ên phải phục vụ Éc-lon vua của Mô-áp mười tám năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thế là dân Y-sơ-ra-ên phải phục vụ Éc-lôn, vua Mô-áp, mười tám năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Ít-ra-en bị Éc-lôn, vua Mô-áp thống trị trong mười tám năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

15以色列人呼求耶和华,耶和华就为他们兴起一位拯救者,便雅悯基拉的儿子以笏,他是个惯用左手的人。以色列人托他送礼物给摩押伊矶伦

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, dân Y-sơ-ra-ên kêu la cùng Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va dấy lên cho chúng một đấng giải cứu, là Ê-hút, con trai Ghê-ra, thuộc về chi phái Bên-gia-min, là người có tật thuận tay tả. Dân Y-sơ-ra-ên sai người đem lễ cống cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dân Y-sơ-ra-ên lại kêu cầu Đức Giê-hô-va và Đức Giê-hô-va dấy lên cho họ một vị cứu tinh là Ê-hút, con trai Ghê-ra, thuộc bộ tộc Bên-gia-min, là người thuận tay trái. Dân Y-sơ-ra-ên phái ông đem lễ vật cống nạp cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi dân I-sơ-ra-ên kêu cầu CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải cứu; người ấy là Ê-hút con trai của Ghe-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min. Ê-hút là người thuận tay trái. Dân I-sơ-ra-ên phái ông đem cống vật đến Éc-lon vua Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên khóc van cùng CHÚA, CHÚA dấy lên một người giải phóng, người ấy là Ê-hút, con trai của Ghê-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min; Ê-hút là một người thuận tay trái. Dân Y-sơ-ra-ên phái ông đem cống vật đến Éc-lôn, vua Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi dân chúng kêu cứu cùng CHÚA, Ngài sai người đến giải cứu họ. Người đó là Ê-hút, con Ghê-ra, thuộc chi tộc Bên-gia-min, ông thuận tay trái. Dân Ít-ra-en sai Ê-hút mang đồ triều cống qua cho Éc-lôn, vua Mô-áp.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以笏打造了一把两刃的剑,长一短肘,绑在右腿上衣服里面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-hút tự làm lấy một cây gươm hai lưỡi, dài một thước, và đeo theo trong áo mình nơi háng hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-hút làm cho mình một thanh gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc và đeo nó nơi đùi phải dưới áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-hút tự làm lấy một đoản gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc. Ông buộc nó trong đùi phải, khuất dưới áo quần;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-hút tự làm lấy một đoản gươm hai lưỡi, dài khoảng năm tấc. Ông buộc nó trong đùi phải, khuất dưới áo quần;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-hút làm một cây gươm hai lưỡi, dài khoảng mười tám phân Anh. Ông đeo gươm đó bên hông phải dưới lớp áo quần.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他把礼物献给摩押伊矶伦伊矶伦是个很肥胖的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, người đem dâng lễ cống cho Éc-lôn, vua Mô-áp, là một người rất mập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, ông đem lễ vật cống nạp cho Éc-lôn, vua Mô-áp, là một người rất mập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17rồi ông mang cống vật đến nộp cho Éc-lon vua Mô-áp. Vả, Éc-lon là một người rất mập.

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi ông mang cống vật đến nộp cho Éc-lôn, vua Mô-áp. Vả, Éc-lôn là một người rất mập.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-hút trao cho Éc-lôn, vua Mô-áp, đồ triều cống vua đòi. Éc-lôn rất mập.

和合本修订版 (RCUVSS)

18以笏献完礼物的时候,就把抬礼物的人送走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi dâng lễ cống rồi, bèn cho những kẻ đã đem lễ vật đến đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi cống nạp lễ vật, ông cho những người mang lễ vật đến ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ê-hút trình dâng các cống vật xong, ông cho những người mang cống vật đi về trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi Ê-hút trình dâng các cống vật xong rồi, ông cho những người mang cống vật đi về trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi trao đồ triều cống cho Éc-lôn, Ê-hút bảo những người mang đồ triều cống ra về.

和合本修订版 (RCUVSS)

19但他自己却从靠近吉甲的雕像那里转回来,说:“王啊,我有一件机密的事要奏告你。”王说:“回避吧!”于是所有侍立在他左右的人都退去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng chánh người đến hầm lấy đá ở gần Ghinh-ganh, thì trở lại, nói rằng: Hỡi vua, tôi có một lời tâu kín cùng vua. Vua truyền: Hãy nín! Hết thảy những kẻ hầu cận vua bèn đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn ông, khi đến chỗ các tượng đá ở gần Ghinh-ganh thì trở lại và nói: “Bẩm vua, tôi có một điều bí mật muốn tâu với vua.” Vua bảo: “Khoan đã!” Tất cả những kẻ hầu cận vua liền đi ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Còn ông, khi đến hầm đục đá gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và nói, “Tâu vua, tôi có một việc bí mật muốn tâu riêng với ngài.”Vua phán, “Im lặng!”Tất cả những kẻ hầu cận của vua đều lui ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn ông, khi đến hầm đục đá gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và nói: “Tâu vua, tôi có một việc bí mật muốn tâu riêng với vua.” Vua truyền: “Im lặng!” Tất cả những kẻ hầu cận của vua đều lui ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi ông đi qua các bức tượng gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại và bảo Éc-lôn, “Thưa vua Éc-lôn, tôi có chuyện bí mật muốn nói cùng vua.” Vua bảo, “Khoan nói đã!” Rồi vua bảo các tôi tớ ra khỏi phòng.

和合本修订版 (RCUVSS)

20以笏来到王那里,那时他独自一人坐在阴凉的顶楼。以笏说:“我有上帝的话向你报告。”王就从座位上站起来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, vua đương ngồi một mình nơi lầu mát; Ê-hút đến gần mà nói rằng: Tôi có một lời của Đức Chúa Trời tâu lại với vua. Éc-lôn vừa đứng dậy khỏi ngai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, khi vua đang ngồi một mình nơi lầu mát thì Ê-hút đến gần và nói: “Tôi có sứ điệp từ Đức Chúa Trời dành cho vua.” Éc-lôn vừa đứng dậy khỏi ngai

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðang khi vua ngồi một mình nơi lầu mát, Ê-hút đến gần vua và nói, “Tôi có một sứ điệp từ Ðức Chúa Trời cho ngài.” Vừa khi vua đứng dậy khỏi ngai,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đang khi vua ngồi một mình nơi lầu mát, Ê-hút đến gần vua và tâu rằng: “Tôi có một sứ điệp từ Đức Chúa Trời cho vua.” Vừa khi vua đứng dậy khỏi ngai,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-hút đi vào gặp vua Éc-lôn trong khi vua đang ngồi một mình phía trên cung điện nghỉ mát mùa hè.Ê-hút nói, “Tôi có lời nhắn của Thượng Đế cho vua.” Vừa khi vua đứng lên khỏi ghế,

和合本修订版 (RCUVSS)

21以笏伸出左手,从右腿上拔出剑来,刺入王的肚腹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-hút bèn giơ tay tả ra rút gươm đeo ở phía hữu, mà đâm người nơi bụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì Ê-hút giơ tay trái ra rút gươm đeo ở bên phải và đâm vào bụng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-hút dùng tay trái rút đoản gươm dấu nơi đùi phải và đâm mạnh vào bụng Éc-lon.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-hút dùng tay trái rút đoản gươm dấu nơi đùi phải và đâm mạnh vào bụng Éc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì Ê-hút dùng tay trái rút gươm đeo nơi hông phải ra đâm sâu vào bụng vua!

和合本修订版 (RCUVSS)

22剑柄连同剑刃都刺进去了,肥肉夹住了剑刃。他没有把剑从王的肚腹拔出来,粪便就流出来了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cán gươm cũng lút theo lưỡi, mỡ líp lại xung quanh lưỡi gươm; vì người không rút gươm ra khỏi bụng, nó thấu ra sau lưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cán gươm lút theo lưỡi, mỡ líp lại chung quanh lưỡi gươm vì ông không rút gươm ra khỏi bụng và đồ ô uế đổ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cán gươm lút theo với lưỡi, mỡ phủ lại quanh lưỡi gươm, và ruột lòi ra. Ông để nguyên đoản gươm trong bụng, không rút ra, vì nó thấu đến sau lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cán gươm lút theo với lưỡi, mỡ phủ lại quanh lưỡi gươm, và ruột lòi ra. Ông để nguyên đoản gươm trong bụng, mà không rút ra, vì nó thấu đến sau lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cán lún vào và lưỡi gươm ló ra sau lưng vua. Mỡ của vua che lấp hết lưỡi gươm cho nên Ê-hút để nguyên lưỡi gươm trong bụng Éc-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

23以笏出到门廊,把王关在楼门里面,就上了锁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Ê-hút lánh ra nơi hiên cửa, đóng các cửa lầu mát lại và gài chốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ê-hút đi ra ngoài hành lang, đóng các cửa lầu mát và khóa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-hút đóng tất cả cửa lầu mát lại, khóa chặt các cửa, rồi lẻn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-hút đóng tất cả cửa của lầu mát lại, khóa chặt hết các cửa, rồi lẻn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Xong Ê-hút đi ra khỏi phòng khóa cửa lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

24以笏出来之后,王的仆人就来了。他们观看,看哪,楼门锁住,就说:“他必是在阴凉的房间里大解。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi Ê-hút đã đi ra khỏi, các đầy tớ đến xem, thấy các cửa lầu mát đều đóng gài chốt, thì nói với nhau rằng: Hoặc vua đi ngơi trong lầu mát chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi Ê-hút đã đi khỏi rồi, các đầy tớ đến xem, thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt thì nói với nhau rằng: “Chắc vua đang đi vệ sinh trong lầu mát chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi Ê-hút đã đi rồi, các tôi tớ của vua trở lại và thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt, họ nghĩ, “Chắc nhà vua đang nghỉ trong lầu mát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau khi Ê-hút đã đi rồi, các tôi tớ của vua trở lại, thấy các cửa lầu mát đều khóa chặt, họ nghĩ: “Chắc vua đang nghỉ ngơi trong lầu mát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi Ê-hút ra đi thì các tôi tớ trở lại thấy cửa khóa cho nên chúng tưởng nhà vua đi tiểu.

和合本修订版 (RCUVSS)

25他们等得不耐烦,看哪,楼门仍然不开,就拿钥匙打开楼门,看哪,他们的主人已经倒在地上死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng đợi rất lâu, đến đỗi hổ thẹn; song vì không thấy vua mở cửa phòng, bèn lấy chìa khóa và mở: Kìa thấy chúa mình đã chết, nằm sải trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chúng đợi rất lâu đến nỗi bối rối, nhưng vì không thấy vua mở cửa phòng, nên chúng lấy chìa khóa và mở cửa. Kìa, chúng thấy chủ mình nằm sải chết trên sàn nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế họ đứng đợi bên ngoài cho đến khi bối rối. Họ cứ đợi mãi mà vẫn thấy vua không mở cửa, nên họ lấy chìa khóa và mở cửa vào. Kìa, vua của họ đã nằm chết dưới sàn nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì thế họ đứng đợi bên ngoài, cho đến khi bối rối. Khi thấy chờ mãi mà vua vẫn chưa mở cửa, họ bèn lấy chìa khóa và mở cửa ra. Kìa vua của họ đã nằm chết dưới sàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng chờ thật lâu. Sau cùng chúng đâm lo vì vua không mở cửa cho nên chúng lấy chìa khóa và mở cửa thì thấy vua chúng nằm sóng soài trên sàn nhà!

和合本修订版 (RCUVSS)

26他们耽延的时候,以笏就逃跑了。他经过雕像那里,逃到西伊拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong khi chúng trì hoãn, Ê-hút đã trốn qua khỏi các hầm đá, lánh đến Sê-ri-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong khi chúng còn đang chần chờ, Ê-hút đã tẩu thoát qua ngã các tượng đá và lánh đến Sê-i-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðang khi họ bối rối và lính quýnh, Ê-hút đã chạy thoát được, vượt qua khu tạc tượng đá, và chạy về Sê-i-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đang khi họ bối rối trì trệ thì Ê-hút đã chạy thoát được, vượt qua các hầm đá, mà chạy về Sê-i-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong khi các tôi tớ đang hoang mang thì Ê-hút trốn thoát. Ông đi qua các pho tượng và đến Sê-ia.

和合本修订版 (RCUVSS)

27他到了那里,就在以法莲山区吹角。以色列人跟随他从山区下来,他在他们前面引路,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người vừa đến, bèn thổi kèn lên trong núi Ép-ra-im; dân Y-sơ-ra-ên đều cùng người xuống khỏi núi, và chính người đi ở đầu hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vừa đến nơi, ông thổi kèn khắp vùng đồi núi Ép-ra-im. Dân Y-sơ-ra-ên cùng với ông từ trên núi kéo xuống và ông lãnh đạo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Về đến nơi, ông thổi kèn tập họp quân dân trong miền cao nguyên của Ép-ra-im. Dân I-sơ-ra-ên nhóm lại theo ông xuống núi. Ông đi trước dẫn đầu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi đến nơi, ông thổi kèn triệu tập dân chúng vùng cao nguyên Ép-ra-im. Người Y-sơ-ra-ên nhóm lại theo ông xuống núi, chính ông dẫn đầu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi đến vùng núi Ép-ra-im ông liền thổi kèn. Dân Ít-ra-en nghe nên từ vùng núi đổ ra theo Ê-hút.

和合本修订版 (RCUVSS)

28对他们说:“紧跟着我!因为耶和华已经把你们的仇敌摩押交在你们手中。”于是他们跟着他下去,占据了摩押对面约旦河的渡口,不准一人过去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ê-hút nói cùng chúng rằng: Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó vào tay các ngươi dân Mô-áp, là kẻ thù nghịch các ngươi. Chúng đều theo người xuống chiếm cứ các chỗ cạn sông Giô-đanh, là đường đi đến Mô-áp, cấm không cho ai đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ê-hút nói với họ: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó kẻ thù của anh em là dân Mô-áp vào tay anh em.” Họ theo ông xuống chiếm các chỗ cạn của sông Giô-đanh, là đường dẫn đến Mô-áp và không cho ai qua sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông nói, “Hãy theo tôi. Vì CHÚA đã phó kẻ thù của anh chị em là dân Mô-áp vào tay anh chị em.” Vậy họ theo ông xuống chiếm những chỗ cạn, nơi người Mô-áp thường lội qua Sông Giô-đanh, và cấm không cho ai qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông nói: “Hãy theo tôi. Vì CHÚA đã phó kẻ thù các người là dân Mô-áp vào tay các người.” Vậy họ theo ông xuống chiếm những khúc cạn, nơi người Mô-áp thường lội qua sông Giô-đanh; họ cấm không cho một ai qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ông bảo họ, “Hãy theo ta! CHÚA đã giúp các ngươi đánh bại Mô-áp, là kẻ thù các ngươi.”Vậy dân Ít-ra-en đi theo Ê-hút và chiếm chỗ băng ngang sông Giô-đanh. Họ không cho dân Mô-áp băng ngang sông Giô-đanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

29那时,他们击杀了约一万摩押人,都是强壮的勇士,连一个也没有逃脱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, trong lúc đó dân Y-sơ-ra-ên đánh giết chừng mười ngàn người Mô-áp, thảy đều là tay mạnh mẽ, can đảm, không một ai thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Lúc ấy, dân Y-sơ-ra-ên đánh giết khoảng mười nghìn người Mô-áp, tất cả đều là những chiến sĩ mập mạnh, và không để một ai tẩu thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trong trận ấy họ giết khoảng mười ngàn người Mô-áp. Tất cả đều là những người lực lưỡng và dũng mãnh; không một ai thoát khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong trận ấy họ đánh giết mười ngàn người Mô-áp, tất cả đều là những người lực lưỡng và dũng mãnh; không một ai thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dân Ít-ra-en giết khoảng mười ngàn dũng sĩ của Mô-áp; không một ai trốn thoát.

和合本修订版 (RCUVSS)

30那日,摩押以色列手下制伏了。于是这地太平八十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong ngày đó, dân Mô-áp bị phục dưới tay Y-sơ-ra-ên; xứ được hòa bình trong tám mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Từ ngày đó, dân Mô-áp chịu khuất phục dưới tay Y-sơ-ra-ên. Xứ sở được hòa bình trong tám mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy dân Mô-áp bị khuất phục dưới tay dân I-sơ-ra-ên, và xứ được hòa bình tám mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy dân Mô-áp chịu khuất phục dưới tay dân Y-sơ-ra-ên, và xứ được hòa bình tám mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên trong ngày đó dân Mô-áp bị Ít-ra-en thống trị và xứ được thái bình trong tám mươi năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

31以笏之后,有亚拿的儿子珊迦,他用赶牛的棍子打死六百非利士人。他也拯救了以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sau Ê-hút, có Sam-ga, con trai của A-nát. Người dùng một cây đót bò mà đánh giết sáu trăm người Phi-li-tin, và cũng giải cứu Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sau Ê-hút, có Sam-ga, con trai của A-nát. Ông dùng gậy thúc bò đánh giết sáu trăm người Phi-li-tin. Vậy ông cũng là người giải cứu dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau Ê-hút có Sam-ga con trai của A-nát. Sam-ga dùng một cây đót bò đánh chết sáu trăm người Phi-li-tin. Vì thế Sam-ga cũng đã giải cứu dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau Ê-hút có Sam-ga, con trai của A-nát. Sam-ga dùng một cây đót bò đánh chết sáu trăm người Phi-li-tin. Vậy Sam-ga cũng là người giải phóng dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau Ê-hút thì Sam-ga, con A-nát, giải cứu dân Ít-ra-en. Sam-ga dùng gậy dẫn bò giết sáu trăm người Phi-li-tin.