So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ces cov Efalayees hais rau Nkide-oos hais tias, “Vim li cas koj tsis hu peb thaum koj mus tua cov Midias? Vim li cas koj ua saib tsis taus peb li?” Lawv yws Nkide-oos txog zaj no phem kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người Ép-ra-im bèn nói cùng Ghê-đê-ôn rằng: Vì sao ông đã đãi chúng tôi như vậy? Khi ông đi giao chiến cùng dân Ma-đi-an, sao không gọi chúng tôi đi với? Chúng cãi cùng người cách dữ dội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Ép-ra-im nói với Ghi-đê-ôn: “Tại sao ông đối xử với chúng tôi như vậy? Tại sao khi đi đánh dân Ma-đi-an, ông không gọi chúng tôi đi với?” Họ tranh cãi với ông kịch liệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ người Ép-ra-im bắt bẻ Ghi-đê-ôn rằng, “Tại sao ông đối xử với chúng tôi như vậy? Tại sao khi đi đánh dân Mi-đi-an ông không cho gọi chúng tôi đi chung?” Họ đả kích Ghi-đê-ôn nặng lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ người Ép-ra-im đến bắt bẻ Ghi-đê-ôn rằng: “Tại sao ông đối xử với chúng tôi như vậy? Tại sao khi đi đánh dân Ma-đi-an mà ông không cho gọi chúng tôi?” Họ đả kích Ghi-đê-ôn nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Những người Ép-ra-im hỏi Ghi-đê-ôn, “Sao anh đối với chúng tôi như thế nầy? Tại sao anh không kêu chúng tôi khi anh đi đánh quân Mi-đi-an?” Họ giận dữ cãi vã với Ghi-đê-ôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tiamsis Nkide-oos hais rau lawv hais tias, “Muab tej uas kuv ua tas los piv rau tej uas nej ua mas tsis muaj nqis dabtsi. Tej txiv hmab uas nej cov Efalayees mus khaws tau los tseem zoo dua tej uas kuv cov Anpi-exes mus de los thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng người đáp cùng chúng rằng: Sánh với anh em, tôi há có làm được điều chi? Sự mót nho của Ép-ra-im há chẳng hơn mùa gặt nho của A-bi-ê-xe sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng ông trả lời với họ rằng: “Việc tôi làm được đâu có đáng gì so với anh em? Không phải nho mót của Ép-ra-im còn hơn cả mùa nho của A-bi-ê-xe sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng Ghi-đê-ôn đáp lời họ, “Những gì tôi làm có thể sánh được với anh em sao? Há chẳng phải nho mót của Ép-ra-im còn hơn cả một mùa nho của A-bi-ê-xe sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ghi-đê-ôn đáp lời họ: “Những gì tôi làm có thể sánh được với anh em sao? Há chẳng phải nho mót của Ép-ra-im còn hơn cả một mùa nho của A-bi-ê-se sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Ghi-đê-ôn đáp, “Tôi không giỏi như các anh! Chuyện nhỏ nhặt các anh làm còn hơn tất cả những gì dân A-bi-ê-xe của tôi làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vajtswv muab Aules thiab Xees uas yog cov Midias ob tug thawjcoj cob rau nej tes. Yuav ua li cas muab tej uas kuv ua piv tau rau qhov ntawd?” Thaum Nkide-oos hais li no tas, lawv thiaj zoo siab tsis chim lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Trời đã phó Ô-rép và Xê-ép là hai quan trưởng dân Ma-đi-an, vào tay anh em. Đem sánh với anh em, tôi nào có làm được điều gì? Khi người nói lời ấy rồi, cơn giận của chúng bèn nguôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời đã trao Ô-rép và Xê-ép là hai thủ lĩnh dân Ma-đi-an vào tay anh em. Đem sánh với anh em, tôi nào có làm được điều gì?” Khi nghe những lời ấy, họ nguôi cơn giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Trời đã phó vào tay anh em hai thủ lãnh của dân Mi-đi-an là Ô-rép và Xê-ép, thì những gì tôi đã làm có thể sánh được với anh em sao?” Khi nghe ông nói thế, cơn giận của họ bèn dịu xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Chúa Trời đã phó vào tay anh em hai tướng lãnh của dân Ma-đi-an là Ô-rếp và Xê-ép, thì những gì tôi đã làm có thể sánh được với anh em sao?” Khi nghe ông nói thế, cơn giận của họ bèn dịu xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng Đế để các anh bắt được Ô-rép và Xê-ép, hai hoàng tử của Mi-đi-an. Làm sao tôi so sánh được với việc các anh làm?” Khi người Ép-ra-im nghe Ghi-đê-ôn giải thích như thế họ liền nguôi giận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum lub sijhawm ntawd, Nkide-oos thiab nws peb puas leej tubrog twb los txog rau ntawm tus dej Yauladees thiab hla dej rau sab tid lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ghê-đê-ôn đi tới sông Giô-đanh, sang qua cùng ba trăm người đồng theo mình; dẫu mệt nhọc, họ cũng cứ rượt theo quân nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ghi-đê-ôn và ba trăm người đi với ông đến sông Giô-đanh và vượt qua sông. Dù mệt nhọc, họ cũng cứ truy đuổi quân địch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ghi-đê-ôn đến Sông Giô-đanh và qua sông. Ông và ba trăm người đi với ông đều mệt đuối, nhưng họ vẫn cố sức truy đuổi quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ghi-đê-ôn đến sông Giô-đanh và qua sông xong, ông và ba trăm người đi với ông đều mệt đuối nhưng họ vẫn cố sức truy đuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Ghi-đê-ôn và ba trăm quân theo ông đến sông Giô-đanh thì họ mệt và đói, nhưng cũng cố rượt theo quân thù qua bên kia sông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum lawv los txog rau hauv lub nroog Xukaus, Nkide-oos hais rau cov neeg uas nyob hauv lub nroog ntawd hais tias, “Thov nej muab ib co ncuav rau kuv cov tubrog noj. Lawv qaug zog heev lawm, thiab kuv tseem tabtom caum Xenpas thiab Xamunas uas yog cov Midias ob tug vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người bèn nói cùng dân Su-cốt rằng: Ta xin các ngươi hãy cấp một vài ổ bánh cho dân theo ta, vì chúng mệt nhọc; ta đương đuổi theo Xê-bách và Xanh-mu-na, hai vua Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông nói với dân thành Su-cốt rằng: “Xin cho quân lính của tôi một ít bánh, vì họ mệt nhọc; tôi còn đang đuổi theo Xê-bách và Xanh-mu-na, là hai vua Ma-đi-an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ghi-đê-ôn đến nói với dân Su-cốt rằng, “Xin quý vị cho những người theo tôi ít bánh, vì họ kiệt sức quá rồi, và tôi đang truy kích Xê-ba và Xanh-mun-na, các vua của dân Mi-đi-an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ghi-đê-ôn đến nói với dân Su-cốt rằng: “Xin quý vị cho những người theo tôi ít bánh, vì họ kiệt sức quá rồi, và tôi đang truy kích Xê-bách và Xanh-mu-na, là các vua của dân Ma-đi-an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ghi-đê-ôn xin dân Xu-cốt, “Làm ơn cho các binh sĩ của tôi ít bánh mì để ăn vì họ mệt lắm rồi. Tôi đang đuổi theo Xê-ba và Xanh-mu-na, hai vua Mi-đi-an.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tiamsis cov thawjcoj uas nyob hauv Xukaus hais tias, “Yog vim li cas koj thiaj kom peb muab mov rau koj cov tubrog noj? Nej tseem caum ntes tsis tau Xenpas thiab Xamunas nkawd los sav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng các quan trưởng Su-cốt đáp rằng: Chớ thì ông đã cầm nơi tay mình cườm tay của Xê-bách và Xanh-mu-na chưa, nên chúng tôi phải cấp bánh cho đạo binh ông?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng các thủ lĩnh Su-cốt trả lời: “Tay ông đã nắm được bàn tay của Xê-bách và Xanh-mu-na chưa mà bảo chúng tôi phải cấp bánh cho quân lính của ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng các lãnh tụ ở Su-cốt đáp, “Chắc gì ông sẽ cầm được tay của Xê-ba và Xanh-mun-na trong tay ông, mà chúng tôi phải lấy bánh cho binh lính của ông ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng các quan chức của Su-cốt đáp: “Ông đã cầm chắc trong tay ông sinh mạng của Xê-bách và Xanh-mu-na chưa mà chúng tôi phải lấy bánh cho binh lính ông ăn?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng các thủ lãnh Xu-cốt hỏi, “Tại sao chúng tôi phải cho lính của anh bánh mì? Mấy anh chưa bắt được Xê-ba và Xanh-mu-na mà.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nkide-oos teb hais tias, “Tau lawm! Thaum tus TSWV muab Xenpas thiab Xamunas nkawd cob rau kuv, kuv mam muab nplawm hmab pos thiab nplawm pos kaus ntsaj tom tiaj suabpuam los nplawm nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ghê-đê-ôn la lên rằng: Thế thì, khi Đức Giê-hô-va đã phó Xê-bách và Xanh-mu-na vào tay ta, ta sẽ lấy chông đồng vắng và nhánh gai mà đánh thịt các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ghi-đê-ôn đáp: “Nếu thế, khi Đức Giê-hô-va đã trao Xê-bách và Xanh-mu-na vào tay tôi rồi, tôi sẽ lấy gai gốc trong hoang mạc mà đánh nát thịt các người ra!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ghi-đê-ôn đáp, “Nếu vậy thì khi CHÚA đã phó Xê-ba và Xanh-mun-na vào tay tôi, tôi sẽ lấy gai trong đồng hoang và gai thạch nam mà đánh nát thịt các người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ghi-đê-ôn đáp: “Nếu vậy thì khi CHÚA đã phó Xê-bách và Xanh-mu-na vào tay tôi, tôi sẽ dùng gai trong sa mạc và gai thạch nam mà xẻ thịt các người ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ghi-đê-ôn đáp, “CHÚA sẽ trao Xê-ba và Xanh-mu-na vào tay ta. Lúc đó ta sẽ đánh các ngươi tróc da bằng gai gốc trong sa mạc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nkide-oos mus rau hauv lub nroog Penuyees, thiab thov cov neeg hauv lub nroog ntawd mov noj ib yam nkaus, tiamsis cov neeg hauv lub nroog Penuyees, los kuj teb nws ib yam li cov neeg hauv lub nroog Xukaus thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Từ đó, người đi lên đến Phê-nu-ên và cũng nói một cách ấy với dân Phê-nu-ên. Dân Phê-nu-ên đáp cùng người y như dân Su-cốt đã đáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Từ đó, ông đi lên đến thành Phê-nu-ên và cũng nói với dân Phê-nu-ên giống như vậy. Dân Phê-nu-ên cũng trả lời ông giống y như dân Su-cốt đã trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Từ đó ông tiến lên Pê-nu-ên, và cũng hỏi dân Pê-nu-ên như vậy, nhưng họ cũng đáp lại với ông giống như dân Su-cốt đã đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Từ đó ông tiến lên Phê-nu-ên, và cũng hỏi dân Phê-nu-ên như vậy, nhưng họ cũng đáp lại với ông giống như dân Su-cốt đã đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ghi-đê-ôn rời Xu-cốt đến thành Phê-ni-ên xin họ thức ăn. Nhưng dân Phê-ni-ên trả lời giống y như dân Xu-cốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog li ntawd, nws thiaj hais rau lawv hais tias, “Thaum kuv mus ntaus rog yeej rov qab los, kuv yuav rhuav lub chaw tsomfaj no povtseg!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, người cũng nói với dân Phê-nu-ên rằng: Khi ta trở về bình an, ắt sẽ phá hủy cái tháp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, ông cũng nói với dân Phê-nu-ên rằng: “Khi tôi trở về bình an, tôi sẽ triệt hạ cái tháp nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế ông nói với dân Pê-nu-ên, “Khi tôi chiến thắng trở về, tôi sẽ phá tan cái tháp nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên ông nói với dân Phê-nu-ên rằng: “Khi tôi trở về trong chiến thắng, tôi sẽ phá tan cái tháp nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ghi-đê-ôn liền bảo dân Phê-ni-ên, “Sau khi ta thắng trận, ta sẽ trở về phá sập cái tháp nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Xenpas thiab Xamunas coj nkawd tej tubrog nrog nkawd mus nyob hauv lub nroog Kakaus. Tagnrho cov neeg uas nyob sab hnubtuaj, cov tubrog tsuas tshuav kwvyees li kaum tsib txhiab leej lawm xwb; cov tubrog uas raug tua tuag lawm muaj ib puas nees nkaum txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xê-bách và Xanh-mu-na ở tại Cạt-cô với quân binh mình, số chừng mười lăm ngàn người, là kẻ còn sót lại trong đạo binh của các người phương Đông; vì một trăm hai mươi ngàn người có tài cầm gươm đã bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Xê-bách và Xanh-mu-na ở tại Cạt-cô với quân lính mình, khoảng mười lăm nghìn người, là số quân còn sót lại của người phương Đông; vì một trăm hai mươi nghìn người có tài đánh kiếm đã bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Xê-ba và Xanh-mun-na đang ở tại Cạc-cơ với khoảng mười lăm ngàn binh lính. Ðó là quân số còn lại của đại quân các dân phương đông, vì một trăm hai mươi ngàn người cầm gươm đã ngã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ Xê-bách và Xanh-mu-na đang ở tại Cát-ca với khoảng mười lăm ngàn binh lính. Đó là quân số còn lại của đại quân các dân phương đông; vì một trăm hai mươi ngàn người cầm gươm đã ngã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xê-ba và Xanh-mu-na cùng đạo quân họ trốn trong thành Ca-co. Trong số các đạo quân phía đông chỉ còn khoảng mười lăm ngàn người sống sót. Một trăm hai mươi ngàn binh sĩ đã bị giết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nkide-oos taug txojkev raws ntug tiaj suabpuam uas nyob sab hnubtuaj, ntawm lub nroog Naunpas thiab Yaunpehas, nyas mus tua yeebncuab cov tubrog thaum lawv tsis nco ceevfaj hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ghê-đê-ôn đi lên theo đường của những dân ở dưới trại, tại hướng đông Nô-bách và Giô-bê-ha, đánh bại đạo binh vẫn tưởng rằng mình bình an vô sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ghi-đê-ôn đi lên theo con đường của dân du mục, phía đông thành Nô-bách và Giô-bê-ha, tiến đánh trại quân khi chúng tưởng mình bình an vô sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ghi-đê-ôn đi lên theo ngả của dân du mục, về phía đông của Nô-ba và Gióp-bê-ha, và tấn công vào trại quân trong khi họ tưởng rằng đã bình an vô sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ghi-đê-ôn đi lên theo ngã của dân du mục, về phía đông của Nô-bách và Giô-bê-ha, và tấn công vào đội quân trong khi họ không ngờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ghi-đê-ôn đi lên theo con đường của những người ở lều về phía Đông Nô-ba và Giốc-bê-ha. Ông tấn công bất ngờ vào chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Midias ob tug vajntxwv uas yog Xenpas thiab Xamunas dhia tawm khiav, tiamsis Nkide-oos caum nkawd thiab ntes tau nkawd rov qab los, ua rau nkawd cov tubrog ceeb thiab khiav tawg ri sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi Xê-bách và Sanh-mu-na chạy trốn, người đuổi theo bắt được hai vua Ma-đi-an, là Xê-bách và Xanh-mu-na, và đánh cả đạo binh vỡ chạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xê-bách và Xanh-mu-na, hai vua Ma-đi-an, chạy trốn, nhưng ông đuổi theo bắt được chúng, gây kinh hoàng cho cả đội quân của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Xê-ba và Xanh-mun-na liền chạy trốn. Ông đuổi theo họ và bắt được hai vua của dân Mi-đi-an là Xê-ba và Xanh-mun-na, vì thế tàn quân rối loạn, mạnh ai nấy chạy cứu mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Xê-bách và Xanh-mu-na liền chạy trốn; ông đuổi theo họ và bắt được hai vua của dân Ma-đi-an, là Xê-bách và Xanh-mu-na, nên tàn quân liền rối loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xê-ba và Xanh-mu-na, hai vua Mi-đi-an bỏ chạy, nhưng Ghi-đê-ôn rượt theo, bắt được và khiến cả đạo quân hoảng hốt chạy tán loạn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum Nkide-oos rov qab hauv tshavrog los, nws taug txojkev uas hla ntawm Heles los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, ở trận trở về qua dốc Hê-re,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, từ chiến trường trở về, ngang qua dốc Hê-re.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ghi-đi-ôn con của Giô-ách từ chiến trường trở về, theo ngả Dốc Hê-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ghi-đê-ôn con của Giô-ách từ chiến trường trở về, theo ngã đèo Hê-re.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó Ghi-đê-ôn con trai Giô-ách từ chiến trường trở về qua Đèo Hê-rết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Nws ntes tau ib tug tub hluas nyob hauv lub nroog Xukaus tuaj, nws ua tib zoo nug tus tub hluas ntawd. Ces tus tub hluas txawm sau xya caum xya leej thawjcoj uas nyob hauv lub nroog Xukaus cov npe rau Nkide-oos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bắt một đứa trai trẻ ở Su-cốt, tra hỏi nó, rồi nó viết khai tên những quan trưởng và trưởng lão của Su-cốt, số được bảy mươi bảy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông bắt một thanh niên ở Su-cốt, tra hỏi nó, và nó viết ra tên các thủ lĩnh và trưởng lão của Su-cốt, là bảy mươi bảy người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông bắt được một cậu thiếu niên ở Su-cốt, và tra hỏi cậu ấy. Cậu ấy liền kê khai cho Ghi-đê-ôn tên tất cả những người lãnh đạo và các trưởng lão của Thành Su-cốt, gồm bảy mươi bảy người.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông bắt được một cậu thiếu niên, là dân ở Su-cốt, và tra hỏi cậu ấy. Cậu ấy liền kê khai cho Ghi-đê-ôn tên của tất cả quan chức và trưởng lão của thành Su-cốt, gồm bảy mươi bảy người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ghi-đê-ôn bắt một thanh niên từ Xu-cốt và hỏi thăm nó. Cậu thanh niên viết tên bảy mươi bảy sĩ quan và bô lão ở Xu-cốt cho Ghi-đê-ôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nkide-oos rov qab los ntsib cov neeg hauv Xukaus thiab hais rau lawv hais tias, “Nej puas nco txog qhov uas nej tsis kam pab kuv lawm? Nej hais tias, nej tsis pub zaub mov rau kuv cov tubrog noj, rau qhov kuv ntes tsis tau Xenpas thiab Xamunas nkawd. Nimno kuv ntes tau nkawd los ntawm no lawm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kế đó, người đến cùng dân Su-cốt, mà nói rằng: Nầy Xê-bách và Xanh-mu-na mà các ngươi đã mắng ta rằng: Chớ thì ông đã cầm cườm tay Xê-bách và Xanh-mu-na nơi tay mình chưa, nên chúng tôi phải cấp bánh cho dân mệt nhọc của ông?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi ông đến với dân thành Su-cốt, và nói: “Đây là Xê-bách và Xanh-mu-na mà anh em đã mắng ta rằng: ‘Tay ông đã nắm được bàn tay Xê-bách và Xanh-mu-na chưa mà bảo chúng tôi phải cấp bánh cho quân lính mệt nhọc của ông ăn?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau đó Ghi-đê-ôn đến với dân Su-cốt và nói, “Ðây là Xê-ba và Xanh-mun-na, những người mà các ông đã mỉa mai tôi rằng, ‘Chắc gì ông sẽ cầm được tay của Xê-ba và Xanh-mun-na trong tay, mà chúng tôi phải lấy bánh cho binh lính của ông ăn?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau đó Ghi-đê-ôn đến với dân Su-cốt và nói: “Đây là Xê-bách và Xanh-mu-na, là những người mà các ông đã mỉa mai tôi rằng ‘Ông đã cầm chắc trong tay ông sinh mạng của Xê-bách và Xanh-mu-na chưa mà chúng tôi phải lấy bánh cho binh lính mệt đuối của ông ăn?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ghi-đê-ôn đến Xu-cốt, ông bảo dân thành đó, “Xê-ba và Xanh-mu-na đây. Các ngươi trước đây chế diễu ta bảo: Tại sao chúng tôi phải cấp bánh cho đạo quân mệt mỏi của anh? Anh chưa bắt được Xê-ba và Xanh-mu-na mà.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Ces Nkide-oos muab cov nplawm hmab pos thiab cov nplawm pos kaus ntsaj uas txiav tom tiaj suabpuam los nplawm cov thawjcoj hauv lub nroog Xukaus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, người bắt các trưởng lão của thành, lấy chông gai nơi đồng vắng mà đánh phạt những người Su-cốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, ông bắt các trưởng lão của thành, lấy chông gai nơi hoang mạc mà dạy cho người Su-cốt một bài học.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nói xong ông ra lịnh bắt các trưởng lão trong thành lại, rồi lấy gai trong đồng hoang và gai thạch nam đánh phạt họ và dạy các lãnh tụ ở Su-cốt một bài học.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy ông bắt các trưởng lão trong thành, rồi lấy gai trong sa mạc và gai thạch nam mà đánh phạt họ, tức là những người ở Su-cốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ghi-đê-ôn liền bắt các bô lão của thành đó và đánh phạt họ bằng chông gai trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thiab nws muab lub chaw tsomfaj hauv lub nroog Penuyees rhuav vau tas thiab muab cov txivneej hauv lub nroog ntawd tua povtseg huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17cũng phá hủy tháp Phê-nu-ên và giết những người của thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông cũng phá hủy tháp Phê-nu-ên và giết những người của thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông cũng phá hủy tháp Pê-nu-ên và giết các lãnh tụ của thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông cũng phá huỷ tháp Phê-nu-ên và giết những người ở thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ông cũng kéo sập tháp Phê-ni-ên và giết dân thành đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nkide-oos nug Xenpas thiab Xamunas nkawd hais tias, “Cov neeg uas neb muab tua saum roob Tanpaus zoo li cas?”Nkawd teb hais tias, “Lawv zoo ib yam li koj, lawv txhua tus puavleej zoo ib yam li vajntxwv tej tub thiab ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, người nói cùng Xê-bách và Sanh-mu-na rằng: Các người kia mà hai ngươi đã giết tại Tha-bô là làm sao? Hai vua đáp: Chúng nó cũng như ngươi; mỗi người đều có hình vóc như một hoàng tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau đó, Ghi-đê-ôn hỏi Xê-bách và Xanh-mu-na: “Những người mà các ngươi đã giết tại Tha-bô ra sao?” Hai vua ấy đáp: “Chúng cũng như ông, mỗi người đều giống như hoàng tử.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế đó Ghi-đê-ôn hỏi Xê-ba và Xanh-mun-na, “Những người các ngươi giết ở Ta-bô như thế nào?”Họ đáp, “Họ cũng giống như ông; người nào cũng trông như một vương tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kế đó Ghi-đê-ôn hỏi Xê-bách và Xanh-mu-na: “Những người các ngươi giết ở Tha-bô như thế nào?” Họ đáp: “Họ cũng giống như ngươi, người nào cũng vậy, trông như những vương tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ghi-đê-ôn hỏi Xê-ba và Xanh-mu-na, “Những người mà các anh giết trên núi Ta-bô ra sao?”Hai người ấy đáp, “Họ cũng như ông. Một trong những người đó trông giống như người trong hoàng tộc.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nkide-oos hais tias, “Lawv yog kuv cov kwvtij, thiab yog kuv niam cov tub kiag ntag. Tus TSWV uas muaj sia nyob, paub hais tias yog neb tsis tua lawv povtseg, kuv yuav tsis tua neb ib yam nkaus thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người tiếp: Ấy là anh em ta, con của mẹ ta. Quả thật, ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, nếu hai ngươi đã để anh em ta sống, thì nay ta không giết hai ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông tiếp: “Họ là anh em ta, con của mẹ ta. Thật, ta thề trước Đức Giê-hô-va hằng sống, nếu các ngươi đã để anh em ta sống thì nay ta không giết các ngươi đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông đáp, “Họ là anh em ta, các con trai của mẹ ta. Có CHÚA Hằng Sống chứng giám, nếu các ngươi đã để cho họ sống, thì ta sẽ không giết các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông đáp: “Họ là anh em ta, các con trai của mẹ ta. Thật như CHÚA hằng sống, nếu các ngươi để cho họ còn sống thì ta sẽ không giết các ngươi đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ghi-đê-ôn bảo, “Họ là anh em ta, con trai của mẹ ta. Ta chỉ CHÚA hằng sống mà thề, nếu mấy anh chưa giết họ thì ta sẽ tha chết cho mấy anh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Nkide-oos hais rau nws tus tub hlob Yethes hais tias, “Koj cia li muab nkawd tua los mas!” Tiamsis tus tub tsa tsis taus nws rab ntaj tua nkawd li. Nws ntshai heev, rau qhov nws tseem yog tub hluas xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Ghê-đê-ôn nói cùng Giê-the, con đầu lòng mình, mà rằng: Hãy chỗi dậy, giết họ đi. Nhưng người trẻ chẳng rút gươm ra vì sợ; người vẫn còn thiếu niên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi Ghi-đê-ôn bảo Giê-the, con đầu lòng mình: “Hãy tiến lại giết chúng đi!” Nhưng chàng sợ, không dám rút gươm ra vì chàng vẫn còn niên thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Rồi ông bảo Giê-the con đầu lòng của ông, “Con hãy lại giết họ đi.” Nhưng cậu ấy không dám rút gươm ra, vì cậu ấy nhát, bởi cậu còn trẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Rồi ông bảo Giê-the, con trưởng nam ông: “Con hãy lại giết họ đi.” Nhưng cậu thiếu niên không dám rút gươm ra, vì cậu ấy sợ, bởi cậu còn niên thiếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ghi-đê-ôn bảo Gie-thê, con trai trưởng của mình rằng, “Hãy giết mấy người nầy đi.” Nhưng vì còn nhỏ tuổi, Gie-thê sợ không dám rút gươm ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Xenpas thiab Xamunas nkawd hais rau Nkide-oos hais tias, “Yog koj yog txivneej yawg tiag, koj cia li tua wb xwb.” Yog li ntawd, Nkide-oos thiaj muab nkawd tua thiab daws tej saw tooj ntawm nkawd cov ntxhuav nqa huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xê-bách và Xanh-mu-na nói: Chánh ngươi hãy chỗi dậy đánh chúng ta đi; vì hễ người thể nào thì sức thể ấy. Ghê-đê-ôn bèn chỗi dậy, giết Xê-bách và Xanh-mu-na; đoạn lấy đồ trang sức hình như trăng lưỡi liềm ở nơi cổ lạc đà của hai vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Xê-bách và Xanh-mu-na nói: “Chính ông hãy giết chúng tôi đi, vì người thể nào thì sức thể ấy.” Ghi-đê-ôn tiến đến giết Xê-bách và Xanh-mu-na, và lấy những chiếc vòng hình trăng lưỡi liềm nơi cổ lạc đà của hai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Xê-ba và Xanh-mun-na bèn nói, “Chính ông hãy giết chúng tôi, vì người sao thì sức vậy.” Vậy Ghi-đê-ôn tiến đến và giết Xê-ba và Xanh-mun-na; rồi ông lấy những vật hình lưỡi liềm đeo nơi cổ các lạc đà của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Xê-bách và Xanh-mu-na bèn nói: “Chính ngươi hãy lại giết chúng ta, vì người sao thì sức vậy.” Vậy Ghi-đê-ôn tiến đến và giết Xê-bách và Xanh-mu-na; rồi ông lấy những vật hình lưỡi liềm đeo nơi cổ các lạc đà của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xê-ba và Xanh-mu-na liền bảo Ghi-đê-ôn, “Thôi! Anh hãy tự tay giết chúng tôi đi. Như châm ngôn thường nói: Người lớn phải làm việc người lớn.” Ghi-đê-ôn liền đứng dậy giết Xê-ba và Xanh-mu-na rồi lấy các đồ trang sức trên cổ các lạc đà của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tom qab ntawd, cov Yixalayees hais rau Nkide-oos hais tias, “Koj cia li ua tus tswjhwm peb, thiab tom qab uas dua koj lawm, los koj tus tub thiab koj cov xeebntxwv yuav ua ib yam nkaus li ntawd. Rau qhov koj cawm peb dim ntawm cov Midias txhais tes los lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, những người Y-sơ-ra-ên nói cùng Ghê-đê-ôn rằng: Xin ông, con trai, và cháu ông hãy quản trị chúng tôi, vì ông đã giải cứu chúng tôi khỏi tay dân Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên nói với Ghi-đê-ôn: “Xin ông, con trai, và cháu ông cai trị chúng tôi, vì ông đã giải cứu chúng tôi khỏi tay dân Ma-đi-an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ dân I-sơ-ra-ên nói với Ghi-đê-ôn, “Xin ông lãnh đạo chúng tôi –ông, con trai ông, và cháu ông– vì ông đã giải thoát chúng tôi khỏi tay dân Mi-đi-an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ dân Y-sơ-ra-ên nói với Ghi-đê-ôn rằng: “Hãy cai trị chúng tôi, ông, con trai ông, và cháu của ông nữa. Vì ông đã giải thoát chúng tôi khỏi tay dân Ma-đi-an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dân Ít-ra-en bảo Ghi-đê-ôn, “Ông đã giải cứu chúng tôi khỏi tay quân Mi-đi-an. Bây giờ chúng tôi muốn ông, con trai ông và cháu trai ông cai trị chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Nkide-oos teb hais tias, “Kuv thiab kuv tus tub yuav tsis ua tus tswjhwm nej. Tus TSWV yuav tswjhwm nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Ghê-đê-ôn đáp cùng chúng rằng: Ta chẳng quản trị các ngươi, con trai ta cũng không quản trị các ngươi đâu; Đức Giê-hô-va sẽ quản trị các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ghi-đê-ôn trả lời: “Tôi không cai trị anh em, con trai tôi cũng không cai trị anh em đâu, nhưng Đức Giê-hô-va sẽ cai trị anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ghi-đê-ôn đáp với họ, “Tôi sẽ không lãnh đạo anh em, con trai tôi cũng sẽ không lãnh đạo anh em. CHÚA sẽ lãnh đạo anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ghi-đê-ôn đáp lời họ: “Tôi sẽ không cai trị anh em, con trai tôi cũng sẽ không cai trị anh em. CHÚA sẽ cai trị anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Ghi-đê-ôn đáp, “CHÚA sẽ cai trị các ngươi. Ta hay con trai ta sẽ không cai trị các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tiamsis nws txav zog mus thiab hais tias, “Cia kuv thov yuav ib yam ntawm nej. Thov nej txhua tus muab tej qhwsntsej uas nej mus huab tau los nqa huv tibsi tuaj rau kuv.” (Cov Midias coj qhwsntsej kub, ib yam li cov neeg uas nyob tom tiaj suabpuam thiab.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Ghê-đê-ôn nói cùng chúng rằng: Ta chỉ xin các ngươi một điều nầy, là mỗi người trong các ngươi phải giao cho ta những vòng mình đã đoạt lấy. (Vả, quân nghịch có những vòng vàng, vì chúng nó vốn là dân Ích-ma-ên).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ghi-đê-ôn nói với họ: “Tôi thỉnh cầu anh em một điều, là mỗi người trong anh em phải giao cho tôi những vòng đeo tai mình đã đoạt được.” (Vì người Ích-ma-ên có tục đeo vòng vàng nơi tai.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi Ghi-đê-ôn nói tiếp, “Tôi có một lời yêu cầu anh em. Xin mỗi người cho tôi một vòng đeo tai mà anh em đã lấy làm chiến lợi phẩm.” Số là quân giặc đều đeo khoen tai bằng vàng, bởi họ là dòng dõi của Ích-ma-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi Ghi-đê-ôn nói tiếp: “Tôi có một lời yêu cầu anh em. Xin mỗi người hãy cho tôi một vòng đeo tai mà anh em đã lấy làm chiến lợi phẩm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ông nói, “Ta xin các ngươi làm một điều nầy cho ta. Ta yêu cầu mỗi người trong các ngươi cho ta một bông tai vàng mà các ngươi lấy được của giặc.” (Dân Ích-ma-ên đeo bông tai.)

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov pejxeem teb hais tias, “Peb txaus siab yuav nqa tej qhwsntsej ntawd tuaj rau koj.” Lawv nthuav hlo ib daim ntaub los pua, thiab txhua tus nqa tej qhwsntsej kub uas lawv huab tau los ntawd tuaj tso rau ntawm daim ntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng đáp: Chúng tôi sẵn lòng giao cho ông. Họ trải một áo tơi ra, rồi hết thảy đều ném vào đó những vòng của mình đã đoạt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ đáp: “Chúng tôi sẵn lòng giao cho ông.” Họ trải một chiếc áo ra, rồi mọi người đều ném vào đó những vòng đeo tai mình đã đoạt được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ đáp, “Chúng tôi rất sẵn sàng trao cho ông.” Vậy họ trải một áo choàng ra, rồi mỗi người ném vào một vòng đeo tai mà họ đã lấy làm chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ đáp: “Chúng tôi rất sẵn sàng cho ông.” Vậy họ trải một áo choàng ra, rồi mỗi người ném vào một vòng đeo tai mà họ đã lấy làm chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ đáp, “Chúng tôi rất vui cho ông điều ông muốn.” Vậy họ trải một cái áo ra rồi ai nấy ném bông tai đã cướp được vào đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Cov qhwsntsej kub uas Nkide-oos tau ntawd hnyav tshaj plaub caug choj, thiab cov no twb tsis tau xam tej saw, tej xauv thiab tej ris tsho ntaub pajyeeb uas cov Midias ob tug vajntxwv hnav lossis tej saw tooj uas lawv dai rau ntawm lawv cov ntxhuav cajdab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Những vòng vàng mà Ghê-đê-ôn đã xin, cân được một ngàn bảy trăm siếc-lơ vàng, không kể những đồ trang sức hình như trăng lưỡi liềm, hoa tai, và áo sắc điều của vua Ma-đi-an thường mặc, cùng những kiềng nơi cổ lạc đà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Những vòng đeo tai vàng mà Ghi-đê-ôn đã xin, cân được khoảng hai mươi kí-lô vàng, không kể những vòng hình trăng lưỡi liềm, dây chuyền, và áo điều của vua Ma-đi-an thường mặc, cùng những vòng đeo cổ lạc đà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Số vàng của các vòng đeo tai mà Ghi-đê-ôn xin cân được mười chín ký-lô rưỡi, không kể những đồ trang sức hình lưỡi liềm, những trân châu, những bộ vương phục màu tím của các vua Mi-đi-an, và những kiềng trang sức trên cổ lạc đà của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Số vàng của các vòng đeo tai mà Ghi-đê-ôn xin, cân được mười chín ký-lô rưỡi, không kể những lưỡi liềm, những trân châu, những bộ vương phục màu tím của các vua Ma-đi-an, và những kiềng trang sức trên cổ lạc đà của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tất cả các bông tai vàng nặng khoảng bốn mươi ba cân, không kể các đồ trang sức, vòng đeo cổ, áo tím của vua Mi-đi-an mặc, hay các dây chuyền quanh cổ lạc đà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nkide-oos muab cov kub ntawd nchuav ua ib tug efaus nqa mus txawb rau hauv Aufelas uas yog nws lub nroog. Tagnrho cov Yixalayees puavleej muab Vajtswv tso tseg thiab mus pe tus efaus ntawd rau hauv lub nroog Aufelas. Tus efaus ntawd yog rooj ntxiab uas cuab tos Nkide-oos thiab nws tsevneeg kev ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ghê-đê-ôn lấy vật đó làm một cái ê-phót, để trong thành mình tại Óp-ra. Cả Y-sơ-ra-ên đều cúng thờ cái ê-phót đó; nó trở thành một cái bẫy cho Ghê-đê-ôn và cả nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ghi-đê-ôn lấy vàng đó làm một cái tượng ê-phót đặt trong thành mình tại Óp-ra. Cả Y-sơ-ra-ên phạm tội tà dâm khi cúng thờ cái ê-phót đó; nó trở thành một cái bẫy cho Ghi-đê-ôn và cả nhà ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ghi-đê-ôn lấy những vàng đó đúc thành một ê-phót, rồi đặt nó trong thành của ông, tại Óp-ra. Toàn dân I-sơ-ra-ên phạm tội tà dâm với nó bằng cách thờ nó, và nó đã trở thành một cái bẫy cho Ghi-đê-ôn và gia đình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ghi-đê-ôn lấy những vàng đó đúc thành một ê-phót, rồi đặt nó trong thành của ông, tại Óp-ra. Toàn dân Y-sơ-ra-ên phạm tội bất trung với Chúa bằng cách thờ phượng nó, và nó đã trở thành một cái bẫy cho Ghi-đê-ôn và gia đình ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ghi-đê-ôn dùng vàng đó làm một cái áo ngắn thánh đặt trong thành Óp-ra, tức thành ông ở. Nhưng toàn dân Ít-ra-en không trung tín với Thượng Đế nên họ thờ chiếc áo đó. Nó trở thành cái bẫy cho Ghi-đê-ôn và gia đình ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Txij thaum ntawd los, cov Midias thiaj swb cov Yixalayees thiab lawv tsa tsis taus taubhau ntxiv li lawm. Lub tebchaws muaj kev thajyeeb tau plaub caug xyoo mus txog thaum Nkide-oos tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dân Ma-đi-an bị phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, chẳng cất đầu lên được nữa; nên trong đời Ghê-đê-ôn, xứ được hòa bình trọn bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Dân Ma-đi-an bị khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên, không cất đầu lên được nữa. Trong đời Ghi-đê-ôn, đất nước được hòa bình trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy dân Mi-đi-an bị khuất phục trước dân I-sơ-ra-ên, và chúng chẳng ngất đầu lên được nữa. Trọn đời của Ghi-đê-ôn, xứ được bình yên trong bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy dân Ma-đi-an bị khuất phục trước dân Y-sơ-ra-ên, và chúng chẳng ngất đầu lên được nữa. Trọn đời của Ghi-đê-ôn, xứ được bình yên trong bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy dân Mi-đi-an bị dân Ít-ra-en thống trị. Chúng không quấy rối nữa. Xứ hưởng thái bình trọn đời Ghi-đê-ôn, tức bốn mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Nkide-oos rov mus nyob rau hauv nws lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Giê-ru-ba-anh, con trai Giô-ách, trở về và ở trong nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giê-ru-ba-anh, con trai Giô-ách, trở về và ở trong nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Giê-ru-ba-anh con trai Giô-ách trở về sống trong nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giê-ru-ba-anh, con trai của Giô-ách trở về sống trong nhà ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách đi về thành quê nhà mình để sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Nkide-oos muaj xya caum leej tub, rau qhov nws muaj ntau tus pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, Ghê-đê-ôn sanh được bảy mươi con trai, vì người có nhiều vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ghi-đê-ôn có bảy mươi con trai, vì ông có nhiều vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông có bảy mươi con trai; ấy là những con ruột của ông, vì ông có nhiều vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ông có bảy mươi con trai; ấy là những con ruột của ông, vì ông có nhiều vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ông có bảy mươi con trai ruột vì ông lấy rất nhiều vợ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Nws tseem muaj ib tug niamyau nyob hauv lub nroog Sekhees; tus niamyau ntawd yug tau ib tug tub rau Nkide-oos, nws tis tus tub ntawd npe hu ua Anpimelej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vợ lẽ người ở tại Si-chem, cũng sanh cho người một con trai, đặt tên là A-bi-mê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vợ lẽ của ông ở Si-chem cũng sinh cho ông một con trai, và ông đặt tên là A-bi-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Một tỳ thiếp của ông, quê ở Sê-chem, cũng sinh cho ông một con trai; ông đặt tên cho đứa con ấy là A-bi-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Một tỳ thiếp của ông, quê ở Si-chem, cũng sinh cho ông một con trai, mà ông đặt tên là A-bi-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông lấy một người nữ nô lệ ở Sê-chem sinh được một con trai đặt tên A-bi-mê-léc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yau-ases tus tub Nkide-oos tuag thaum nws hnubnyoog laus heev, thiab luag coj nws mus faus rau hauv nws txiv Yau-as lub qhov ntxa, hauv lub nroog Aufelas uas yog Anpi-exes cuab kwvtij lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, qua đời, tuổi tác đã cao, được chôn trong mả của Giô-ách, cha người, tại Óp-ra, là thành dân A-bi-ê-xê-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, qua đời lúc tuổi đã cao, được chôn trong mộ của thân phụ ông là Giô-ách, tại Óp-ra, thuộc gia tộc A-bi-ê-xê-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Rồi Ghi-đê-ôn con trai Giô-ách qua đời trong tuổi già nua. Người ta chôn ông trong mộ của Giô-ách cha ông, tại Óp-ra, thuộc địa phận của dòng họ A-bi-ê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Rồi Ghi-đê-ôn, con trai của Giô-ách, qua đời trong tuổi già nua, và người ta chôn ông trong mộ của cha ông là Giô-ách tại Óp-ra, thuộc địa phận của gia tộc A-bi-ê-xê-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó Ghi-đê-ôn, con trai Giô-ách, qua đời lúc cao tuổi. Ông được chôn trong mộ của Giô-ách, cha mình, ở thành Óp-ra, nơi dân A-bi-ê-xe sinh sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Tom qab uas Nkide-oos tuag lawm, cov Yixalayees rov tsis muab siab npuab Vajtswv thiab mus teev Npa-as dua. Lawv teev Npa-as-npelis ua lawv tus vajtswv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sau khi Ghê-đê-ôn qua đời, dân Y-sơ-ra-ên trở lại hành dâm cùng các Ba-anh, và chọn Ba-anh-Bê-rít làm thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau khi Ghi-đê-ôn qua đời, dân Y-sơ-ra-ên trở lại phạm tội tà dâm với các thần Ba-anh và tôn Ba-anh Bê-rít làm thần của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vừa khi Ghi-đê-ôn qua đời, dân I-sơ-ra-ên liền sa ngã và phạm tội tà dâm với các Thần Ba-anh. Họ tôn Ba-anh Bê-rít làm thần của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vừa khi Ghi-đê-ôn qua đời, dân Y-sơ-ra-ên liền sa ngã và phạm tội bất trung vì đi theo các thần Ba-anh. Họ tôn Ba-anh Bê-rít làm thần của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau khi Ghi-đê-ôn qua đời, dân Ít-ra-en lại bất trung với Thượng Đế và đi thờ thần Ba-anh. Họ tôn Ba-anh Bê-rít làm thần mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34thiab tseg tsis pehawm tus TSWV uas yog lawv tus Vajtswv tus uas cawm lawv dim ntawd lawv cov yeebncuab uas nyob ibncig lawv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên không nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là Đấng đã giải cứu họ khỏi tay các kẻ thù nghịch ở chung quanh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên không nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là Đấng đã giải cứu họ khỏi tay các kẻ thù chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Dân I-sơ-ra-ên chẳng nhớ rằng CHÚA là Thần của họ, Ðấng đã giải cứu họ khỏi tay quân thù tứ phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Dân Y-sơ-ra-ên chẳng nhớ rằng CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã giải cứu họ khỏi tay quân thù tứ phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Họ không nhớ lại CHÚA là Thượng Đế của họ, Đấng đã giải cứu họ ra khỏi các kẻ thù sống quanh họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Lawv yeej tsis ris Nkide-oos tsevneeg tej txiaj ntsig thiab txhua yam zoo uas nws tau ua pab cov Yixalayees tas los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35và cũng không có lòng thảo chút nào với nhà Giê-ru-ba-anh, là Ghê-đê-ôn, về các ơn mà người đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Họ cũng không bày tỏ lòng biết ơn với nhà Giê-ru-ba-anh, là Ghi-đê-ôn, về tất cả những việc tốt đẹp mà ông đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Họ cũng chẳng bày tỏ lòng trung thành với gia đình của Giê-ru-ba-anh, tức Ghi-đê-ôn, để đền đáp những điều tốt đẹp mà ông đã làm cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ cũng chẳng bày tỏ lòng trung thành với gia đình của Giê-ru-ba-anh, tức Ghi-đê-ôn, để đền đáp những điều tốt đẹp mà ông đã làm cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Họ cũng không biết ơn gia đình Gia-ru Ba-anh, cũng gọi là Ghi-đê-ôn, về những việc tốt ông làm cho Ít-ra-en.