So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov Yixalayees rov ua txhaum rau tus TSWV dua, yog li ntawd, tus TSWV thiaj muab lawv cob rau cov Midias kav tau xya xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay dân Ma-đi-an trong bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va nên Đức Giê-hô-va phó họ vào tay dân Ma-đi-an trong bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Dân I-sơ-ra-ên làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, nên Ngài phó họ vào tay dân Mi-đi-an bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dân Y-sơ-ra-ên làm điều ác trước mặt CHÚA, và Ngài phó họ vào tay dân Ma-đi-an bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Ít-ra-en lại làm điều CHÚA cho là quấy nên trong bảy năm CHÚA trao họ cho dân Mi-đi-an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov Midias muaj zog tshaj cov Yixalayees. Cov Yixalayees thiaj khiav mus nkaum cov Midias rau hauv tej qhovtsua thiab khawb qhov av nkaum saum tej roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tay của người Ma-đi-an thắng hơn Y-sơ-ra-ên. Vì sợ người Ma-đi-an, nên dân Y-sơ-ra-ên làm cho mình những nơi ẩn náu trong núi, trong các hầm và đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tay của dân Ma-đi-an đè nặng trên dân Y-sơ-ra-ên. Vì sợ người Ma-đi-an nên dân Y-sơ-ra-ên đã làm những nơi trú ẩn trong núi, các hầm hố và đồn lũy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tay của dân Mi-đi-an thắng hơn dân I-sơ-ra-ên. Vì sự đàn áp của dân Mi-đi-an, dân I-sơ-ra-ên phải sống trốn tránh trong các rừng núi, hang hóc, hoặc trong các thành trì kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tay của dân Ma-đi-an thắng hơn dân Y-sơ-ra-ên. Vì cớ dân Ma-đi-an nên người Y-sơ-ra-ên phải sống trốn tránh trong các rừng núi, hang hóc, hoặc trong các thành trì kiên cố.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì người Mi-đi-an rất mạnh và hung bạo đối với dân Ít-ra-en cho nên người Ít-ra-en tìm các chỗ ở trong núi, trong các hang hốc và những nơi an toàn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Txhua zaus uas cov Yixalayees cog lawv tej qoobloo, cov Midias nrog cov Amalej thiab tej haivneeg uas nyob tom tiaj suabpuam tuaj tua lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi Y-sơ-ra-ên đã gieo giống, dân Ma-đi-an với dân A-mê-léc, và người phương Đông đi lên đánh Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mỗi khi dân Y-sơ-ra-ên gieo giống thì dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và dân phương Đông đi lên tấn công họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Mỗi khi dân I-sơ-ra-ên đi ra gieo giống, dân Mi-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân phương đông kéo đến đánh họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mỗi khi người Y-sơ-ra-ên ra gieo giống, thì dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân phương đông kéo đến tấn công.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hễ khi nào dân Ít-ra-en trồng trọt thì dân Mi-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân khác từ miền đông đến tấn công họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv tuaj tsuam yeej nyob rau hauv lub tebchaws thiab muab cov Yixalayees tej qoobloo ua puastsuaj tas mus txog ntua nram sab qabteb uas nyob ibncig lub nroog Nkaxas. Lawv cab tagnrho cov Yixalayees tej yaj, tej nyuj thiab tej neesluav huv tibsi lawm, tsis tseg ib yam dabtsi rau cov Yixalayees li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4đóng trại đối ngang người, phá hại mùa màng của xứ cho đến Ga-xa, và không để lại trong Y-sơ-ra-ên lương thực gì, hoặc chiên, bò hay là lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng đóng quân chống lại dân Y-sơ-ra-ên và phá hoại mùa màng trong xứ cho đến tận Ga-xa, không để lại bất cứ loại lương thực nào cho dân Y-sơ-ra-ên, kể cả chiên, bò hoặc lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng hạ trại dàn quân đánh họ. Chúng phá hủy các hoa màu trong xứ cho đến tận vùng Ga-xa, không chừa lại một thứ gì trong đất I-sơ-ra-ên, kể cả chiên, bò, và lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng dựng trại đóng quân đối nghịch họ. Chúng phá hủy tất cả các nông phẩm cho đến tận vùng Ga-xa, không chừa lại một thứ gì trong Y-sơ-ra-ên, kể cả chiên, bò, và lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng dựng trại trong xứ và tiêu hủy hết mùa màng dân Ít-ra-en đã trồng cho đến Ga-xa. Chúng không chừa cho dân Ít-ra-en thứ gì cả, luôn cả chiên, gia súc, hay lừa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov Midias cab lawv tej tsiaj txhu thiab kwv lawv tej tsevntaub ua kev zawv tuaj coob npaum nkaus li kooj txomfav. Lawv thiab lawv tej ntxhuav coob heev suav tsis txheeb li. Lawv tuaj ua rau lub tebchaws liamsim tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chúng nó đi lên đem theo bầy súc vật và trại mình, loán đến khác nào một đám cào cào. Người và lạc đà vô số đến trong xứ đặng phá hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng kéo quân lên cùng với bầy súc vật và đóng trại đông như cào cào, người và lạc đà vô số kể. Chúng xâm chiếm và phá hoại xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng và những đàn súc vật của chúng kéo đến và dựng trại đông như cào cào. Người ta và lạc đà nhiều vô số, không thể đếm hết. Chúng chiếm lấy xứ và phá hủy tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bởi vì chúng và những đàn súc vật của chúng kéo đến và dựng trại đông như cào cào. Người ta và lạc đà nhiều vô số, không thể đếm hết được. Chúng chiếm lấy xứ và phá hủy tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Quân Mi-đi-an mang lều đến cùng với các súc vật đông như cào cào để phá hoại đất đai. Người và lạc đà của chúng đông không thể đếm được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov Yixalayees tsis muaj zog tawmtsam tau cov Midias hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vì cớ dân Ma-đi-an, Y-sơ-ra-ên bị nghèo khổ bẩn chật, nên họ kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì dân Ma-đi-an mà dân Y-sơ-ra-ên bị nghèo đói, khốn khổ nên họ kêu cầu Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì cớ dân Mi-đi-an, dân I-sơ-ra-ên đã bị đói khổ rất thê thảm, do đó người I-sơ-ra-ên đã kêu cầu CHÚA xin cứu giúp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, vì cớ dân Ma-đi-an mà người Y-sơ-ra-ên trở nên đói khổ rất thê thảm. Dân Y-sơ-ra-ên bèn khóc van cùng CHÚA xin cứu giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en trở nên nghèo đói vì dân Mi-đi-an cho nên họ kêu cứu cùng CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Ces cov Yixalayees thiaj quaj thov tus TSWV pab lawv tawmtsam cov Midias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, vì dân Y-sơ-ra-ên đã kêu cầu Đức Giê-hô-va về việc dân Ma-đi-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va về việc dân Ma-đi-an

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau khi dân I-sơ-ra-ên đã kêu cầu CHÚA vì cớ dân Mi-đi-an,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng CHÚA vì cớ dân Ma-đi-an,

Bản Phổ Thông (BPT)

7 Khi dân Ít-ra-en kêu xin CHÚA giải cứu khỏi tay dân Mi-đi-an,

Vajtswv Txojlus (HWB)

8tus TSWV thiaj txib ib tug cevlus coj tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv tej lus los hais rau cov Yixalayees hais tias: “Kuv tau coj nej tawm ntawm txojkev ua qhev nram tebchaws Iziv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nên Đức Giê-hô-va sai một đấng tiên tri đến cùng dân Y-sơ-ra-ên. Người nói cùng chúng rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, rút các ngươi khỏi nhà nô lệ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thì Đức Giê-hô-va sai một nhà tiên tri đến nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Ta đã đem các con lên từ Ai Cập, rút các con ra khỏi nhà nô lệ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA sai một vị tiên tri đến với dân I-sơ-ra-ên và nói với họ, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập, tức đem các ngươi ra khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA bèn sai một vị tiên tri đến với dân Y-sơ-ra-ên phán bảo: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: ‘Ta đã đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập, và đem các ngươi ra khỏi nhà nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì Ngài sai một nhà tiên tri đến bảo họ, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: Ta đã mang ngươi ra khỏi Ai-cập, đất nô lệ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv cawm nej dim ntawd cov neeg Iziv thiab cov neeg uas pheej tuaj tua nej hauv lub tebchaws no. Kuv muab lawv ntiab ntawm tabmeeg nej, thiab kuv muab lawv lub tebchaws pub rau nej nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9giải cứu các ngươi khỏi tay người Ê-díp-tô, và khỏi tay hết thảy kẻ hà hiếp các ngươi, và đuổi chúng nó khỏi trước mặt các ngươi; ta đã ban cho các ngươi xứ của chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9giải cứu các con khỏi tay người Ai Cập, và mọi kẻ áp bức các con. Ta đã đuổi chúng khỏi các con và ban cho các con xứ của chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta đã giải thoát các ngươi ra khỏi tay người Ai-cập, và khỏi tay mọi kẻ áp bức các ngươi. Ta đã đuổi chúng đi khỏi mặt các ngươi và ban cho các ngươi xứ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta đã giải thoát các ngươi khỏi tay của người Ai-cập, và khỏi tay của những kẻ áp bức các ngươi. Ta đã đuổi chúng đi khỏi trước mặt các ngươi và ban cho các ngươi xứ của chúng,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã cứu ngươi khỏi người Ai-cập và khỏi những kẻ chống nghịch ngươi. Ta đã đuổi dân Ca-na-an ra khỏi đất của chúng để ban đất đó cho ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv twb qhia rau nej hais tias, kuv yog tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv, kom nej tsis txhob mus pe cov Amaules uas nrog nej nyob hauv lub tebchaws no tej vajtswv. Tiamsis nej yeej tsis mloog kuv tej lus hlo li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và có phán rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, chớ sợ các thần của dân A-mô-rít tại trong xứ mà các ngươi ở. Nhưng các ngươi nào có nghe tiếng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta có phán: ‘Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các con, chớ sợ các thần của dân A-mô-rít trong xứ mà các con đang ở.’ Nhưng các con nào có lắng nghe tiếng Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta đã phán với các ngươi, ‘Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi chớ thờ các thần của dân A-mô-ri trong xứ các ngươi đang sống.’ Nhưng các ngươi không nghe theo lời Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta đã phán: Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi, các ngươi chớ thờ phượng các thần của dân A-mô-rít trong xứ các ngươi cư ngụ.’ Nhưng các ngươi nào có nghe theo tiếng Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi ta bảo ngươi, ‘Ta là CHÚA, Thượng Đế ngươi. Hãy sống trong xứ dân A-mô-rít, nhưng đừng bái lạy thần của chúng nó.’ Nhưng ngươi không vâng lời ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Ces tus TSWV tus timtswv txawm los rau hauv lub zos Aufelas thiab los zaum ntawm Yau-ases tsob qab ntoo qhib, Yau-as yog Anpi-exes cuab kwvtij. Nws tus tub Nkide-oos tabtom ntaus nplej hauv lub chaw tsuam txiv hmab, kom cov Midias tsis txhob pom nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến ngồi dưới cây thông Óp-ra thuộc về Giô-ách, người A-bi-ê-xê-rít, Ghê-đê-ôn, con trai người, đương đập lúa mạch trong bàn ép, đặng giấu khỏi dân Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến ngồi dưới cây thông tại thành Óp-ra của ông Giô-ách, người A-bi-ê-xê-rít. Khi ấy con trai của Giô-ách là Ghi-đê-ôn đang đập lúa mạch trong hầm ép rượu để tránh dân Ma-đi-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Thiên Sứ của CHÚA đến ngồi dưới cây sồi của Óp-ra, trong đất của Giô-ách, thuộc dòng họ A-bi-ê-xe. Ghi-đê-ôn con trai Giô-ách đang đập lúa nơi bàn ép rượu, để tránh khỏi dân Mi-đi-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ thiên sứ của CHÚA đến ngồi dưới cây sồi của Óp-ra, trong đất của Giô-ách, thuộc gia tộc A-bi-ê-xê-rít. Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, đang đập lúa nơi bàn ép rượu, để tránh khỏi dân Ma-đi-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thiên sứ của CHÚA đến và ngồi dưới cây sồi Óp-ra của Giô-ách, người A-bi-ê-rít. Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, đang đập lúa nơi bàn ép rượu để giấu lúa khỏi tay dân Mi-đi-an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus TSWV tus timtswv los rau Nkide-oos pom ntawm qhov chaw ntawd thiab hais tias, “Tus txivneej siab tawv thiab muaj zog, tus TSWV nrog nraim koj nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người mà rằng: Hỡi người dõng sĩ! Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện đến với Ghi-đê-ôn và nói: “Hỡi người chiến sĩ dũng cảm! Đức Giê-hô-va ở với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thiên Sứ của CHÚA hiện ra với ông và phán, “Này, CHÚA ở với ngươi, hỡi người chiến sĩ anh dũng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thiên sứ của CHÚA hiện ra với ông và phán: “Nguyện CHÚA ở cùng ngươi, hỡi người chiến sĩ anh dũng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thiên sứ CHÚA hiện ra cùng Ghi-đê-ôn bảo rằng, “Nầy dũng sĩ, CHÚA ở cùng ngươi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nkide-oos hais rau tus timtswv hais tias, “Kuv thov nug koj, yog hais tias tus TSWV nrog nraim peb nyob tiag, ua li cas peb pheej raug kev txomnyem ua luaj? Tus TSWV tej txujci tseemceeb uas thaud peb cov yawgkoob ibtxwm piav qhia rau peb hais tias, ‘Tsis yog tus TSWV coj peb tawm nram tebchaws Iziv los lov? Tej ntawd nyob qhov twg lawm?’ Tiamsis nimno tus TSWV muab peb tso povtseg thiab muab peb cob rau cov Midias tes lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ghê-đê-ôn thưa rằng: Ôi! Chúa, nếu Đức Giê-hô-va ở cùng chúng tôi, sao các điều nầy xảy đến cho chúng tôi? Các phép lạ kia ở đâu mà tổ phụ chúng tôi đã thuật lại rằng: Đức Giê-hô-va há chẳng có đem chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô sao? Vì bây giờ Đức Giê-hô-va từ bỏ chúng tôi, và phó chúng tôi vào tay dân Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ghi-đê-ôn nói: “Thưa ngài, nếu Đức Giê-hô-va ở cùng chúng tôi, tại sao tất cả các việc nầy xảy đến cho chúng tôi? Tổ phụ chúng tôi đã thuật lại rằng: ‘Đức Giê-hô-va đã đem chúng ta ra khỏi Ai Cập’. Thế thì mọi việc kỳ diệu kia ở đâu mà bây giờ Đức Giê-hô-va lại từ bỏ chúng tôi và phó chúng tôi vào tay dân Ma-đi-an?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ghi-đê-ôn đáp, “Thưa Ngài, nếu CHÚA ở với chúng con, tại sao chúng con phải ra nông nỗi nầy? Nào những việc lạ lùng mà các tổ tiên chúng con thường kể lại cho chúng con nghe đâu rồi? Họ bảo rằng, ‘CHÚA há chẳng đã đem các người lên khỏi đất Ai-cập hay sao?’ Nhưng bây giờ CHÚA đã bỏ chúng con và phó chúng con vào tay dân Mi-đi-an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ghi-đê-ôn đáp: “Thưa Ngài, nếu CHÚA ở cùng chúng tôi, thì tại sao chúng tôi phải ra nông nỗi nầy? Nào những việc lạ lùng mà các tổ phụ chúng tôi thường kể lại cho chúng tôi nghe ở đâu? Họ bảo rằng: ‘CHÚA há chẳng đem các ngươi lên khỏi xứ Ai-cập hay sao?’ Nhưng bây giờ CHÚA đã bỏ chúng tôi, và phó chúng tôi vào tay dân Ma-đi-an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ghi-đê-ôn hỏi, “Thưa ông, nếu CHÚA ở cùng chúng tôi tại sao chúng tôi phải lâm cảnh khốn khổ như thế nầy? Những phép lạ mà các tổ tiên chúng tôi thuật lại CHÚA đã làm khi Ngài mang họ ra khỏi Ai-cập đâu rồi? Sao bây giờ Ngài bỏ rơi chúng tôi, giao chúng tôi vào tay dân Mi-đi-an?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces tus TSWV thiaj hais rau Nkide-oos hais tias, “Koj cia li muab koj lub zog loj zog nchav mus tso cov Yixalayees kom dim ntawm cov Midias txhais tes. Kuv yog tus uas txib koj mus ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va xây lại cùng người mà phán rằng: Hãy dùng sức của ngươi vẫn có mà đi giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay dân Ma-đi-an. Ta há chẳng sai ngươi đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va quay lại phán với ông: “Hãy dùng năng lực con có mà giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay dân Ma-đi-an. Chẳng phải Ta sai con đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA quay qua ông và phán với ông, “Hãy đi, dùng sức ngươi sẵn có mà giải thoát dân I-sơ-ra-ên khỏi tay dân Mi-đi-an. Há chẳng phải Ta sai ngươi đó sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA quay lại cùng ông và phán: “Hãy đi, dùng sức ngươi sẵn có mà giải thoát Y-sơ-ra-ên ra khỏi tay dân Ma-đi-an. Ta há chẳng đang sai ngươi đó sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA quay lại cùng Ghi-đê-ôn và bảo, “Hãy dùng năng lực của ngươi mà giải cứu dân Ít-ra-en ra khỏi tay dân Mi-đi-an. Ta là Đấng sai ngươi đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nkide-oos teb hais tias, “Tus TSWV, kuv yuav ua li cas mus tso tau cov Yixalayees? Kuv cuab kwvtij yog ib cuab uas tsawg heev nyob hauv xeem Manaxes, thiab kuv yog tus uas tsis tseemceeb nyob hauv kuv tsevneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người thưa rằng: Than ôi! hỡi Chúa, tôi sẽ lấy chi giải cứu Y-sơ-ra-ên? Kìa, trong chi phái Ma-na-se, họ tôi vốn nghèo hơn hết; còn tôi là nhỏ hơn hết trong nhà cha tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ghi-đê-ôn thưa: “Lạy Chúa, làm sao con có thể giải cứu Y-sơ-ra-ên được? Nầy, gia tộc con nghèo nhất trong bộ tộc Ma-na-se, và con lại là người nhỏ nhất trong gia đình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông đáp, “Nhưng thưa Ngài, làm sao con có thể giải thoát dân I-sơ-ra-ên được? Gia tộc con là gia tộc yếu kém nhất trong chi tộc Ma-na-se; còn con là kẻ nhỏ nhất trong gia đình của cha con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông đáp: “Nhưng thưa Ngài, làm sao tôi có thể giải thoát dân Y-sơ-ra-ên được? Gia tộc tôi là gia tộc nhỏ nhất trong chi tộc Ma-na-se, còn trong gia đình tôi thì tôi là kẻ nhỏ nhất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng Ghi-đê-ôn thưa, “Thưa Chúa, làm sao mà tôi giải cứu dân Ít-ra-en được? Họ tôi kém nhất trong chi tộc Ma-na-xe, còn tôi là đứa bét nhất trong gia đình tôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tus TSWV teb hais tias, “Koj yeej muaj peevxwm ua tau xwb, rau qhov kuv yuav pab koj. Koj yuav ntaus tau cov Midias yoojyim ib yam li lawv yog ib leeg xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va phán rằng: Ta sẽ ở cùng ngươi, và ngươi sẽ đánh bại dân Ma-đi-an như đánh một người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ ở cùng con, và con sẽ đánh bại dân Ma-đi-an như đánh một người vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA phán với ông, “Ta sẽ ở với ngươi, và ngươi sẽ đánh bại dân Mi-đi-an như đánh một người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán với ông: “Nhưng Ta sẽ ở với ngươi, và ngươi sẽ đánh bại dân Ma-đi-an như đánh một người vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA đáp với ông, “Ta sẽ ở cùng ngươi. Ngươi sẽ thấy đám quân Mi-đi-an mà ngươi chiến đấu thực ra chỉ có một người mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nkide-oos teb hais tias, “yog koj txaus siab rau kuv, koj cia li ua tej yam qhia rau kuv hais tias, koj yog tus TSWV tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ghê-đê-ôn thưa lại rằng: Nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, xin ban cho tôi một dấu rằng chính Chúa phán cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ghi-đê-ôn thưa: “Nếu con được ơn trước mặt Chúa, xin ban cho con một dấu hiệu chứng tỏ Chúa phán với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ghi-đê-ôn nói, “Nếu con được ơn trước mặt Ngài, xin Ngài cho con một dấu lạ, để chứng tỏ rằng chính Ngài đã phán với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ghi-đê-ôn nói: “Nếu tôi được ơn trước mặt Ngài, thì xin Ngài hãy cho tôi một dấu lạ, để chứng tỏ rằng chính Ngài đã phán với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ghi-đê-ôn liền thưa cùng CHÚA, “Nếu Ngài bằng lòng tôi, xin cho tôi bằng chứng gì để tỏ ra Ngài đang nói chuyện với tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thov koj tsis txhob maj mus, cia kuv coj zaub mov tuaj fij rau koj tso.”Tus timtswv teb hais tias, “Kuv yuav nyob ntawm no tos txog thaum koj rov qab tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xin chớ dang khỏi đây cho đến khi tôi trở lại cùng Ngài, đem của lễ tôi, để trước mặt Ngài. Ngài đáp: Ta sẽ ở đây cho đến khi ngươi trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Xin Ngài đừng rời khỏi đây cho đến khi con trở lại và đem một tế lễ đặt trước mặt Ngài.” Chúa đáp: “Ta sẽ ở đây cho đến khi con trở lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Xin Ngài đừng rời khỏi đây cho đến khi con trở lại, mang theo của tế lễ, và dâng lên trước mặt Ngài.”Ngài phán, “Ta sẽ chờ ở đây cho đến khi ngươi trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Xin Ngài đừng rời khỏi đây cho đến khi tôi trở lại, mang theo tế lễ, kính dâng lên Ngài.” Ngài phán: “Ta sẽ ở đây cho đến khi ngươi trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Xin Ngài chờ đây cho đến khi tôi trở lại. Xin cho tôi dâng một của lễ bày ra trước mặt Ngài.”CHÚA bảo, “Ta sẽ chờ đây cho đến khi ngươi trở lại.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Yog li ntawd, Nkide-oos thiaj mus rau hauv nws tsev; nws muab ib tug thav tshis tua ua zaub thiab muab cov hmoov nplej hauv lub tawb zuaj ua ib co ncuav tsis xyaw keeb. Nws muab cov nqaij tso rau hauv tawb thiab muab cov kua nqaij tso rau hauv laujkaub, nqa tej zaub mov ntawd mus rau tus TSWV tus timtswv hauv tsob qab ntoo qhib, thiab muab tej zaub mov ntawd rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ghê-đê-ôn bèn đi vô, dọn sẵn một con dê con, lấy một ê-pha bột làm những bánh nhỏ không men. Người để thịt trong rổ, đổ nước thịt vào nồi, rồi đem ra dâng các món ấy cho Ngài ở dưới cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ghi-đê-ôn đi vào, bắt một con dê con làm thịt và lấy khoảng hai mươi hai lít bột làm bánh không men. Ông để thịt trong rổ và đổ nước thịt vào nồi, rồi đem dâng các món ấy lên Ngài ở dưới cây thông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ghi-đê-ôn vội vàng trở về nhà, bắt một con dê con làm thịt, lấy mười ký bột làm bánh không men. Ông lấy thịt để vào một cái giỏ và để cháo trong nồi, rồi đem tất cả các món ấy đến dưới cây sồi mà dâng lên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy Ghi-đê-ôn trở về nhà, bắt một con dê con, lấy mười ký bột làm bánh không men. Ông lấy thịt để vào một cái giỏ, và để cháo trong nồi, rồi đem tất cả các món ấy đến dưới cây sồi mà dâng cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ghi-đê-ôn liền làm thịt một con dê con, lấy hai mươi hai lít bột và làm bánh không men. Rồi ông bỏ thịt vào trong rổ, và đổ nước cốt vào nồi. Ông mang tất cả đến dâng cho thiên sứ đang ngồi dưới cây sồi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus timtswv hais rau Nkide-oos hais tias, “Muab cov nqaij thiab cov ncuav tso rau saum lub pobzeb no, thiab muab cov kua hliv ywg cov nqaij thiab cov ncuav ntawd.” Nkide-oos txawm ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán rằng: Hãy lấy thịt và bánh nhỏ không men, để trên hòn đá nầy, rồi đổ nước thịt ra. Ghê-đê-ôn bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán rằng: “Hãy lấy thịt và bánh không men đặt trên tảng đá nầy và đổ nước thịt lên trên.” Ghi-đê-ôn làm đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thiên Sứ của CHÚA phán, “Hãy lấy thịt và bánh không men để trên tảng đá nầy, rồi đổ cháo lên.” Ghi-đê-ôn làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thiên sứ của CHÚA phán: “Hãy lấy thịt và bánh không men để trên tảng đá nầy, rồi đổ cháo lên.” Ghi-đê-ôn làm y như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thiên sứ của Thượng Đế bảo Ghi-đê-ôn, “Hãy đặt thịt và bánh không men trên tảng đá đằng kia. Rồi đổ nước cốt lên trên.” Ghi-đê-ôn làm theo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Ces tus TSWV tus timtswv txawm muab tus pas nrig uas nws tuav rawv ntawm tes mus twb nkaus cov nqaij thiab cov ncuav. Ces hluavtaws txawm cig plaws hauv lub pobzeb tuaj kub cov nqaij thiab cov ncuav ntawd. Ces tus timtswv txawm ploj ntais lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va giơ đầu gậy Ngài đương cầm nơi tay mình ra, đụng đến thịt và bánh nhỏ không men. Lửa từ hòn đá bốc lên, thiêu hóa thịt và bánh nhỏ không men; đoạn, thiên sứ của Đức Giê-hô-va biến đi khỏi mắt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đưa gậy đang cầm trong tay ra, chạm đầu gậy vào thịt và bánh không men. Lửa bốc lên từ tảng đá thiêu đốt thịt và bánh không men. Rồi thiên sứ của Đức Giê-hô-va biến mất trước mắt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thiên Sứ của CHÚA đưa tay ra, dùng đầu gậy cầm nơi tay đụng vào thịt và bánh không men; lửa từ tảng đá phựt lên thiêu đốt thịt và bánh không men, đồng thời Thiên Sứ của CHÚA cũng biến mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thiên sứ của CHÚA giơ tay ra, dùng đầu gậy cầm nơi tay đụng vào thịt và bánh không men; lửa từ tảng đá phựt lên thiêu đốt thịt và bánh không men, đồng thời thiên sứ của CHÚA cũng biến mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thiên sứ lấy đầu cây gậy đang cầm trong tay đụng vào thịt và bánh thì lửa liền bốc lên từ tảng đá thiêu đốt hết thịt và bánh! Xong thiên sứ cũng biến mất luôn!

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Nkide-oos thiaj paub tseeb hais tias, nws tau pom tus TSWV tus timtswv lawm tiag, nws thiaj hais lus ntshai tshee hnyo hais tias, “Tus TSWV uas kav txhua tsav yam, kuv tau pom koj tus timtswv tim ntsej tim muag lawm tiag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ghê-đê-ôn thấy rằng ấy là thiên sứ của Đức Giê-hô-va, bèn la rằng: Ôi, Chúa Giê-hô-va! Khốn nạn cho tôi, vì tôi thấy đối diện thiên sứ của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ghi-đê-ôn nhận biết đó là thiên sứ của Đức Giê-hô-va nên la lên: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Khốn nạn cho con, vì con đã thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va mặt đối mặt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ghi-đê-ôn liền nhận biết ấy là Thiên Sứ của CHÚA, ông nói, “Ôi lạy CHÚA Hằng Hữu! Con chắc phải chết rồi, vì con đã gặp Thiên Sứ của CHÚA mặt đối mặt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ghi-đê-ôn liền nhận biết rằng ấy là thiên sứ của CHÚA, ông nói: “Ôi lạy CHÚA, là CHÚA Toàn Năng! Thôi, con chắc sẽ chết, vì con đã gặp thiên sứ của CHÚA mặt đối mặt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó Ghi-đê-ôn hiểu rằng mình đã nói chuyện với thiên sứ của CHÚA cho nên ông kêu lên, “Chúa là Thượng Đế ơi! Tôi đã đối diện với thiên sứ của CHÚA!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tiamsis tus TSWV hais rau nws hais tias, “Koj cia li kaj siab. Tsis txhob ntshai. Koj yuav tsis tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Khá yên lòng, chớ sợ chi, ngươi sẽ không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hãy yên lòng, đừng sợ, con sẽ không chết đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng CHÚA phán với ông, “Hãy an tâm. Ðừng sợ. Ngươi sẽ không chết đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng CHÚA phán: “Hãy an tâm. Đừng sợ. Ngươi sẽ không chết đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng CHÚA trấn an Ghi-đê-ôn, “Bình tĩnh! Đừng sợ! Ngươi không chết đâu!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nkide-oos txawm ua tau ib lub thaj rau tus TSWV ntawm thaj chaw ntawd thiab tis npe hu ua “Tus TSWV yog tus muaj kev kaj siab.” (Lub thaj ntawm yog Anpi-exes cuab kwvtij tug, thiab tseem nyob hauv lub zos Aufelas los txog niaj hnub no.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ghê-đê-ôn bèn lập tại đó một cái bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, và đặt tên là Giê-hô-va Sa-lam. Tại Óp-ra, thành của người A-bi-ê-xê-rít, cái bàn thờ ấy vẫn còn lại đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ghi-đê-ôn lập tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va và đặt tên là Giê-hô-va Sa-lôm. Bàn thờ ấy vẫn còn ở thành Óp-ra, thuộc về gia tộc A-bi-ê-xê-rít, cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ghi-đê-ôn liền xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó và đặt tên là CHÚA Bình An. Bàn thờ ấy vẫn còn ở Óp-ra, trong đất của dòng họ A-bi-ê-xe, cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ghi-đê-ôn liền xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó và đặt tên là: CHÚA, Đấng Ban Bình An. Bàn thờ ấy vẫn còn ở Óp-ra, trong đất của A-bi-ê-xê-rít, cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên Ghi-đê-ôn xây một bàn thờ tại đó để thờ phụng CHÚA và gọi nơi đó là CHÚA là sự Hòa bình. Bàn thờ đó vẫn còn tại Óp-ra, nơi người A-bi-ê-rít sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Hmo ntawd tus TSWV los hais rau Nkide-oos hais tias, “Cia li mus cab koj txiv tus heev nyuj thiab cab dua ib tug heev nyuj uas hnubnyoog muaj xya xyoo tuaj, muab koj txiv lub thaj teev Npa-as tsoo, thiab muab tus ncej dab Aselas uas txhos rau ntawm lub thaj ib sab ntov povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong cũng một đêm ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Hãy bắt con bò đực tơ của cha ngươi, và một con bò đực thứ nhì bảy tuổi, rồi phá dỡ bàn thờ thần Ba-anh tại nhà cha ngươi, và đánh hạ hình tượng A-sê-ra ở trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cũng trong đêm ấy, Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Hãy bắt một bò tơ đực của cha con, đó là con bò đực thứ nhì bảy tuổi, rồi phá sập bàn thờ thần Ba-anh mà cha con đã lập và triệt hạ hình tượng A-sê-ra bên cạnh đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðêm đó CHÚA phán với ông, “Hãy bắt con bò đực của cha ngươi, và một con bò đực thứ nhì bảy tuổi, rồi cho kéo đổ bàn thờ Thần Ba-anh của cha ngươi xuống. Ngươi cũng hãy đốn cây trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra ở bên cạnh nó ngã xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đêm đó CHÚA phán với ông: “Hãy bắt con bò đực của cha ngươi, và một con bò đực thứ nhì bảy tuổi, rồi cho kéo đổ bàn thờ Ba-anh của cha ngươi xuống. Cũng hãy chặt bỏ cây trụ A-sê-ra ở bên cạnh nó xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đêm đó CHÚA bảo Ghi-đê-ôn, “Hãy bắt con bò đực thứ nhì bảy tuổi. Hãy triệt hạ bàn thờ Ba-anh của cha ngươi, chặt tượng A-sê-ra kế bên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Ua ib lub thaj kom ruaj khov rau tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv rau saum lub ncov roob no. Ces cab tus heev nyuj uas yog tus ob los tua thiab muab hlawv tagnrho rau saud ua khoom fij, muab tus ncej dab Aselas uas koj ntov ntawd ua taws rauv ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, tại nơi chót hòn đá nầy, ngươi sẽ lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và sắp đặt mọi việc; rồi hãy bắt con bò đực thứ nhì, dâng làm của lễ thiêu với gỗ hình tượng A-sê-ra mà ngươi đã đánh hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tiếp đến, hãy lập một bàn thờ thật ngay ngắn cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời con trên đỉnh đồi nầy. Sau đó, dùng gỗ của tượng thần A-sê-ra mà con đã triệt hạ dâng con bò đực thứ nhì ấy làm tế lễ thiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau đó hãy xây một bàn thờ cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, trên vầng đá nầy, theo như cách thức đã ấn định xưa nay; rồi hãy bắt con bò đực thứ nhì làm của lễ thiêu, và lấy gỗ của cây trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra làm củi để thiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau đó hãy xây một bàn thờ cho CHÚA, Đức Chúa Trời của ngươi trên vầng đá nầy, theo như cách đã ấn định; rồi bắt con bò đực thứ nhì làm tế lễ thiêu, và lấy gỗ của cây trụ A-sê-ra làm củi đốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi xây một bàn thờ cho CHÚA là Thượng Đế ngươi bằng đá theo thứ tự ngay trên đồi nầy. Hãy giết và thiêu con bò đực thứ nhì trên bàn thờ, dùng gỗ của tượng A-sê-ra làm củi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yog li ntawd, Nkide-oos thiaj coj nws cov tub txib kaum leej nrog nws mus thiab ua raws li tus TSWV hais kom nws ua. Nws ntshai nyob tsam nws tsevneeg thiab cov neeg uas nyob hauv nroog pom nws rhuav lub thaj thaum nruab hnub, nws thiaj mus rhuav thaum tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ghê-đê-ôn chọn lấy mười người trong bọn đầy tớ mình, và làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn; và vì người sợ nhà cha mình cùng kẻ trong thành, nên không dám làm theo lịnh ấy ban ngày, bèn làm ban đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ghi-đê-ôn chọn mười người trong các đầy tớ mình và làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán bảo. Vì sợ những người trong gia đình và những người trong thành nên ông không dám làm ban ngày mà làm ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy Ghi-đê-ôn chọn mười đầy tớ để giúp ông làm y như lời CHÚA đã phán bảo. Vì ông sợ những người khác trong gia đình và dân thành trông thấy, nên thay vì làm ban ngày, ông đã thực hiện việc đó ban đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy, Ghi-đê-ôn chọn mười đầy tớ để giúp ông làm y như lời CHÚA dặn. Vì ông sợ những người khác trong gia đình và dân thành trông thấy, nên thay vì làm ban ngày, ông đã thực hiện việc đó trong ban đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vậy Ghi-đê-ôn gọi mười tên đầy tớ và làm theo y như CHÚA dặn. Nhưng Ghi-đê-ôn sợ gia đình và các dân trong thành trông thấy cho nên ông làm các chuyện đó ban đêm, không dám làm ban ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum kaj ntug tej neeg zejzog sawv ntxov tuaj, lawv pom neeg twb muab lub thaj uas teev Npa-as thiab tus ncej dab Aselas tsoo tawg tas lawm, thiab twb muab tus heev nyuj uas yog tus ob tua hlawv rau saum lub thaj uas ua tshiab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sớm mai, khi dân trong thành thức dậy, thấy bàn thờ của thần Ba-anh đã bị phá dỡ, hình tượng A-sê-ra ở trên bị đánh hạ, và con bò đực thứ nhì đã dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ mới lập đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sáng sớm hôm sau, khi dân trong thành thức dậy, họ thấy bàn thờ của thần Ba-anh đã bị phá sập, hình tượng A-sê-ra bên cạnh bị triệt hạ, và con bò đực thứ nhì đã được dâng làm tế lễ thiêu trên bàn thờ mới lập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sáng hôm sau, khi dân thành thức dậy, họ thấy bàn thờ của Thần Ba-anh đã đổ xuống, trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra đã bị đốn mất, con bò thứ nhì đã được dâng trên bàn thờ vừa mới được xây.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sáng hôm sau, khi dân thành thức dậy, họ thấy bàn thờ của Ba-anh đã đổ xuống, trụ tượng của A-sê-ra đã bị đốn mất, con bò thứ nhì đã được dâng trên bàn thờ vừa mới được xây.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sáng hôm sau khi dân trong thành thức dậy thì thấy bàn thờ Ba-anh đã tan tành còn tượng A-sê-ra bên cạnh bị chặt xuống! Họ cũng thấy bàn thờ Ghi-đê-ôn đã xây và con bò đực thứ nhì đã bị hoả thiêu trên đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Lawv sib nug zom zaws hais tias, “Leejtwg yog tus ua li no?” Lawv nug thiab taug, ua ciav yog Yau-ases tus tub Nkide-oos rhuav tej ntawd ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng hỏi nhau rằng: Ai làm điều đó? Đoạn, hỏi thăm và tra xét. Có người nói cùng chúng nó rằng: Ấy là Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, đã làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng hỏi nhau: “Ai đã làm điều đó?” Sau khi dò hỏi và tìm hiểu, chúng biết rằng chính Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, đã làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ bèn hỏi nhau, “Ai đã làm việc nầy?” Sau khi điều tra và dọ hỏi, họ được báo, “Ấy là Ghi-đê-ôn con trai của Giô-áp; ông ấy đã làm điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Họ bèn hỏi nhau: “Kẻ nào đã làm việc nầy?” Sau khi dò la và tra xét, họ được báo: “Ấy là Ghi-đê-ôn, con của Giô-áp, đã làm điều đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các người trong thành hỏi nhau, “Ai làm chuyện nầy vậy?”Sau khi dọ hỏi thì có người mách, “Ghi-đê-ôn, con Giô-ách làm đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Ces lawv txawm mus hais rau Yau-ases hais tias, “Coj koj tus tub tawm tuaj nraum no, peb muab nws tua povtseg saib! Rau qhov nws muab lub thaj uas teev Npa-as rhuav thiab muab tus ncej dab Aselas uas txhos rau ntawm lub thaj ib sab ntov povtseg lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Dân trong thành bèn nói cùng Giô-ách rằng: Hãy biểu con ngươi ra, nó phải chết, vì nó đã phá dỡ bàn thờ thần Ba-anh, và đánh hạ hình tượng A-sê-ra ở trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Dân trong thành nói với Giô-ách: “Hãy đem con ông ra đây, nó phải chết vì nó đã phá đổ bàn thờ thần Ba-anh, và triệt hạ hình tượng A-sê-ra bên cạnh đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dân thành kéo đến nói với Giô-áp, “Hãy đem con ông ra đây, để nó phải chết, vì nó đã dám phá dỡ bàn thờ của Thần Ba-anh và đốn ngã trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra ở bên cạnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Dân thành liền nói với Giô-áp: “Hãy đem con ông ra đây, để nó phải chết. Vì nó đã dám phá dỡ bàn thờ của Ba-anh, và đốn bỏ trụ tượng của A-sê-ra ở bên cạnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ liền bảo Giô-ách, “Mang con trai ông ra đây. Nó dám phá sập bàn thờ Ba-anh và đốn tượng A-sê-ra bên cạnh. Nó phải chết!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Tiamsis Yau-ases hais rau lawv txhua tus uas sawv ntawm nws xubntiag hais tias, “Nej tuaj Npa-as tog cem kuv los? Nej pab Npa-as los? Txhua tus uas tuaj Npa-as tog yuav raug tua tuag ua ntej kaj ntug. Yog hais tias Npa-as yog vajtswv tiag, cia nws pab nws xwb. Lub thaj uas muab rhuav ntawd twb yog nws lub los sav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Giô-ách đáp với những kẻ dấy nghịch cùng mình rằng: Các ngươi há có ý binh vực Ba-anh sao? Há có phải các ngươi muốn tiếp cứu nó ư? Ai theo phe Ba-anh sẽ bị xử tử kể từ sáng ngày nay. Nếu hắn là chúa, thì chính hắn hãy tranh luận lấy chớ, bởi vì người ta đã phá dỡ bàn thờ của hắn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Giô-ách trả lời tất cả những kẻ chống đối rằng: “Các người muốn bênh vực cho Ba-anh sao? Hay các người muốn bảo vệ hắn? Ai bênh vực Ba-anh sẽ bị xử tử trước sáng mai. Nếu thật hắn là thần thì chính hắn phải tranh luận chứ, vì người ta đã phá đổ bàn thờ của hắn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng Giô-áp trả lời những người đương đầu với ông, “Có phải các người đến để binh vực cho Ba-anh không? Các người muốn binh vực nó phải không? Ai muốn binh vực nó sẽ bị toi mạng sáng nay. Vì nếu nó quả thật là thần, hãy để nó tự bảo vệ cho mình, vì bàn thờ của nó đã bị phá đổ kia mà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng Giô-áp trả lời những người đương đầu với ông: “Có phải các người muốn đấu tranh cho Ba-anh chăng? Các người muốn binh vực cho nó phải không? Ai muốn đấu tranh cho nó thì sẽ bị xử tử sáng nay. Vì nếu nó là thần thì hãy để nó tự đấu tranh cho nó đi. Bởi vì bàn thờ của nó đã bị phá đổ kia mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Giô-ách đáp cùng đám đông giận dữ đang vây quanh ông, “Mấy anh về phe với Ba-anh à? Mấy anh bênh hắn sao? Sáng nay ai theo phe Ba-anh sẽ bị xử tử! Nếu Ba-anh là thần thì nó phải chiến đấu tự vệ lấy vì nó để bàn thờ của nó bị phá sập mà.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Ces txij thaum ntawd los sawvdaws txawm muab Nkide-oos hu ua Yelunpa-as, rau qhov Yau-as hais tias, “Cia Npa-as pab Npa-as xwb; lub thaj uas muab rhuav lawm twb yog nws lub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, trong ngày đó người ta gọi Ghê-đê-ôn là Giê-ru-ba-anh mà rằng: Ba-anh phải tranh luận cùng người, vì Ghê-đê-ôn có phá dỡ bàn thờ của hắn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì thế, trong ngày ấy người ta gọi Ghi-đê-ôn là Giê-ru-ba-anh, hàm ý: “Ba-anh phải tranh luận với ông ấy” vì Ghi-đê-ôn đã phá sập bàn thờ của hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì thế ngày hôm đó người ta gọi Ghi-đê-ôn là Giê-ru-ba-anh, vì họ nói rằng, “Thôi để cho Ba-anh đối phó với ông ấy,” vì ông ấy đã phá đổ bàn thờ của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì thế, ngày hôm đó người ta gọi Ghi-đê-ôn là Giê-ru-ba-anh; vì nói rằng: “Thôi để cho Ba-anh đấu tranh với ông ấy đi.” Vì ông ấy đã phá đổ bàn thờ của nó kia mà.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên từ hôm đó Ghi-đê-ôn có tên Giê-ru Ba-anh, nghĩa là “Hãy để Ba-anh tự chiến đấu lấy với nó,” vì Ghi-đê-ôn đã phá sập bàn thờ của Ba-anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Ces tagnrho cov Midias, cov Amalej thiab tej haivneeg uas nyob sab hnubtuaj sau hlo ua ke hla tus dej Yauladees tuaj tsuam yeej rau hauv lub Hav Yexelees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hết thảy dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và người phương Đông đều hiệp lại, đi ngang qua sông Giô-đanh, và đóng trại tại trũng Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tất cả dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và dân phương Đông liên kết lại, vượt qua sông Giô-đanh và đóng quân trong thung lũng Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ toàn dân Mi-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân ở phương đông hiệp lại với nhau. Chúng vượt qua Sông Giô-đanh và hạ trại ở Thung Lũng Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bấy giờ tất cả dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân tộc ở phương đông hiệp lại với nhau. Chúng vượt qua sông Giô-đanh và hạ trại ở thung lũng Ghít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tất cả dân Mi-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân khác từ phía đông họp nhau lại, băng qua sông Giô-đanh và đóng trại trong thung lũng Ghít-rê-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Tus TSWV tus ntsujplig los kav hlo Nkide-oos, ces nws txawm tshuab raj tshuab xyu hu cov txivneej uas yog Anpi-exes cuab kwvtij tuaj nrog nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Thần của Đức Giê-hô-va cảm hóa Ghê-đê-ôn; người thổi kèn, các người A-bi-ê-xê-rít bèn hiệp lại đặng theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thần của Đức Giê-hô-va bao phủ Ghi-đê-ôn; ông thổi tù và, kêu gọi những người A-bi-ê-xê-rít đi theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thần của CHÚA ngự trên Ghi-đê-ôn. Ông thổi kèn triệu tập, và dòng họ A-bi-ê-xe đều nhóm lại theo ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thần của CHÚA cảm động Ghi-đê-ôn; ông thổi kèn triệu tập, và gia tộc A-bi-ê-xê-rít đều nhóm lại theo ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thần linh CHÚA nhập vào Ghi-đê-ôn, ông liền thổi kèn và kêu gọi người A-bi-ê-rít theo mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Nws txib neeg mus hu xeem Manaxes sab Hnubtuaj thiab Hnubpoob tuaj nrog nws mus. Nws txib neeg mus hu xeem Aseles, xeem Xenpuloos thiab xeem Nathalis, lawv puavleej tuaj nrog nws mus huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Người cũng sai sứ giả đi khắp Ma-na-se; người Ma-na-se bèn nhóm hiệp đặng đi theo người. Đoạn, người sai sứ giả đến chi phái A-se, Sa-bu-lôn và Nép-ta-li; họ cũng đi lên mà hiệp với người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ông sai sứ giả đi khắp bộ tộc Ma-na-se và kêu gọi họ theo mình. Ông cũng sai sứ giả đến các bộ tộc A-se, Sa-bu-lôn, Nép-ta-li, và họ cũng đi lên hiệp với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông sai sứ giả đến khắp địa phận của Ma-na-se, và họ cùng nhau hiệp lại theo ông. Ông cũng sai các sứ giả đến địa phận của A-se, Xê-bu-lun, và Náp-ta-li. Họ thảy đều đi lên và hiệp với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ông sai sứ giả đến khắp địa phận Ma-na-se, và họ cùng nhau hiệp lại theo ông. Ông cũng sai sứ giả đến A-se, Sa-bu-luân, và Nép-ta-li. Họ thảy đều đi lên và hiệp với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ông phái sứ giả đi đến với tất cả người Ma-na-xe, kêu gọi họ theo mình. Ông cũng phái sứ giả đi đến với người A-se, Xê-bu-lôn, và Nép-ta-li. Vậy họ đi lên gặp Ghi-đê-ôn và những người theo ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Ces Nkide-oos hais rau tus TSWV hais tias, “Koj tau hais tias, koj yeej pom zoo txib kuv mus cawm cov Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ghê-đê-ôn thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Nếu Chúa muốn dùng tay tôi giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như lời Chúa đã phán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ghi-đê-ôn thưa với Đức Chúa Trời: “Nếu Chúa muốn dùng tay con giải cứu Y-sơ-ra-ên, đúng như lời Chúa đã phán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ Ghi-đê-ôn thưa với Ðức Chúa Trời, “Ðể con có thể biết chắc chắn rằng Ngài muốn dùng tay con giải thoát dân I-sơ-ra-ên như lời Ngài đã phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Bấy giờ Ghi-đê-ôn thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Để biết chắc là Ngài muốn dùng tay con giải thoát dân Y-sơ-ra-ên, như lời Ngài đã phán,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ghi-đê-ôn thưa cùng Thượng Đế, “Ngài hứa giúp tôi giải cứu Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Yog li ntawd, kuv yuav muab mentsis plaub yaj coj mus tso rau hauv av ntawm lub chaw uas peb ntaus nplej. Yog thaum sawv ntxov lwg ntsu rau cov plaub yaj, tiamsis tsis ntub rau cov av, ces kuv thiaj yuav paub hais tias koj siv kuv mus cawm cov Yixalayees tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37thì tôi sẽ để một lốt chiên trong sân đạp lúa; nếu sương chỉ đóng trên lốt chiên, còn đất lại khô ráo, thì tôi sẽ nhận biết Chúa dùng tay tôi giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như Chúa đã hứa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37thì con sẽ để một mớ lông chiên trong sân đập lúa. Nếu sương chỉ đọng trên mớ lông chiên ấy, còn đất lại khô ráo, thì con sẽ nhận biết Chúa dùng tay con giải cứu Y-sơ-ra-ên như Chúa đã phán hứa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37con xin để một mớ lông chiên trong sân đập lúa; nếu sương chỉ đọng trên mớ lông chiên, còn đất chung quanh đều khô ráo, thì con biết rằng Ngài sẽ dùng tay con để giải thoát dân I-sơ-ra-ên như lời Ngài đã phán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37thì con xin để một tấm lông chiên trong sân đập lúa; nếu sương chỉ đọng trên tấm lông chiên mà thôi, còn đất xung quanh đều khô ráo, thì con biết rằng Ngài sẽ dùng tay con để giải thoát dân Y-sơ-ra-ên như lời Ngài đã phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Tôi sẽ để một miếng lông chiên trên sàn đạp lúa. Nếu sương chỉ làm ướt miếng lông mà đất thì khô thì tôi biết CHÚA dùng tôi để giải cứu Ít-ra-en như Ngài nói.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Ces txawm muaj raws nraim li ntawd tiag. Thaum kaj ntug Nkide-oos mus nqa cov plaub yaj los, thiab muab tso ua ciav dej silaim los puv nkaus tais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Việc bèn xảy ra như vậy: Ngày mai Ghê-đê-ôn dậy sớm, ép vắt lốt chiên, thì sương chảy ra đầy một chén nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Việc xảy ra đúng như vậy. Sáng hôm sau, Ghi-đê-ôn dậy sớm, vắt mớ lông chiên thì sương chảy ra đầy một chén nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Việc ấy xảy ra y như vậy. Sáng hôm sau, ông dậy sớm, ra lấy mớ lông chiên mà vắt, nước sương từ trong mớ lông chiên chảy ra, hứng đầy một chén.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Việc bèn xảy ra như vậy. Sáng hôm sau, ông dậy sớm, ra lấy tấm lông chiên mà vắt, sương từ trong tấm lông chiên chảy ra, hứng đầy một chén.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sự việc liền xảy ra như vậy. Sáng sớm hôm sau khi Ghi-đê-ôn thức dậy vắt miếng lông, ông hứng được một chén nước đầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Nkide-oos hais rau Vajtswv hais tias, “Thov koj tsis txhob chim rau kuv; cia kuv hais ib lo ntxiv thiab tso. Thov cia kuv rov qab muab cov plaub yaj sim dua ib zaug ntxiv thiab. Zaum no cia cov plaub yaj qhuav thiab cia cov av ntub lwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ghê-đê-ôn lại thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Xin cơn thạnh nộ Chúa chớ nổi phừng cùng tôi, tôi chỉ sẽ nói lần nầy thôi. Xin Chúa để tôi làm thử với lốt chiên chỉ một lần nầy mà thôi: Xin cho một mình lốt chiên phải khô, còn sương lại đóng khắp trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ghi-đê-ôn lại thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Xin Chúa đừng nổi giận với con, con chỉ xin thưa một lần nữa thôi. Xin Chúa để con thử với mớ lông chiên chỉ một lần nữa thôi: Xin cho chỉ riêng mớ lông chiên khô, còn sương thì đọng khắp trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ghi-đê-ôn lại thưa với Ðức Chúa Trời, “Xin Ngài đừng nổi giận với con. Xin cho con thưa thêm một lần nữa. Xin cho con thử lại với mớ lông chiên một lần nữa. Lần nầy, xin cho chỉ mớ lông chiên được khô, còn đất chung quanh sẽ bị phủ đầy sương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ghi-đê-ôn lại thưa với Đức Chúa Trời: “Xin Ngài đừng nổi giận cùng con. Xin cho con thưa thêm một lần nữa. Xin cho con thử lại với tấm lông chiên một lần nữa. Lần nầy, xin cho chỉ tấm lông chiên là khô, còn đất xung quanh sẽ phủ đầy sương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ghi-đê-ôn thưa cùng Thượng Đế, “Tôi chỉ xin một điều nữa thôi Ngài đừng giận. Hãy để tôi thử một lần nữa. Lần nầy miếng lông phải khô nhưng đất xung quanh phải ướt sương.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Hmo ntawd Vajtswv ua txhua yam li ntawd tiag. Tagkis kaj ntug cov plaub yaj yeej qhuav qhawv, tiamsis cov av ntub lwg tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Trong đêm đó, Đức Chúa Trời bèn làm như vậy: Chỉ một mình lốt chiên thì khô, còn khắp trên đất lại bị sương phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Trong đêm đó, Đức Chúa Trời làm đúng như vậy: Chỉ riêng mớ lông chiên thì khô, còn khắp trên đất lại bị sương phủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðêm đó, Ðức Chúa Trời làm y như vậy. Chỉ mớ lông chiên là khô, còn đất chung quanh đều đọng sương ướt đẫm.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đêm đó, Đức Chúa Trời làm y như vậy. Chỉ có tấm lông chiên là khô ráo, còn đất xung quanh đều đọng sương ướt đẫm.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Đêm đó Thượng Đế làm như vậy. Miếng lông thì khô mà đất xung quanh ướt đẫm sương.