So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以笏死後,以色列人又行耶和華眼中看為惡的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi Ê-hút đã qua đời, dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân I-sơ-ra-ên lại làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân Y-sơ-ra-ên lại làm điều ác trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Ê-hút qua đời, dân Ít-ra-en lại làm điều CHÚA cho là quấy.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華把他們交給在夏瑣作王的迦南耶賓手中;他的將軍是西西拉,住在夏羅設‧哈歌印

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay Gia-bin, là vua Ca-na-an trị vì tại Hát-so. Quan thống lãnh đạo binh người là Si-sê-ra ở tại Ha-rô-sết của dân ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì thế, Đức Giê-hô-va bán họ cho Gia-bin, là vua Ca-na-an trị vì tại Hát-so. Chỉ huy trưởng quân đội của Gia-bin là Si-sê-ra ở tại Ha-rô-sết của dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nên CHÚA phó họ vào tay Gia-bin vua của Ca-na-an, đang trị vì tại Ha-xơ. Tổng Tư Lệnh quân đội của Gia-bin là Si-sê-ra. Si-rê-ra đặt bộ chỉ huy tại Ha-rô-sét Ha-gô-gim.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nên CHÚA phó họ vào tay Gia-bin, vua của Ca-na-an, khi ấy đang trị vì tại Hát-so. Tổng tư lệnh quân đội của Gia-bin là Si-sê-ra; Si-sê-ra đặt bộ chỉ huy tại Ha-rô-sết Ha-gô-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên Ngài để Gia-bin, vua Ca-na-an, người cai trị thành Hát-so, đánh bại dân Ít-ra-en. Xi-xê-ra ở Ha-sô-rết Ha-gô-im là tư lệnh quân đội của Gia-bin.

和合本修訂版 (RCUV)

3以色列人呼求耶和華,因為耶賓王有鐵的戰車九百輛,並且殘酷欺壓以色列人二十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Gia-bin có chín trăm xe sắt và trong hai mươi năm, người hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên cách hung bạo; nên dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Gia-bin có chín trăm xe bằng sắt và vua đã hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên cách tàn bạo trong hai mươi năm, nên dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Gia-bin có chín trăm thiết xa và đã đàn áp dân I-sơ-ra-ên rất tàn bạo trong hai mươi năm, nên dân I-sơ-ra-ên kêu cầu CHÚA xin giải cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì Gia-bin có chín trăm thiết xa và đàn áp dân Y-sơ-ra-ên rất tàn bạo trong hai mươi năm, nên dân Y-sơ-ra-ên kêu van cùng CHÚA xin cứu giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì người có chín trăm xe bọc sắt và rất tàn bạo đối với dân Ít-ra-en trong hai mươi năm cho nên dân Ít-ra-en kêu cứu cùng CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

4有一位女先知底波拉,是拉比多的妻子,當時作以色列的士師。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong lúc đó, Đê-bô-ra, là nữ tiên tri, vợ của Láp-bi-đốt, đoán xét dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong lúc đó, nữ tiên tri Đê-bô-ra, vợ của Láp-bi-đốt, làm quan xét của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Nữ Tiên Tri Ðê-bô-ra vợ của Láp-pi-đốt làm thủ lãnh và xét xử trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lúc ấy nữ tiên tri Đê-bô-ra, vợ của Láp-bi-đốt, làm thẩm phán trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc đó có Đê-bô-ra, nữ tiên tri, vợ của Láp-bi-đốt, làm quan án cho dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

5她住在以法蓮山區拉瑪伯特利的中間,在底波拉的棕樹下。以色列人都上到她那裏去聽審判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bà ở trên núi Ép-ra-im, giữa khoảng Ra-ma và Bê-tên, dưới cây chà là Đê-bô-ra, và dân Y-sơ-ra-ên lên đến cùng người, đặng nghe sự xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà thường ngồi dưới cây chà là Đê-bô-ra, trong vùng đồi núi Ép-ra-im, khoảng giữa Ra-ma và Bê-tên, và dân Y-sơ-ra-ên đến với bà để được phân xử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bà ngồi làm việc dưới bóng mát của Cây Kè Ðê-bô-ra, ở giữa Ra-ma và Bê-tên, trong miền cao nguyên của Ép-ra-im; dân I-sơ-ra-ên đến với bà để bà xét xử.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bà ngồi làm việc dưới cây chà là Đê-bô-ra, ở giữa Ra-ma và Bê-tên, trên cao nguyên Ép-ra-im; dân Y-sơ-ra-ên đến với bà để bà xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đê-bô-ra thường ngồi dưới gốc cây chà là Đê-bô-ra, nằm giữa hai thành phố Ra-ma và Bê-tên, trong vùng núi Ép-ra-im. Dân Ít-ra-en đến cùng bà để nhờ phân xử những tranh chấp.

和合本修訂版 (RCUV)

6她派人從拿弗他利基低斯亞比挪菴的兒子巴拉召來,對他說:「耶和華-以色列的上帝吩咐你:『你要率領一萬拿弗他利人和西布倫人上他泊山去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bà sai gọi Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, từ Kê-đe trong đất Nép-ta-li, mà nói cùng người rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền lịnh nầy: Hãy chọn đem theo ngươi một vạn người trong con cháu Nép-ta-li và trong con cháu Sa-bu-lôn, mà đi thẳng đến núi Tha-bô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bà sai gọi Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, từ Kê-đe trong đất Nép-ta-li đến và nói với ông rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền lệnh nầy cho ông: ‘Hãy đi, đem theo mười nghìn người thuộc con cháu Nép-ta-li và Sa-bu-lôn và dàn trận trên núi Tha-bô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bà sai người đi mời Ba-rác con trai của A-bi-nô-am ở Kê-đét, thuộc địa phận của chi tộc Náp-ta-li, đến. Bà nói với ông, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, truyền cho ông, ‘Hãy đi, đem theo mười ngàn người từ chi tộc Náp-ta-li và chi tộc Xê-bu-lun mà chiếm lấy Núi Ta-bô.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bà sai người đến mời Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am, ở Kê-đe, thuộc địa phận của chi tộc Nép-ta-li, đến và nói với ông rằng: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên truyền cho ngươi, ‘Hãy đi, đem theo mười ngàn người từ chi tộc Nép-ta-li và chi tộc Sa-bu-luân mà chiếm lấy núi Tha-bô.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đê-bô-ra nhắn Ba-rác, con A-bi-nô-am. Ba-rác sống ở thành Kê-đết, một vùng thuộc Nép-ta-li. Đê-bô-ra bảo Ba-rác rằng, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en truyền cho ngươi như sau: Hãy đi triệu tập mười ngàn người Nép-ta-li và Xê-bu-lôn, hướng dẫn họ đến núi Ta-bô.

和合本修訂版 (RCUV)

7我必使耶賓的將軍西西拉率領他的戰車和全軍往基順河,到你那裏去,我必把他交在你手中。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra, là thống lãnh đạo binh vua Gia-bin, đến cùng ngươi tại khe Ki-sôn, luôn với các xe cộ và cả quân lính của hắn; ta sẽ phó hắn vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra là chỉ huy trưởng quân đội vua Gia-bin đem xe cộ và quân lính đến giao chiến với con tại suối Ki-sôn, và Ta sẽ phó hắn vào tay con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra, Tổng Tư Lệnh quân đội của Gia-bin, với các thiết xa và quân đội của nó đến gặp ngươi ở Khe Ki-sôn. Ta sẽ trao nó vào tay ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ khiến Si-sê-ra, tổng tư lệnh quân đội của Gia-bin, với các thiết xa và quân đội của hắn, đến gặp ngươi ở Khe Ki-sôn. Ta sẽ phó hắn vào tay ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ khiến Xi-xê-ra, tư lệnh quân đội của Gia-bin, các xe bọc sắt của người, và toàn lực lượng người gặp ngươi ở sông Ki-sôn. Ta sẽ trao Xi-xê-ra vào tay ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

8巴拉對她說:「你若同我去,我就去;你若不同我去,我就不去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ba-rác đáp rằng: Nếu bà đi với tôi, thì tôi sẽ đi; nhưng nếu bà không đi với tôi, tôi sẽ không đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ba-rác nói: “Nếu bà đi với tôi thì tôi sẽ đi, nhưng nếu bà không đi với tôi thì tôi sẽ không đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ba-rác đáp, “Nếu bà đi với tôi, tôi sẽ đi; nhưng nếu bà không đi với tôi, tôi sẽ không đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ba-rác đáp: “Nếu bà đi với tôi thì tôi sẽ đi, nhưng nếu bà không đi với tôi thì tôi sẽ không đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Ba-rác bảo Đê-bô-ra, “Nếu bà đi với tôi thì tôi sẽ đi, còn không, tôi không đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

9底波拉說:「我一定會與你同去,然而你在所行的路上必得不着榮耀,因為耶和華要把西西拉交給一個婦人的手裏。」於是底波拉起來,與巴拉一同往基低斯去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bà bèn đáp: Ừ, phải, ta sẽ đi với ngươi, song sự vinh hiển của việc nầy sẽ chẳng về ngươi; vì Đức Giê-hô-va sẽ phó Si-sê-ra vào tay một người nữ. Vậy, Đê-bô-ra đứng dậy đi cùng Ba-rác đến Kê-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bà nói: “Vâng, chắc chắn tôi sẽ đi với ông; tuy nhiên, vinh quang của trận nầy sẽ chẳng thuộc về ông, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó Si-sê-ra vào tay một phụ nữ.” Vậy, Đê-bô-ra đứng dậy đi với Ba-rác đến Kê-đe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bà nói, “Chắc chắn tôi sẽ đi với ông; nhưng công chiến thắng trong trận nầy sẽ không về tay ông, vì CHÚA sẽ phó Si-sê-ra vào tay một phụ nữ.”Vậy Ðê-bô-ra đứng dậy đi với Ba-rác đến Kê-đét.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bà nói: “Chắc chắn tôi sẽ đi với ông; nhưng công chiến thắng trong trận nầy sẽ không về tay ông; vì CHÚA sẽ phó Si-sê-ra vào tay một phụ nữ.” Vậy Đê-bô-ra đứng dậy đi với Ba-rác đến Kê-đe.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đê-bô-ra đáp, “Dĩ nhiên tôi sẽ đi với ông, nhưng công trận của chiến thắng nầy sẽ không thuộc về ông. CHÚA sẽ dùng một người đàn bà đánh bại Xi-xê-ra.”Vậy Đê-bô-ra cùng đi với Ba-rác xuống Kê-đết.

和合本修訂版 (RCUV)

10巴拉召集西布倫人和拿弗他利人到基低斯,跟他上去的有一萬人。底波拉也同他上去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ba-rác nhóm hiệp người Sa-bu-lôn và người Nép-ta-li tại Kê-đe, có một muôn người đi theo sau người, và Đê-bô-ra cũng đi lên với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ba-rác tập hợp người Sa-bu-lôn và người Nép-ta-li tại Kê-đe; có mười nghìn người đi theo ông và Đê-bô-ra cũng đi lên với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ba-rác triệu tập người Xê-bu-lun và người Náp-ta-li lại tại Kê-đét. Có mười ngàn người theo ông, và cũng có Ðê-bô-ra đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ba-rác triệu tập người Sa-bu-luân và người Nép-ta-li tại Kê-đe. Có mười ngàn người theo ông, và cũng có Đê-bô-ra đi với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến Kê-đết, Ba-rác triệu tập người Xê-bu-lôn và Nép-ta-li lại. Ông chọn ra mười ngàn người trong số họ đi theo mình, Đê-bô-ra cũng đi chung.

和合本修訂版 (RCUV)

11摩西岳父何巴的後裔,基尼希百離開了基尼族,到靠近基低斯撒拿音橡樹旁支搭帳棚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, Hê-be, người Kê-nít, đã lìa khỏi dân Kê-nít, là con cháu Hô-báp, anh em vợ của Môi-se, và đi dựng trại mình ở về cây dẻ bộp Sa-na-im, gần bên Kê-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ Hê-be, người Kê-nít vốn đã tách khỏi dân Kê-nít, tức là con cháu Hô-báp, anh vợ của Môi-se, và đóng trại mình phía cây sồi Sa-na-nim, gần bên Kê-đe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Hê-be người Kê-ni đã tách rời khỏi dân Kê-ni, tức dòng dõi của Hô-báp, em vợ của Mô-sê, mà ra ở riêng. Ông dựng trại của ông ở tận Cây Sồi ở Xa-an-an-nim, gần Kê-đét.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ, Hê-be người Kê-nít, đã tách rời khỏi dân Kê-nít, tức là dòng dõi của Hô-báp, anh em vợ của Môi-se, mà ra ở riêng. Ông dựng lều trại của ông ở tận Cây Sồi Sa-na-im, gần Kê-đe.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó Hê-be, người Kê-nít đã chia tay với các người Kê-nít khác, tức con cháu Hê-báp, anh rể của Mô-se. Hê-be dựng lều mình gần cây cổ thụ Xa-a-nan-nim, gần Kê-đết.

和合本修訂版 (RCUV)

12有人告訴西西拉:「亞比挪菴的兒子巴拉已經上了他泊山。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta thuật cho Si-sê-ra hay rằng Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am, đã đi đến núi Tha-bô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có người báo cho Si-sê-ra biết rằng Ba-rác, con trai A-bi-nô-am, đã lên núi Tha-bô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Si-sê-ra đã hay rằng Ba-rác con trai của A-bi-nô-am đã đến Núi Ta-bô,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi Si-sê-ra đã hay rằng Ba-rác, con trai của A-bi-nô-am, đã đến núi Tha-bô,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi Xi-xê-ra hay tin Ba-rác, con A-bi-nô-am đã đi đến núi Ta-bô,

和合本修訂版 (RCUV)

13西西拉就召集所有的鐵戰車九百輛和隨從的全軍,從夏羅設‧哈歌印出來,到了基順河

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Si-sê-ra bèn nhóm hiệp hết thảy xe cộ sắt mình, là chín trăm cái bằng sắt, và toàn quân binh vẫn ở với mình, từ Ha-rô-sết về dân ngoại bang cho đến khe Ki-sôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Si-sê-ra tập trung toàn bộ chiến xa gồm có chín trăm xe bằng sắt, và toàn thể quân lính của mình, từ Ha-rô-sết của dân ngoại cho đến suối Ki-sôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Si-sê-ra liền truyền lịnh kéo tất cả chiến xa, gồm chín trăm thiết xa, và tất cả quân đội dưới quyền ông từ Ha-rô-sét Ha-gô-gim tụ tập về Khe Ki-sôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Si-sê-ra liền truyền lịnh đem tất cả chiến xa, gồm chín trăm thiết xa, và tất cả quân đội dưới quyền mình, từ Ha-rô-sết Ha-gô-im kéo đến Khe Ki-sôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13liền tập họp chín trăm xe bọc sắt và tất cả những người đi với mình, từ Ha-xô-rết Ha-gô-im cho đến sông Ki-sôn.

和合本修訂版 (RCUV)

14底波拉巴拉說:「起來,今日就是耶和華把西西拉交在你手中的日子。耶和華豈不在你前面行嗎?」於是巴拉下了他泊山,跟隨他的有一萬人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đê-bô-ra nói cùng Ba-rác rằng: Hãy đứng dậy, vì nầy là ngày Đức Giê-hô-va phó Si-sê-ra vào tay ngươi. Đức Giê-hô-va há chẳng đi đằng trước ngươi sao? Rồi Ba-rác đi xuống núi Tha-bô, có mười ngàn người theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đê-bô-ra nói với Ba-rác: “Hãy vùng lên! Vì đây là ngày Đức Giê-hô-va phó Si-sê-ra vào tay ông. Không phải Đức Giê-hô-va đi trước ông sao?” Vậy Ba-rác từ núi Tha-bô đi xuống cùng với mười nghìn người theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Ðê-bô-ra nói với Ba-rác, “Hãy đứng lên, vì đây là ngày CHÚA trao Si-sê-ra vào tay ông. Há chẳng phải chính CHÚA đi trước ông sao?” Vậy Ba-rác từ trên Núi Ta-bô đi xuống với mười ngàn người đi theo ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ Đê-bô-ra nói với Ba-rác: “Hãy đứng lên! Vì đây là ngày CHÚA phó Si-sê-ra vào tay ông. Há chẳng phải chính CHÚA đi trước ông sao?” Vậy Ba-rác từ trên núi Tha-bô đi xuống, với mười ngàn người đi theo ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đê-bô-ra bảo Ba-rác, “Hãy đứng lên! Hôm nay là ngày CHÚA sẽ trao Xi-xê-ra vào tay ông. CHÚA đã dọn đường cho ông.” Vậy Ba-rác hướng dẫn mười ngàn người đi xuống núi Ta-bô.

和合本修訂版 (RCUV)

15耶和華使西西拉和他一切的戰車,以及全軍潰亂,在巴拉面前倒在刀下。西西拉下了車,徒步逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va dùng mũi gươm làm cho Si-sê-ra và hết thảy xe cộ cùng toàn quân lính người vỡ chạy trước mặt Ba-rác: Si-sê-ra bèn xuống xe mình, chạy bộ mà trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va làm cho Si-sê-ra và tất cả xe cộ cùng toàn thể quân lính của hắn chạy hoảng loạn trước lưỡi gươm của Ba-rác. Si-sê-ra xuống khỏi xe và chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Ba-rác tấn công, CHÚA khiến Si-sê-ra, tất cả các chiến xa của ông ấy, và tất cả quân đội đi theo ông ấy đều ngã chết dưới gươm. Si-sê-ra phải bỏ chiến xa chạy bộ để thoát thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Ba-rác tấn công, CHÚA khiến Si-sê-ra, tất cả các chiến xa hắn, và tất cả quân đội đi theo hắn đều ngã chết dưới gươm. Si-sê-ra phải bỏ chiến xa chạy bộ tẩu thoát.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ba-rác gần đến, CHÚA làm rối loạn hàng ngũ Xi-xê-ra, đoàn quân và xe bọc sắt của người. CHÚA dùng gươm đánh bại chúng, Xi-xê-ra liền bỏ xe bọc sắt chạy bộ tẩu thoát.

和合本修訂版 (RCUV)

16巴拉追趕戰車、軍隊,直到夏羅設‧哈歌印西西拉的全軍都倒在刀下,一個也沒有留下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ba-rác đuổi theo xe cộ và đạo binh cho đến Ha-rô-sết về dân ngoại bang; cả đạo binh Si-sê-ra bị gươm giết, không còn lại một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ba-rác đuổi theo chiến xa và quân địch cho đến Ha-rô-sết của dân ngoại. Toàn bộ quân lính của Si-sê-ra ngã chết dưới lưỡi gươm, không còn ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ba-rác đuổi theo các chiến xa và bộ binh đến tận Ha-rô-sét Ha-gô-gim. Tất cả các quân sĩ của Si-sê-ra đều ngã chết dưới gươm, không người nào sống sót,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ba-rác đuổi theo các chiến xa và bộ binh đến tận Ha-rô-sết Ha-gô-im. Tất cả các quân sĩ của Si-sê-ra đều bị ngã chết dưới gươm, không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ba-rác và những người của ông rượt theo các xe bọc sắt và đoàn quân của Xi-xê-ra cho đến Ha-gô-im. Họ dùng gươm giết tất cả các quân lính của Xi-xê-ra, không một ai sống sót.

和合本修訂版 (RCUV)

17只有西西拉徒步逃跑到基尼希百之妻雅億的帳棚,因為夏瑣耶賓基尼人的希百家和平共處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Si-sê-ra chạy bộ trốn đến trại Gia-ên, vợ của Hê-be, người Kê-nít; vì Gia-bin, vua Hát-so, và nhà Hê-be, người Kê-nít, hòa hảo với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Si-sê-ra chạy trốn đến trại Gia-ên, vợ của Hê-be, người Kê-nít, vì vua Hát-so là Gia-bin và nhà Hê-be, người Kê-nít, có mối hòa hiếu với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17ngoại trừ một mình Si-sê-ra chạy bộ thoát được. Ông chạy đến trại của Gia-ên vợ của Hê-be người Kê-ni, bởi vì giữa Vua Gia-bin ở Ha-xơ và gia tộc của Hê-be người Kê-ni có mối giao hảo thân thiện với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng chỉ còn một mình Si-sê-ra là chạy bộ thoát được. Hắn chạy đến lều của Gia-ên, vợ của Hê-be, người Kê-nít; bởi vì giữa vua Gia-bin ở Hát-so và gia tộc của Hê-be, người Kê-nít, có mối giao hảo thân thiện với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn Xi-xê-ra chạy trốn vào lều của Gia-ên. Cô là vợ Hê-be, một trong những gia đình họ Kê-nít. Gia đình Hê-be và Gia-bin, vua Hát-xo, sống hoà thuận nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

18雅億出來迎接西西拉,對他說:「請我主進來,進到我這裏來,不要怕。」西西拉就進了她的帳棚,雅億用被子將他蓋住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gia-ên ra đón Si-sê-ra, mà nói rằng: Hỡi chúa, xin hãy vào nơi nhà tôi, chớ sợ chi. Vậy, người vào trại nàng, và nàng lấy mền đắp người lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gia-ên ra đón Si-sê-ra và nói rằng: “Thưa ngài, xin cứ ghé vào đây, đừng sợ!” Vậy, hắn vào trại nàng, và nàng lấy mền đắp hắn lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Gia-ên đi ra đón Si-sê-ra và nói với ông, “Thưa ngài, xin mời ngài vào tệ xá. Ðừng sợ gì cả.” Vậy ông vào trại của bà, rồi bà lấy mền đắp ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gia-ên đi ra đón Si-sê-ra và nói với hắn: “Thưa ngài, xin mời ngài vào tệ xá. Đừng sợ gì cả.” Vậy hắn vào lều của bà, và bà lấy mền đắp hắn lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Gia-ên ra đón Xi-xê-ra và mời, “Ông chủ hãy vào trong lều tôi! Vào đây, đừng sợ gì.” Xi-xê-ra liền vào lều Gia-ên, rồi nàng lấy chiếu trùm người lại.

和合本修訂版 (RCUV)

19西西拉雅億說:「我渴了,求你給我一點水喝。」雅億就打開裝奶的皮袋,給他喝,再把他蓋住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, người nói cùng nàng rằng: Ta xin nàng cho ta chút nước uống, vì ta khát. Nàng bèn mở bầu sữa ra, cho người uống, rồi trùm người lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hắn nói với nàng: “Xin cho ta chút nước vì ta khát.” Nàng mở bầu đựng sữa cho hắn uống, rồi trùm hắn lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông nói với bà, “Tôi khát quá. Cho tôi miếng nước.” Bà mở bầu da đựng sữa ra, cho ông uống, rồi lấy mền đắp ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hắn nói với bà: “Tôi khát quá. Cho tôi xin miếng nước.” Bà mở bầu da đựng sữa ra, cho hắn uống, rồi lấy mền đắp hắn lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xi-xê-ra bảo Gia-ên, “Tôi khát nước lắm. Làm ơn cho tôi chút nước uống.” Nàng liền mở bầu da đựng sữa cho người uống rồi trùm người lại.

和合本修訂版 (RCUV)

20西西拉雅億說:「請你站在帳棚門口,若有人來問你說:『有人在這裏嗎?』你就說:『沒有。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người lại nói cùng nàng rằng: Hãy đứng nơi cửa trại, nếu có ai đến hỏi rằng: Ở đây có ai chăng? thì hãy đáp: Chẳng có ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hắn lại nói: “Hãy đứng nơi cửa trại, nếu có ai đến hỏi rằng: ‘Có ai vào đây không?’ thì trả lời: ‘Chẳng có ai hết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông bảo bà, “Bà hãy đứng nơi cửa trại. Nếu có ai đi qua và hỏi, ‘Có ai ở đây không?’ thì hãy trả lời rằng, ‘Không.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hắn bảo bà: “Bà hãy đứng nơi cửa lều. Nếu có ai đi qua và hỏi: ‘Có ai ở đây không?’ thì hãy trả lời rằng, ‘Không.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người bảo nàng, “Hãy ra đứng trước cửa lều. Nếu ai đến hỏi, ‘Có ai ở đây không?’ thì phải nói ‘Không có.’”

和合本修訂版 (RCUV)

21西西拉疲乏沉睡了。希百的妻雅億取了帳棚的橛子,手拿着錘子,靜悄悄地到他那裏,將橛子從他的太陽穴釘進去,直釘到地裏。西西拉就死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ người ngủ say, vì mệt nhọc quá; Gia-ên, vợ Hê-be, bèn lấy một cây nọc trại, và tay nắm cái búa, nhẹ nhẹ đến bên người, lấy cây nọc đóng thủng màng tang người, thấu xuống đất, và người chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ Si-sê-ra ngủ say vì quá mệt. Gia-ên, vợ Hê-be, lấy một cây cọc lều, tay cầm cái búa, nhè nhẹ đến bên hắn và đóng cây cọc xuyên qua màng tang, thấu xuống đất và hắn chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nói xong Si-sê-ra lăn ra ngủ say vì ông đã quá mệt. Bấy giờ Gia-ên vợ của Hê-be lấy một cây cọc trại, tay cầm cái búa, nhè nhẹ đến bên ông. Bà đóng cây cọc trại vào màng tang ông, thấu xuống đất, và ông chết liền tại chỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nói xong Si-sê-ra lăn ra ngủ say vì quá mệt mỏi. Bấy giờ Gia-ên, vợ của Hê-be, lấy một cây cọc trại, tay cầm cái búa, nhè nhẹ đến bên hắn. Bà đóng cây cọc trại vào màng tang hắn, thấu xuống đất, và hắn chết liền tại chỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Gia-ên vợ Hê-be lấy một cây cọc lều và một cái búa nhè nhẹ đến gần Xi-xê-ra. Vì quá mệt nên Xi-xê-ra ngủ thiếp đi. Nàng đóng cây cọc lều xuyên qua màng tang Xi-xê-ra và cắm đầu người dính xuống đất. Xi-xê-ra chết.

和合本修訂版 (RCUV)

22看哪,巴拉追趕西西拉雅億出來迎接他,對他說:「來,我給你看你要找的人。」他就進入帳棚,看哪,西西拉已經倒在地上死了,橛子還在他的太陽穴中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ba-rác đương còn rượt theo Si-sê-ra, Gia-ên bèn ra đón người, mà nói rằng: Hãy đến, tôi sẽ chỉ cho ông thấy người mà ông đương tìm kiếm. Ba-rác vào nhà nàng, thấy Si-sê-ra nằm chết sải, có nọc đâm nơi màng tang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi Ba-rác còn đang truy đuổi Si-sê-ra thì Gia-ên ra đón ông và nói: “Mời ông vào đây, tôi sẽ chỉ cho ông người mà ông đang tìm kiếm.” Ba-rác bước vào trại, thấy Si-sê-ra nằm sải chết, cây cọc đâm xuyên màng tang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vừa khi Ba-rác truy tầm Si-sê-ra đi ngang qua đó, Gia-ên đi ra đón ông và nói, “Hãy đến đây. Tôi sẽ chỉ cho ông người ông đang tìm kiếm.” Vậy Ba-rác đi theo bà, và kìa, ông thấy Si-sê-ra nằm chết với cây cọc trại đâm thủng màng tang.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vừa khi Ba-rác truy tầm Si-sê-ra đi ngang qua đó, Gia-ên đi ra đón ông và nói: “Hãy đến đây. Tôi sẽ chỉ cho ông người mà ông đang tìm kiếm.” Vậy Ba-rác đi theo bà, và kìa, ông thấy Si-sê-ra nằm chết với cây cọc trại đâm thủng màng tang.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó Ba-rác đi ngang lều Gia-ên vì đang rượt theo Xi-xê-ra. Gia-ên ra đón ông và bảo, “Hãy vào đây. Tôi sẽ chỉ cho ông người ông đang tìm.” Ba-rác vào trong lều thấy Xi-xê-ra nằm chết sóng soài, có cây cọc lều xuyên qua đầu.

和合本修訂版 (RCUV)

23那日,上帝在以色列人面前制伏了迦南耶賓

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, Đức Chúa Trời khiến cho Gia-bin, vua Ca-na-an, bị phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ ngày đó, Đức Chúa Trời khiến cho Gia-bin, vua Ca-na-an, khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong ngày đó Ðức Chúa Trời bắt Gia-bin vua dân Ca-na-an phải khuất phục trước dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong ngày đó Đức Chúa Trời bắt Gia-bin, vua dân Ca-na-an, phải khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong ngày đó Thượng Đế đánh bại Gia-bin, vua Ca-na-an trước mặt dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

24從此,以色列人的手對迦南耶賓越來越強硬,直到將迦南耶賓剪除。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tay dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng mạnh thắng Gia-bin, vua Ca-na-an, cho đến chừng chúng đã diệt người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tay của dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng đè nặng trên Gia-bin, vua Ca-na-an, cho đến khi họ tiêu diệt vua ấy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tay của dân I-sơ-ra-ên càng ngày càng mạnh đối với Gia-bin vua của dân Ca-na-an, cho đến khi họ tiêu diệt vua ấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tay của dân Y-sơ-ra-ên càng ngày càng mạnh đối với Gia-bin, vua dân Ca-na-an, cho đến khi họ tiêu diệt vua ấy đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân Ít-ra-en càng ngày càng hùng mạnh hơn Gia-bin, vua Ca-na-an cho đến khi họ hoàn toàn tiêu diệt vua đó.