So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶路巴力,就是基甸,和所有跟隨他的人早晨起來,在哈律泉旁安營。米甸營在他北邊,靠近摩利岡的平原。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Qua ngày sau, Giê-ru-ba-anh, tức là Ghê-đê-ôn, và cả dân sự đồng theo người đều dậy sớm, đi đến đóng trại gần bên suối Ha-rốt. Dinh của Ma-đi-an ở phía bắc về lối nổng Mô-rê, trong trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giê-ru-ba-anh, tức là Ghi-đê-ôn, và tất cả quân lính của ông dậy sớm, đi đến đóng trại bên suối Ha-rốt. Còn quân Ma-đi-an đóng trại ở phía bắc trại quân Ghi-đê ôn, trong thung lũng bên đồi Mô-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sáng hôm sau, Giê-ru-ba-anh, tức Ghi-đê-ôn, và tất cả dân quân đi với ông dậy sớm và đến hạ trại bên Suối Ha-rốt, trong khi trại quân của dân Mi-đi-an đã có sẵn trong thung lũng, về phía bắc của họ, dưới chân Ðồi Mô-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sáng hôm sau, Giê-ru-ba-anh cùng tất cả quân binh dậy sớm và đến hạ trại bên suối Ha-rốt; còn trại của dân Ma-đi-an thì nằm trong thung lũng, về phía bắc của họ, dưới chân đồi Mô-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm hôm sau Giê-ru Ba-anh (cũng gọi là Ghi-đê-ôn) và những người theo ông cắm trại nơi suối Ha-rốt. Người Mi-đi-an cắm trại về phía bắc của Ghi-đê-ôn trong thung lũng nơi chân đồi tên là Mô-rê.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華對基甸說:「跟隨你的人太多,我不能把米甸交在他們手中,免得以色列向我自誇,說:『是我自己的手救了我。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Đạo binh đi theo ngươi lấy làm đông quá, ta chẳng phó dân Ma-đi-an vào tay nó đâu, e Y-sơ-ra-ên đối cùng ta tự khoe mà rằng: Tay tôi đã cứu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Số người đi theo con đông quá, Ta không phó dân Ma-đi-an vào tay họ đâu, kẻo Y-sơ-ra-ên khoe khoang tự phụ rằng: ‘Chính tay tôi đã giải cứu tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán với Ghi-đê-ôn, “Quân binh theo ngươi đông quá. Nếu Ta phó dân Mi-đi-an vào tay chúng, dân I-sơ-ra-ên sẽ tự phụ mà nói rằng, ‘Chính tay ta đã tự giải thoát lấy ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán với Ghi-đê-ôn rằng: “Đạo binh theo ngươi đông quá. Nếu Ta phó dân Ma-đi-an vào tay họ, thì dân Y-sơ-ra-ên sẽ tự phụ mà nói rằng: ‘Chính tay ta đã tự giải thoát lấy ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa bảo Ghi-đê-ôn, “Những người theo ngươi để đánh dân Mi-đi-an đông quá. Ta không muốn người Ít-ra-en khoe là họ tự giải cứu nhờ sức riêng của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3現在你要向這百姓宣告說:『凡懼怕戰兢的,可以離開基列山回去。』」於是有二萬二千人回去,只剩下一萬人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy bây giờ, hãy truyền lịnh nầy cho bá tánh nghe: Ai là người sợ hãi run rẩy, khá trở về khỏi núi Ga-la-át! Hai vạn hai ngàn người bèn trở về, còn một vạn người ở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy bây giờ, hãy truyền lệnh nầy cho quân lính: ‘Ai sợ hãi run rẩy, hãy sớm rời khỏi núi Ga-la-át và trở về nhà đi!’” Vậy có hai mươi hai nghìn người trở về, còn mười nghìn người ở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy bây giờ ngươi hãy truyền lịnh trong đạo binh rằng, ‘Ai cảm thấy kinh hãi và run sợ, hãy sớm rời khỏi Núi Ghi-lê-át mà về nhà.’”Thế là hai mươi hai ngàn người đã ra về, chỉ còn mười ngàn người ở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy bây giờ ngươi hãy truyền lịnh trong đạo binh rằng: ‘Ai cảm thấy run sợ và kinh hãi, thì hãy rời khỏi núi Ga-la-át mà trở về nhà đi.’ ” Thế là có hai mươi hai ngàn người ra về, chỉ còn mười ngàn người ở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên bây giờ hãy bảo dân chúng, ‘Ai sợ thì cứ việc bỏ núi Ghi-lê-át đi về nhà.’”Hai mươi hai ngàn người trở về nhà, nhưng mười ngàn người ở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶和華對基甸說:「人還是太多。你要帶他們下到水旁,我好在那裏為你試試他們。我指着誰對你說:『這人可以跟你去』,他就可以跟你去;我指着誰對你說:『這人不可跟你去』,他就不可跟你去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Dân hãy còn đông quá, phải biểu chúng xuống nơi mé nước, rồi ta sẽ vì ngươi thử chúng nó tại đó. Hễ kẻ nào ta phán với ngươi rằng: “Nó khá đi với ngươi,” thì nó sẽ đi theo ngươi; còn kẻ nào ta phán cùng ngươi rằng: “Nó chớ đi với ngươi,” thì kẻ đó không đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Số người vẫn còn đông quá. Hãy dẫn họ xuống mé nước, rồi Ta sẽ thử nghiệm họ tại đó. Nếu người nào Ta phán với con rằng: ‘Nó hãy đi với con,’ thì nó sẽ đi với con. Còn người nào Ta phán với con rằng: ‘Nó chớ đi với con,’ thì nó đó sẽ không được đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA lại phán với Ghi-đê-ôn, “Quân binh vẫn còn đông quá. Hãy bảo họ xuống suối uống nước, rồi tại đó Ta sẽ lựa ra cho ngươi. Khi Ta phán, ‘Kẻ nầy được đi với ngươi,’ kẻ ấy sẽ đi với ngươi; và khi Ta phán, ‘Kẻ nầy không được đi với ngươi,’ kẻ ấy sẽ không được đi với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA lại phán với Ghi-đê-ôn: “Đạo binh hãy còn đông quá. Hãy bảo họ xuống uống nước, rồi tại đó Ta sẽ lựa ra cho ngươi. Khi Ta phán: ‘Kẻ nầy được đi với ngươi,’ thì kẻ ấy sẽ đi với ngươi; và khi Ta phán: ‘Kẻ nầy không được đi với ngươi,’ thì kẻ ấy sẽ không được đi với ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó CHÚA bảo Ghi-đê-ôn, “Vẫn còn đông người quá. Hãy mang họ xuống suối để ta thử họ. Nếu ta bảo, ‘Người nầy sẽ đi với ngươi, thì người đó đi.’ Nhưng nếu ta bảo, ‘Người đó sẽ không đi với ngươi thì người đó không đi.’”

和合本修訂版 (RCUV)

5基甸就帶百姓下到水旁。耶和華對基甸說:「凡用舌頭舔水像狗一樣舔的,要使他單獨站在一處;那些用雙膝跪下喝水的,也要使他單獨站在一處。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, người biểu dân sự xuống mé nước; rồi Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Phàm kẻ nào dùng lưỡi liếm nước như chó, và kẻ nào quì gối cúi xuống mà uống, thì ngươi phải để riêng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, ông dẫn quân lính xuống mé nước. Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Tất cả những người dùng lưỡi liếm nước như chó, và những người quỳ gối xuống mà uống thì con hãy để riêng ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy, ông truyền cho đạo binh xuống suối uống nước. CHÚA phán với Ghi-đê-ôn, “Tất cả những kẻ dùng lưỡi liếm nước như chó uống nước, ngươi hãy để họ ra một bên. Còn những ai cúi xuống uống nước, nhưng lấy tay bụm mà đưa lên miệng, ngươi hãy để họ ra một bên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, ông truyền cho đạo binh xuống uống nước; và CHÚA phán với Ghi-đê-ôn rằng: “Tất cả những kẻ dùng lưỡi liếm nước như chó uống nước, thì ngươi hãy để họ ra một bên. Còn những ai cúi xuống uống nước, nhưng lấy tay bụm mà đưa lên miệng, thì ngươi hãy để họ ra một bên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ghi-đê-ôn liền dẫn họ xuống suối. CHÚA bảo ông, “Hãy phân chia những người uống nước liếm như chó và những người cúi xuống uống nước riêng ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

6用手捧到嘴邊舔水的數目有三百人,其餘的百姓都用雙膝跪下喝水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Số người bụm nước trong tay rồi kê miệng liếm là ba trăm, còn lại bao nhiêu đều quì gối cúi xuống mà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Số người bụm nước trong tay và đưa lên miệng liếm là ba trăm, số người còn lại đều quỳ gối xuống mà uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chỉ có ba trăm người đã bụm nước và đưa lên miệng uống, còn tất cả đều đã hụp xuống mà uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chỉ có ba trăm người là bụm nước và đưa lên miệng uống, còn tất cả đều hụp xuống mà uống nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có ba trăm người bụm nước trong tay đưa lên miệng, liếm nước như chó. Còn tất cả quì xuống uống nước.

和合本修訂版 (RCUV)

7耶和華對基甸說:「我要用這舔水的三百人拯救你們,把米甸交在你手中;其餘的百姓都可以各回自己的地方去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Ta sẽ dùng ba trăm người đã liếm nước đó mà giải cứu các ngươi, và ta sẽ phó dân Ma-đi-an vào tay ngươi. Còn dân sự khác, ai nấy đều phải trở về nhà mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Ta sẽ dùng ba trăm người đã liếm nước mà giải cứu các con, và Ta sẽ phó dân Ma-đi-an vào tay con. Còn tất cả những người khác hãy trở về nhà mình!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA lại phán với Ghi-đê-ôn, “Ta sẽ dùng ba trăm người bụm nước trong tay để uống đó mà giải cứu các ngươi, và Ta sẽ trao dân Mi-đi-an vào tay ngươi. Hãy cho tất cả những người khác trở về nhà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA lại phán với Ghi-đê-ôn: “Ta sẽ dùng ba trăm người bụm tay uống nước đó mà giải cứu các ngươi, và Ta sẽ phó dân Ma-đi-an vào tay ngươi. Hãy cho tất cả những người khác trở về nhà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó CHÚA bảo Ghi-đê-ôn, “Qua ba trăm người liếm nước đó ta sẽ giải cứu ngươi và trao Mi-đi-an vào tay ngươi. Hãy cho mấy người kia đi về.”

和合本修訂版 (RCUV)

8百姓手裏拿着食物和角;其餘的以色列人,基甸都打發他們各自回到自己的帳棚,只留下這三百人。米甸營在他下邊的平原上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ghê-đê-ôn cho cả người Y-sơ-ra-ên, ai trở về trại nấy, nhưng giữ lại ba trăm người kia; chúng lấy lương thực và cây kèn trong tay. Vả, dinh Ma-đi-an ở thân dưới người, tại trong trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ghi-đê-ôn cho tất cả Y-sơ-ra-ên trở về nhà, nhưng giữ lại ba trăm người kia. Họ lấy lương thực và tù và của những người trở về.Quân Ma-đi-an đóng trại trong thung lũng, phía dưới trại Ghi-đê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy Ghi-đê-ôn cho tất cả những người I-sơ-ra-ên ấy về nhà, và chỉ giữ lại ba trăm người. Sau đó họ lấy các bình lương thực và các kèn cầm sẵn trong tay. Vả, trại quân của dân Mi-đi-an nằm ở dưới thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy Ghi-đê-ôn cho tất cả những người Y-sơ-ra-ên ấy về nhà, mà chỉ giữ lại có ba trăm người. Rồi họ nhận lương thực và cầm những chiếc kèn trong tay. Vả, trại quân của dân Ma-đi-an nằm trong thung lũng, ở phía dưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ghi-đê-ôn liền cho số người còn lại ra về. Nhưng ông giữ lại ba trăm người và lấy bình cùng kèn của những người đã ra về.Lúc đó trại quân Mi-đi-an nằm trong thung lũng bên dưới Ghi-đê-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

9那夜,耶和華對基甸說:「起來,下去攻營,因我已把它交在你手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xảy trong đêm đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn rằng: Hãy chỗi dậy, đi xuống hãm dinh Ma-đi-an, vì ta đã phó nó vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong đêm đó, Đức Giê-hô-va phán với Ghi-đê-ôn: “Hãy trỗi dậy, đi xuống tấn công trại quân Ma-đi-an, vì Ta đã phó chúng vào tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðêm đó, CHÚA phán với Ghi-đê-ôn, “Hãy đứng dậy, xuống tấn công trại quân Mi-đi-an, vì Ta sẽ trao nó vào tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đêm đó, CHÚA phán với Ghi-đê-ôn: “Hãy đứng dậy, xuống tấn công trại quân Ma-đi-an, vì Ta sẽ phó nó vào tay ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đêm đó CHÚA bảo Ghi-đê-ôn, “Hãy thức dậy đi xuống tấn công trại quân Mi-đi-an vì ta sẽ trao chúng nó vào tay ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

10倘若你害怕下去,可以帶你的僕人普拉下到那營裏去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn nếu ngươi sợ hãm nó, thì hãy đi xuống đó với Phu-ra, đầy tớ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn nếu con sợ không dám tấn công thì hãy cùng đầy tớ con là Phu-ra đi xuống trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu ngươi sợ tấn công, hãy dẫn Pu-ra tôi tớ ngươi đi xuống đó với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng nếu ngươi sợ tấn công, thì hãy dẫn Phu-ra, đầy tớ ngươi, rồi cùng nó đi xuống đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng nếu ngươi sợ không dám đi xuống thì mang Phu-ra, đầy tớ ngươi đi với ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

11你必聽見他們所說的,這樣你的手就有力量下去攻營。」於是基甸帶着僕人普拉下到軍營裏帶着兵器的人邊上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi sẽ nghe điều chúng nó nói, rồi ngươi sẽ cảm biết rằng mình có sức mạnh mà hãm dinh chúng nó. Vậy, Ghê-đê-ôn đi xuống cùng Phu-ra, đầy tớ mình, đến gần nơi lính canh ở đầu dinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con sẽ nghe những gì chúng nói, sau đó con sẽ mạnh dạn mà tấn công trại chúng.” Vậy, Ghi-đê-ôn đi xuống cùng đầy tớ ông là Phu-ra, đến gần trạm canh ở đầu trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngươi hãy nghe điều chúng nói, rồi sau đó ngươi sẽ được phấn chí mà tấn công trại giặc.” Vậy Ghi-đê-ôn cùng Pu-ra tôi tớ ông lẻn tới gần trạm canh ở đầu doanh trại của giặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngươi hãy nghe điều chúng nói, rồi sau đó ngươi sẽ được phấn chí mà tấn công trại giặc.” Vậy Ghi-đê-ôn cùng Phu-ra, đầy tớ ông, lẻn tới gần trạm canh, ở đầu trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi đi đến trại quân Mi-đi-an ngươi sẽ nghe điều họ nói. Lúc đó ngươi sẽ không còn sợ tấn công trại nữa.”
Vậy Ghi-đê-ôn và người đầy tớ đi đến ven bìa của trại quân thù.

和合本修訂版 (RCUV)

12米甸人、亞瑪力人和所有東邊的人都散佈在平原,如同蝗蟲那樣多。他們的駱駝無數,多如海邊的沙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc và hết thảy người phương Đông bủa ra trong trũng đông như cào cào, còn lạc đà của chúng nó thì vô số, khác nào cát nơi bờ biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc và tất cả dân phương Đông đóng trại tràn lan trong thung lũng, đông như cào cào; còn lạc đà của chúng nhiều vô số, như cát nơi bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vả, dân Mi-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân phương đông dựng trại trong thung lũng đông như cào cào; lạc đà của chúng đông vô số, chẳng khác gì cát nơi bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vả, dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và các dân tộc phương Đông dựng trại trong thung lũng đông như cào cào; lạc đà của chúng đông vô số, chẳng khác gì cát nơi bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người Mi-đi-an, người A-ma-léc, và tất cả các dân miền đông đều cắm trại trong thung lũng đó. Chúng đông đảo như cào cào. Lạc đà không đếm nổi vì nhiều như cát bờ biển vậy!

和合本修訂版 (RCUV)

13基甸到了那裏,看哪,有一人把夢告訴同伴說:「看哪,我做了一個夢。看哪,一個大麥餅滾入米甸營中,來到帳幕,把帳幕撞倒,帳幕就翻轉倒塌了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong lúc Ghê-đê-ôn đến, có một người thuật điềm chiêm bao cho bạn mình nghe, rằng: Nầy, tôi có một điềm chiêm bao, thấy một cái bánh nhỏ bằng bột lúa mạch lăn vào trại quân Ma-đi-an: Nó lăn đến một trại, đụng làm cho trại ngã, lật ngược trên lộn dưới, nên trại bị đánh đổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Ghi-đê-ôn đến nơi, có một người thuật lại giấc chiêm bao cho bạn mình, rằng: “Nầy, tôi nằm mơ, thấy một ổ bánh bằng bột lúa mạch lăn vào trại quân Ma-đi-an. Nó lăn đến đụng vào trại, làm cho trại ngã nghiêng, lật ngược rồi sập xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ghi-đê-ôn đến nơi, ông nghe một tên lính nói với bạn đồng đội của hắn, “Tôi nằm mơ và thấy một bánh lúa mạch tròn lăn vào trại quân Mi-đi-an. Bánh ấy đụng vào trại làm cho trại đổ nhào, khiến nó lật ngược trên ra dưới, và làm cho trại bị sụp đổ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ghi-đê-ôn đến, ông nghe một tên lính nói với bạn đồng đội hắn rằng: “Tôi nằm mơ, thấy có một cái bánh lúa mạch tròn lăn vào trại quân Ma-đi-an. Bánh ấy đụng vào trại làm cho trại bật ngã, khiến nó lật ngược từ trên xuống dưới, và làm cho trại bị sụp đổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Ghi-đê-ôn đến gần trại quân thù thì nghe một người thuật cho bạn mình nghe chiêm bao. Người đó kể, “Tôi chiêm bao thấy một ổ bánh lúa mạch lăn vào trại quân Mi-đi-an. Nó tông vào lều mạnh đến nỗi cái lều bật ngửa và nằm bẹp dí!”

和合本修訂版 (RCUV)

14同伴回答說:「這不是別的,而是以色列約阿施的兒子基甸的刀。上帝已把米甸和全軍都交在他手中了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bọn người đáp rằng: Đó nào khác hơn là gươm của Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, người Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Trời đã phó Ma-đi-an và cả trại quân vào tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người bạn nói: “Điều nầy không gì khác hơn là gươm của Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, người Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Trời đã phó Ma-đi-an và cả trại quân vào tay ông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người bạn hắn đáp, “Ðiềm đó chẳng khác gì thanh gươm của Ghi-đê-ôn con trai Giô-ách người I-sơ-ra-ên. Trời đã trao dân Mi-đi-an và tất cả đội quân nầy vào tay ông ấy rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người bạn hắn đáp: “Điềm đó chẳng khác gì gươm của Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, người Y-sơ-ra-ên. Trời đã phó dân Ma-đi-an và tất cả đội quân nầy vào tay người ấy rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bạn người đó nói, “Giấc mộng của anh ám chỉ gươm của Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, người trong Ít-ra-en. Thượng Đế sẽ trao Mi-đi-an và toàn đạo quân vào tay người!”

和合本修訂版 (RCUV)

15基甸聽見這夢的敘述和夢的解釋,就敬拜上帝。他回到以色列營中,說:「起來吧!耶和華已把米甸軍隊交在你們手中了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi Ghê-đê-ôn nghe lời thuật điềm chiêm bao nầy và sự bàn điềm đó, thì thờ lạy Đức Chúa Trời; rồi trở về trại quân Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hãy chỗi dậy, vì Đức Giê-hô-va đã phó trại quân Ma-đi-an vào tay các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nghe thuật lại giấc chiêm bao và ý nghĩa của nó, Ghi-đê-ôn sấp mình xuống thờ lạy Đức Chúa Trời. Ông trở về trại quân Y-sơ-ra-ên và nói: “Hãy trỗi dậy, vì Đức Giê-hô-va đã phó quân Ma-đi-an vào tay anh em!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Ghi-đê-ôn nghe được điềm chiêm bao và nghe rõ lời giải nghĩa, ông thờ lạy Ðức Chúa Trời, rồi trở về trại quân I-sơ-ra-ên và nói, “Hãy thức dậy! Vì CHÚA đã trao đội quân của dân Mi-đi-an vào tay anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Ghi-đê-ôn nghe được điềm chiêm bao và nghe rõ lời giải nghĩa thì ông thờ lạy Đức Chúa Trời; rồi ông trở về trại quân Y-sơ-ra-ên và nói: “Hãy thức dậy! Vì CHÚA đã phó đội quân của dân Ma-đi-an vào tay anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ghi-đê-ôn nghe chuyện giấc mộng và ý nghĩa của nó thì ông bái lạy Thượng Đế. Rồi ông đi trở về trại quân Ít-ra-en kêu lớn, “Hãy thức dậy! CHÚA đã trao đạo quân Mi-đi-an vào tay các ngươi!”

和合本修訂版 (RCUV)

16於是基甸將三百人分成三隊,把角和空瓶交在每個人手中,瓶內有火把。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đoạn, người chia ba trăm người làm ba đội, phát cho mỗi tên những kèn, bình không, và đuốc ở trong bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông chia ba trăm người làm ba đội, phát tù và, bình rỗng với đuốc ở bên trong cho mỗi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông chia ba trăm người thành ba đại đội, rồi phát cho mỗi người một chiếc kèn, một bình không, và một cây đuốc trong bình,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau khi ông chia ba trăm người thành ba đội, ông trao cho mỗi người một chiếc kèn, một bình không, và một cây đuốc trong bình;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ghi-đê-ôn chia ba trăm người ra làm ba toán. Ông trao cho mỗi người một cây kèn và một bình không, bên trong có đuốc cháy.

和合本修訂版 (RCUV)

17他對他們說:「看着我,你們要照樣做。看哪,我來到營邊,我怎樣做,你們也要照樣做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà dặn rằng: Hãy ngó ta, và làm y như ta làm; khi ta đến đầu trại quân, các ngươi sẽ làm theo điều ta làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông bảo họ: “Hãy xem và làm đúng như tôi làm. Khi tôi đến đầu trại quân, anh em hãy làm theo tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17đoạn ông bảo họ, “Anh em hãy nhìn tôi; hễ tôi làm sao thì anh em làm vậy. Khi tôi đến gần trại giặc, tôi làm thể nào thì anh em cứ làm theo thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi ông bảo họ: “Anh em hãy để ý tôi. Hễ tôi làm sao thì anh em làm vậy. Khi tôi đến gần trại giặc, tôi làm thể nào thì anh em cứ làm theo thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ghi-đê-ôn dặn họ, “Hãy nhìn ta và làm y theo ta. Khi đến ven bìa trại quân thì làm theo như ta làm.

和合本修訂版 (RCUV)

18我和所有跟隨我的人吹角的時候,你們也要在營的四圍吹角,喊叫:『為耶和華!為基甸!』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ta và những kẻ theo ta thổi kèn, thì các ngươi cũng sẽ thổi kèn ở khắp xung quanh trại quân, và reo lên rằng: Vì Đức Giê-hô-va và vì Ghê-đê-ôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi tôi và những người theo tôi thổi tù và thì anh em cũng hãy thổi tù và khắp xung quanh trại quân, và hô lên rằng: ‘Vì Đức Giê-hô-va và vì Ghi-đê-ôn!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi tôi và những người theo tôi thổi kèn, thì anh em hãy thổi kèn quanh trại giặc và la lớn rằng: Vì CHÚA và vì Ghi-đê-ôn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi tôi và những người theo tôi thổi kèn, thì anh em cũng hãy thổi kèn quanh trại giặc và la lớn rằng: Vì CHÚA và vì Ghi-đê-ôn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy bao vây trại quân. Khi ta và mọi người theo ta thổi kèn thì các ngươi cũng thổi kèn xong la lớn, ‘Vì CHÚA và vì Ghi-đê-ôn!’”

和合本修訂版 (RCUV)

19基甸和跟隨他的一百人,在半夜之初換崗哨的時候來到營旁。他們就吹角,打破手中的瓶;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ghê-đê-ôn và một trăm quân theo người đi đến đầu trại quân vào lúc canh ba, hồi mới giao canh. Chúng thổi kèn, và đập bể bình mình cầm nơi tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ghi-đê-ôn và một trăm quân đi với ông đến đầu trại quân vào lúc nửa đêm, lúc mới đổi phiên gác. Họ thổi tù và, rồi đập bể bình đang cầm trong tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy Ghi-đê-ôn và một trăm người đi với ông đến vòng đai trại giặc vào khoảng giữa khuya, ngay sau khi đổi gác. Họ thổi kèn, đập vỡ bình cầm sẵn trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy Ghi-đê-ôn và một trăm người đi với ông đến vòng đai trại giặc vào khoảng giữa khuya, ngay sau khi đổi gác. Họ thổi kèn, đập vỡ bình cầm sẵn trong tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ghi-đê-ôn và toán một trăm người theo mình đến ven rìa trại quân thù vừa ngay lúc chúng đổi phiên gác. Lúc đó là nửa phiên gác đêm. Ghi-đê-ôn và những người theo ông liền thổi kèn và đập bể bình.

和合本修訂版 (RCUV)

20三隊的人都吹角,打破瓶子。他們左手拿着火把,右手拿着吹的角,喊叫:「耶和華和基甸的刀!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, ba đội quân thổi kèn, và đập bể bình, tay tả cầm đuốc, tay hữu nắm kèn đặng thổi; đoạn cất tiếng reo lên rằng: Gươm của Đức Giê-hô-va và của Ghê-đê-ôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, ba đội quân thổi tù và, đồng thời đập bể bình. Tay trái cầm đuốc, tay phải cầm tù và, họ hô lớn: “Hãy tuốt gươm vì Đức Giê-hô-va và vì Ghi-đê-ôn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy cả ba đại đội cùng thổi kèn, đập vỡ bình, tay trái giơ cao ngọn đuốc, tay phải cầm kèn và thổi; xong họ la lớn, “Hãy tuốt gươm vì CHÚA và vì Ghi-đê-ôn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy cả ba đội cùng thổi kèn, đập vỡ bình, tay trái giơ cao ngọn đuốc, tay phải cầm kèn và thổi, xong họ la lớn: “Hãy tuốt gươm vì CHÚA và vì Ghi-đê-ôn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả ba toán quân của Ghi-đê-ôn đồng thổi kèn và đập bể bình. Tay trái họ cầm đuốc, còn tay phải cầm kèn. Rồi tất cả hô lớn, “Gươm của CHÚA và của Ghi-đê-ôn!”

和合本修訂版 (RCUV)

21他們圍着軍營,各人站在自己的地方;全營的人都逃竄,一面喊,一面逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng đứng vây quanh trại quân, ai cứ chỗ nấy; cả trại quân bèn vỡ chạy, cất tiếng la và trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mỗi người đứng tại vị trí mình, vây quanh trại quân thù. Cả trại quân bỏ chạy, vừa la hét vừa tìm đường tẩu thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai nấy cứ đứng y tại vị trí mình, quanh trại giặc. Bấy giờ cả trại quân đều vỡ chạy; chúng la hét và chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai nấy cứ đứng y tại vị trí mình, quanh trại giặc. Bấy giờ cả trại quân đều vỡ chạy; chúng la hét và chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mỗi người của Ghi-đê-ôn đều đứng yên tại vị trí mình quanh trại trong khi đó quân Mi-đi-an bắt đầu la ó và bỏ chạy.

和合本修訂版 (RCUV)

22三百人就吹角,耶和華使全營的人用刀自相擊殺。全營的人逃往西利拉伯‧哈示他,一直逃到靠近他巴亞伯‧米何拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ba trăm người cứ thổi kèn, và khắp trại quân, Đức Giê-hô-va khiến trở gươm của mỗi người chém lẫn bạn mình. Đạo binh chạy trốn đến Bết-Si-ta, về hướng Xê-rê-đa, cho đến bờ cõi A-bên Mê-hô-la gần Ta-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong khi ba trăm người thổi tù và, Đức Giê-hô-va khiến quân thù trong khắp trại quay gươm chém giết lẫn nhau, rồi chạy trốn đến Bết Si-ta, về hướng Xê-rê-đa, cho đến biên giới A-bên Mê-hô-la gần Ta-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi họ thổi ba trăm chiếc kèn, CHÚA khiến quân giặc rút gươm chém giết lẫn nhau, và cả đội quân tàn sát lẫn nhau. Tàn quân chạy thoát được đã chạy trốn đến tận Bết Sít-ta, về hướng Xê-rê-ra, và tận biên giới A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bách.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi họ thổi ba trăm chiếc kèn, CHÚA khiến quân giặc rút gươm chém giết lẫn nhau, và cả đội quân tàn sát lẫn nhau. Tàn quân chạy thoát được trốn đến tận Bết Si-ta, về hướng Xê-rê-đa, và tận biên giới A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi ba trăm quân của Ghi-đê-ôn thổi kèn thì CHÚA khiến quân Mi-đi-an lấy gươm chém giết nhau! Quân thù chạy trốn đến thành Bết-Si-ta về phía Xê-rê-ra. Chúng chạy đến biên giới A-bên Mê-hô-la, gần thành Ta-ba.

和合本修訂版 (RCUV)

23拿弗他利亞設瑪拿西全地來的以色列人被召來,追趕米甸人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người Y-sơ-ra-ên, tức những người chi phái Nép-ta-li, A-se và Ma-na-se hiệp lại mà đuổi theo dân Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Quân Y-sơ-ra-ên từ Nép-ta-li, A-se và toàn bộ Ma-na-se được huy động đuổi theo quân Ma-đi-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Dân I-sơ-ra-ên từ các chi tộc Náp-ta-li, A-se, và Ma-na-se được tin báo, liền cùng nhau đuổi giết dân Mi-đi-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Dân Y-sơ-ra-ên từ các chi tộc Nép-ta-li, A-se, và Ma-na-se được tin báo, bèn cùng nhau đuổi giết dân Ma-đi-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những người Ít-ra-en từ Nép-ta-li, A-se và toàn thể dân Ma-na-xe cũng được kêu ra rượt đuổi quân Mi-đi-an.

和合本修訂版 (RCUV)

24基甸也派人走遍以法蓮山區,說:「你們下來迎擊米甸人,在他們的前面沿着約旦河把守渡口,直到伯‧巴拉。」於是以法蓮眾人聚集,沿着約旦河把守渡口,直到伯‧巴拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, Ghê-đê-ôn sai sứ vào khắp núi Ép-ra-im đặng nói rằng: Hãy xuống đón dân Ma-đi-an, chặn đường chúng nó qua sông, cho đến Bết-Ba-ra và các chỗ cạn của Giô-đanh. Vậy, các người Ép-ra-im hiệp lại, chiếm các bến cho đến Bết-Ba-ra, cùng những chỗ cạn của Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, Ghi-đê-ôn sai sứ giả đi khắp vùng đồi núi Ép-ra-im, truyền lệnh: “Hãy xuống đánh quân Ma-đi-an, chiếm sông Giô-đanh và các phụ lưu trước chúng, cho đến Bết Ba-ra.” Vậy, quân Ép-ra-im được huy động chiếm sông Giô-đanh và các phụ lưu cho đến Bết Ba-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ Ghi-đê-ôn sai các sứ giả đến khắp miền núi Ép-ra-im kêu gọi, “Xin hãy xuống đánh dân Mi-đi-an và chiếm những chỗ nước cạn, nơi lội qua sông, cho đến Bết Ba-ra, và canh giữ dọc theo bờ Sông Giô-đanh.” Vậy tất cả các nam đinh của Ép-ra-im kéo nhau ra. Họ chiếm giữ những chỗ nước cạn, nơi lội qua sông, cho đến Bết Ba-ra, và họ canh giữ dọc theo bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bấy giờ Ghi-đê-ôn sai các sứ giả đến khắp miền núi Ép-ra-im kêu gọi: “Xin hãy xuống đánh dân Ma-đi-an và chiếm các chỗ nước cạn của sông Giô-đanh cho đến Bết Ba-ra, và giữ dọc theo bờ sông.” Vậy tất cả các nam đinh của Ép-ra-im kéo nhau ra. Họ chiếm giữ những chỗ nước cạn của sông Giô-đanh cho đến Bết Ba-ra, và giữ dọc theo bờ sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ghi-đê-ôn sai sứ giả đi khắp vùng núi Ép-ra-im bảo rằng, “Hãy đi xuống tấn công quân Mi-đi-an. Hãy chiếm sông Giô-đanh cho đến Bết-Ba-ra trước khi quân Mi-đi-an chạy tới đó.” Vậy họ gọi tất cả những đàn ông trong Ép-ra-im chiếm sông Giô-đanh cho đến Bết-Ba-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們捉住了米甸的兩個領袖,俄立西伊伯。他們在俄立磐石上殺了俄立,在西伊伯酒池那裏殺了西伊伯。他們追趕米甸人,把俄立西伊伯的首級帶到約旦河對岸,到基甸那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng cũng bắt được hai quan trưởng của dân Ma-đi-an, là Ô-rép và Xê-ép; giết Ô-rép tại nơi hòn đá Ô-rép, và Xê-ép tại nơi máy ép rượu Xê-ép. Đoạn, họ đuổi theo dân Ma-đi-an, cùng đem đầu Ô-rép và đầu Xê-ép đến Ghê-đê-ôn ở phía bên kia sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ cũng bắt được hai thủ lĩnh của dân Ma-đi-an là Ô-rép và Xê-ép. Họ giết Ô-rép tại tảng đá Ô-rép, và Xê-ép tại hầm ép rượu Xê-ép. Họ tiếp tục đuổi theo dân Ma-đi-an, đem đầu Ô-rép và Xê-ép đến cho Ghi-đê-ôn phía bên kia sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ bắt sống hai thủ lãnh của quân Mi-đi-an là Ô-rép và Xê-ép. Họ giết Ô-rép ở tảng đá Ô-rép, và giết Xê-ép ở vựa ép rượu Xê-ép. Họ tiếp tục truy đuổi dân Mi-đi-an và mang thủ cấp của Ô-rép và Xê-ép đến trình cho Ghi-đê-ôn, lúc ấy còn đang ở bên kia Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ bắt sống hai tướng của quân Ma-đi-an là Ô-rếp và Xê-ép. Họ giết Ô-rếp ở tảng đá Ô-rếp, và giết Xê-ép ở vựa ép rượu Xê-ép. Họ tiếp tục truy đuổi dân Ma-đi-an và mang thủ cấp của Ô-rếp và Xê-ép đến trình cho Ghi-đê-ôn lúc ấy đang ở bên kia sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người Ép-ra-im bắt được hai hoàng tử người Mi-đi-an là Ô-rép và Xê-ép. Họ giết Ô-rép nơi tảng đá Ô-rép và Xê-ép nơi bàn ép nho của Xê-ép rồi tiếp tục rượt theo quân Mi-đi-an. Họ mang đầu Ô-rép và Xê-ép về cho Ghi-đê-ôn đang ở phía đông sông Giô-đanh.