So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Nkide-oos tus tub Anpimelej mus xyuas nws niam cov neejtsa hauv lub nroog Sekhees, thiab nws hais rau nws niam cov neejtsa

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-bi-mê-léc, con trai Giê-ru-ba-anh, sang qua Si-chem, đến cùng các cậu và cả nhà ông ngoại mình, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-bi-mê-léc, con trai Giê-ru-ba-anh, đến với các cậu và cả gia tộc bên ngoại mình ở thành Si-chem mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ A-bi-mê-léc con của Giê-ru-ba-anh đến Sê-chem, gặp các cậu và những bà con bên ngoại của hắn và nói với họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ A-bi-mê-léc, con của Giê-ru-ba-anh đến Si-chem gặp các cậu và những bà con bên ngoại của hắn và nói với họ rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-bi-mê-léc, con trai Ghi-đê-ôn đi đến với các cậu mình ở Sê-chem. Người bảo các cậu mình và tất cả gia đình bên mẹ mình rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

2kom nug cov neeg hauv Sekhees hais tias, “Saib nej yuav tagnrho Nkide-oos xya caum leej tub ua nom kav nej lossis nej xav yuav ib tug kav nej xwb? Nco ntsoov hais tias Anpimelej thiaj yog nej nqaij nej tawv thiab yog nej roj nej ntshav xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xin các ông hãy hỏi hết thảy người Si-chem, mà nói rằng: Hoặc tất cả bảy mươi người con trai Giê-ru-ba-anh cai trị trên các ngươi, hoặc chỉ một người làm vua của các ngươi, điều nào là tốt hơn? Cũng hãy nhớ rằng ta đồng cốt nhục với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Xin quý vị hỏi ý kiến tất cả người Si-chem: ‘Cả bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh cai trị quý vị hay chỉ một người cai trị quý vị, điều nào tốt hơn?’ Xin nhớ rằng tôi đồng cốt nhục với quý vị.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Xin đi hỏi tất cả các thủ lãnh ở Sê-chem xem, ‘Ðiều nào là tốt hơn cho quý vị, tất cả bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh trị vì quý vị, hay chỉ một người trị vì quý vị?’ Xin nhớ rằng tôi là máu mủ ruột thịt của quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hãy đi hỏi tất cả những thủ lãnh ở Si-chem xem: ‘Điều nào là tốt hơn cho quý vị, tất cả bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh cai trị quý vị, hay chỉ cần một người cai trị quý vị thôi?’ Hãy nhớ rằng tôi là máu mủ ruột thịt của quý vị đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy hỏi các lãnh tụ Sê-chem, ‘Để bảy mươi con trai Ghi-đê-ôn cai trị các ngươi hay chỉ một người cai trị, điều nào tốt hơn?’ Nên nhớ ta cũng là bà con với các ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nws niam cov neejtsa thiaj mus pab nws hais zaj no rau cov neeg uas nyob hauv lub nroog Sekhees, thiab cov neeg hauv lub nroog Sekhees pom zoo yuav Anpimelej, rau qhov nws txheeb ze lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các cậu người nói giùm người, đem các lời nầy thuật lại cho hết thảy dân Si-chem nghe, và lòng chúng nghiêng về A-bi-mê-léc, vì chúng nói rằng: Người là anh em ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi các cậu của ông đem các lời nầy thuật lại cho tất cả dân Si-chem nghe thì lòng họ nghiêng về A-bi-mê-léc, vì họ nói: “Ông ấy là anh em chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy những bà con bên ngoại của hắn lặp lại những lời ấy để ủng hộ hắn trước mặt các thủ lãnh của Sê-chem. Lòng những người đó bèn nghiêng theo A-bi-mê-léc, vì họ nói, “Ông ấy là anh em của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy những bà con bên ngoại của hắn lặp lại những lời nầy để ủng hộ hắn trước mặt những thủ lãnh của Si-chem. Lòng họ bèn nghiêng theo A-bi-mê-léc, vì họ nói: “Ông ấy là anh em của chúng ta mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các cậu của A-bi-mê-léc nói chuyện với các lãnh tụ Sê-chem về ý kiến nầy. Họ liền quyết định đi theo A-bi-mê-léc vì họ nói, “Anh ta thân thuộc với chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv muab tau xya caum daim nyiaj hauv lub tsev uas lawv teev Npa-as-npelis los rau nws, thiab nws muab cov nyiaj no mus ntiav tau ib pab neeg lojleeb uas tsis tsimtxiaj los tuaj nws tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng bèn ban cho người bảy mươi miếng bạc của miếu Ba-anh-Bê-rít; A-bi-mê-léc lấy bạc đó mướn những kẻ bại hoại hoang đàng đi theo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ lấy bảy mươi miếng bạc trong miếu Ba-anh Bê-rít tặng cho A-bi-mê-léc. Ông lấy bạc đó mướn bọn du đãng, hoang đàng đi theo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ bèn cho A-bi-mê-léc bảy mươi miếng bạc lấy từ quỹ trong đền thờ Ba-anh Bê-rít. A-bi-mê-léc dùng số bạc đó mướn những tên du đãng hoang đàng theo hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ bèn cho A-bi-mê-léc bảy mươi miếng bạc lấy từ quỹ trong đền thờ của Ba-anh Bê-rít. A-bi-mê-léc dùng số bạc đó mướn những kẻ du đảng hoang đàng đi theo hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy các lãnh tụ Sê-chem trao cho A-bi-mê-léc khoảng một trăm hai mươi lăm cân bạc lấy từ đền thờ thần Ba-anh Bê-rít. A-bi-mê-léc dùng bạc đó đi chiêu mộ những quân vô loại, những kẻ lưu manh đi theo mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nws thiaj rov mus tom nws txiv lub tsev uas nyob hauv lub nroog Aufelas, thiab mus ntes nws xya caum leej kwvtij uas puavleej yog Nkide-oos cov tub coj mus tua huv tibsi rau saum ib daim lag zeb. Tiamsis Yauthas uas yog Nkide-oos tus tub ntxawg, khiav nkaum lawm nws thiaj tsis raug tua xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người đi đến nhà cha mình tại Óp-ra, và trên một hòn đá, giết các anh em mình, tức những con trai của Giê-ru-ba-anh, số là bảy mươi người. Chỉ một mình Giô-tham, con út của Giê-ru-ba-anh, còn sống, bởi vì chàng đã ẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông đi đến nhà cha mình tại Óp-ra, giết các anh em mình, tức bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh, trên một tảng đá. Chỉ một mình Giô-tham, con út của Giê-ru-ba-anh, còn sống sót, vì chàng đã đi trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hắn trở về nhà cha hắn ở Óp-ra, và trên một tảng đá giết bảy mươi anh em hắn, tức các con trai của Giê-ru-ba-anh, ngoại trừ Giô-tham con trai út của Giê-ru-ba-anh còn sống sót, vì chàng trốn thoát được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hắn trở về nhà cha hắn ở Óp-ra, và trên một tảng đá giết chết bảy mươi anh em của hắn, là các con trai của Giê-ru-ba-anh; ngoại trừ Giô-tham, là con trai út của Giê-ru-ba-anh, còn sống sót, vì người ấy ẩn trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hắn đến Óp-ra, thành phố quê nhà của cha mình và tàn sát bảy mươi anh em mình, tức các con trai Ghi-đê-ôn. Hắn giết tất cả những người đó trên một tảng đá. Nhưng Giô-tham, con út Ghi-đê-ôn trốn khỏi tay A-bi-mê-léc và thoát được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces tagnrho cov neeg hauv lub nroog Sekhees thiab hauv lub nroog Npemilaus tuaj txoos ua ke rau ntawm tsob qab ntoo xeeb hauv lub nroog Sekhees. Lawv muab Anpimelej tsa ua vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, hết thảy người Si-chem nhóm hiệp với cả họ Mi-lô, đi đến cây dẻ bộp bia đá ở tại Si-chem, mà tôn A-bi-mê-léc làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, tất cả các thủ lĩnh thành Si-chem và Bết Mi-lô họp nhau lại, bên cây sồi chỗ bia đá ở Si-chem để tôn A-bi-mê-léc làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ tất cả các thủ lãnh của Sê-chem và Bết Min-lô họp lại tại trụ đá cạnh cây sồi ở Sê-chem và lập A-bi-mê-léc làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ tất cả các thủ lãnh của Si-chem và Bết Mi-lô họp nhau lại tại trụ đá cạnh cây sồi ở Si-chem và lập A-bi-mê-léc làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó các lãnh tụ Sê-chem và Bết Mi-lô tập họp tại cây cổ thụ lớn ở Sê-chem và tôn A-bi-mê-léc làm vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum Yauthas hnov dheev txog zaj no, nws thiaj mus sawv saum lub ncov Roob Nkelixees thiab qw tuaj rau lawv hais tias, “Cov neeg Sekhees, yog nej mloog kuv hais, Vajtswv thiaj yuav mloog nej hais!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-tham hay đặng điều đó, bèn đi lên đứng trên chót núi Ga-ri-xim, cất tiếng la rằng: Hỡi người Si-chem, hãy nghe ta, và nguyện Đức Chúa Trời nghe các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi hay tin ấy, Giô-tham đi lên đứng trên đỉnh núi Ga-ri-xim, cất tiếng la lớn: “Hỡi người Si-chem, hãy lắng nghe tôi để Đức Chúa Trời có thể nghe quý vị:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Giô-tham nghe được tin ấy, chàng đi lên đỉnh đèo trên Núi Ghê-ri-xim, cất tiếng lớn và nói, “Hỡi các thủ lãnh của Sê-chem, xin hãy nghe tôi, hầu Ðức Chúa Trời có thể nghe quý vị:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi Giô-tham nghe được tin ấy, ông bèn đi lên đỉnh đèo trên núi Ghê-ri-xim, cất tiếng lớn và nói rằng: “Hỡi những thủ lãnh của Si-chem, xin hãy nghe tôi, Hầu cho Đức Chúa Trời có thể nghe quý vị:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giô-tham nghe tin đó liền lên đứng trên đỉnh núi Ghê-ri-xim, kêu lớn cùng dân chúng rằng:“Các lãnh tụ Sê-chem hãy lắng nghe ta để Thượng Đế sẽ nghe các ngươi!

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Muaj ib zaug tej ntoo txawm tawm mus xaiv ib tug vajntxwv kav lawv. Lawv hais rau tus ntoo roj hais tias, ‘Koj cia li ua vajntxwv kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các cây cối đều đi đặng xức dầu cho một vua cai trị chúng nó. Chúng nó nói cùng cây ô-li-ve rằng: Hãy cai trị chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cây cối đã đi xức dầuCho một vua cai trị chúng.Chúng nói với cây ô-liu rằng:‘Hãy cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các cây cối đến với nhau để xức dầu cho một kẻ làm vua trên chúng. Chúng đến nói với cây ô-liu, ‘Hãy trị vì chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các cây cối đến với nhau để xức dầu Cho một kẻ làm vua trên chúng. Chúng đến nói với cây ô-liu rằng: ‘Hãy trị vì chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngày nọ các cây cối muốn chọn một vua cai trị chúng. Chúng bảo cây ô-liu, ‘Anh hãy đến làm vua trên chúng tôi đi!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus ntoo roj teb hais tias, ‘Yog muab kuv tsa ua vajntxwv kav nej, kuv yuav tsis tau txi kuv tej txiv los ua roj siv rau tej dab thiab tej neeg tau ntsejmuag lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cây ô-li-ve đáp: Ta há sẽ bỏ dầu ta mà Đức Chúa Trời và loài người đều tôn vinh, đặng đi xao động trên các cây cối ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng cây ô-liu trả lời:‘Tôi nên bỏ dầuMà nhờ đó thần thánh và loài người được tôn trọngĐể đi lay động cây cối chăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Cây ô-liu đáp, ‘Lẽ nào tôi ngừng sản xuất dầu của tôi,Là dầu mà Ðức Chúa Trời và các vua đều quý,Mà đi lăng xăng lít xít trên các cây cối hay sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cây ô-liu đáp: ‘Lẽ nào ta ngừng sản xuất dầu của ta, Là dầu các thần linh và các vua CHÚA tôn quý, Mà đi dao động trên các cây cối sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng cây ô-liu từ chối, ‘Loài người và các thần được tôn trọng nhờ dầu của tôi. Chẳng lẽ tôi thôi sản xuất dầu và đi lay động các cây cối khác sao?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces tej ntoo ntawd hais rau tus ntoo txiv ncuavpias hais tias, ‘Koj cia li ua vajntxwv kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các cây cối lại nói cùng cây vả rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cây cối lại nói với cây vả:‘Hãy đến cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các cây bèn đến cây vả và nói, ‘Hãy đến và lãnh đạo chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các cây bèn đến cây vả và nói: ‘Xin hãy đến và trị vì chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cây cối mới bảo cây vả, ‘Hãy đến làm vua trên chúng tôi đi!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus ntoo txiv ncuavpias teb hais tias, ‘Yog muab kuv tsa ua vajntxwv kav nej, kuv yuav tsis tau txi kuv tej txiv uas qab zib heev lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng cây vả đáp rằng: Ta há sẽ bỏ sự ngọt ngon và trái tươi tốt ta đặng đi xao động trên các cây cối ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng cây vả trả lời:‘Tôi nên bỏ trái ngon ngọt và tươi tốtĐể đi lay động cây cối chăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng cây vả đáp, ‘Lẽ nào tôi ngừng sản xuất sự ngọt ngào của tôi,Và những trái ngọt ngon của tôi,Mà đi lăng xăng lít xít trên các cây cối hay sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng cây vả đáp: ‘Lẽ nào ta ngừng sản xuất sự ngọt ngào của ta, Và những trái ngọt ngon của ta, Mà đi dao động trên các cây cối sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng cây vả đáp, ‘Chẳng lẽ tôi ngưng sản xuất các trái ngon ngọt của tôi mà đi lay động các cây cối khác sao?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog li ntawd, tej ntoo thiaj hais rau tsob txiv hmab hais tias, ‘Koj cia li ua vajntxwv kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, các cây cối nói cùng cây nho rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cây cối nói với cây nho:‘Hãy đến cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các cây bèn đến cây nho và nói, ‘Hãy đến và lãnh đạo chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các cây bèn đến cây nho và nói: ‘Xin hãy đến và trị vì chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cây cối liền bảo cây nho, ‘Hãy đến làm vua trên chúng tôi đi!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis tsob txiv hmab teb hais tias, ‘Yog muab kuv tsa ua vajntxwv kav nej, kuv yuav tsis tau txi kuv tej txiv los ua cawv rau tej dab thiab tej neeg muaj kev zoo siab lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng cây nho đáp: Ta há sẽ bỏ rượu ngon ta, là thứ làm cho vui Đức Chúa Trời và người ta, đặng đi xao động trên các cây cối ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng cây nho trả lời:‘Tôi nên bỏ rượu ngonLà thứ làm cho các thần và loài người phấn chấnĐể đi lay động cây cối chăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng cây nho đáp, ‘Lẽ nào tôi ngừng sản xuất rượu nho của tôi,Là rượu làm cho Ðức Chúa Trời và loài người đều vui thích,Mà đi lăng xăng lít xít trên các cây cối hay sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng cây nho đáp: ‘Lẽ nào ta ngừng sản xuất rượu nho của ta, Là rượu làm cho các thần linh và các phàm nhân phấn khởi, Mà đi dao động trên các cây cối sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng cây nho đáp, ‘Rượu mới của tôi khiến loài người và các thần vui mừng. Chẳng lẽ tôi ngưng sản xuất các trái ngon ngọt của tôi mà đi lay động các cây cối khác sao?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces tagnrho tej ntoo ntawd txawm hais rau tsob hmab pos hais tias, ‘Koj cia li ua vajntxwv kav peb.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, hết thảy cây cối nói cùng gai gốc rằng: Hãy đến cai trị chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, tất cả cây cối nói với gai gốc rằng:‘Hãy đến cai trị chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các cây bèn đến cây gai và nói, ‘Hãy đến và lãnh đạo chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các cây bèn đến cây gai và nói: ‘Xin hãy đến và trị vì chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tất cả các cây cối liền nói với bụi gai, ‘Hãy đến làm vua trên chúng ta đi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tsob hmab pos teb hais tias, ‘Yog nej xav muab kuv tsa ua nej tus vajntxwv tiag, nej cia li los nkaum hauv kuv tus duab ntxoov ntxoo. Yog nej tsis kam los, hluavtaws yuav tawm hauv kuv tej ceg tuaj kub tej ntoo ciab pem Lenpanoos kom tas huv tibsi.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Gai gốc đáp cùng các cây cối rằng: Nếu bởi lòng chân thật mà các ngươi muốn xức dầu ta làm vua các ngươi, thì hãy đến núp dưới bóng ta; bằng không, nguyện lửa ra từ gai và thiêu nuốt cây bá hương Li-ban đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Gai gốc trả lời với cây cối:‘Nếu bởi lòng chân thật mà các người muốn xức dầu cho tôi làm vua của các ngườiThì hãy đến núp dưới bóng tôi;Nếu không, nguyện lửa từ bụi gai bùng lênVà thiêu đốt cây bá hương của Li-ban đi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cây gai bèn nói với chúng, ‘Nếu các người thật lòng muốn xức dầu cho tôi làm vua trên các người,Thì hãy đến núp dưới bóng của tôi;Nếu không, lửa từ các cộng gai của tôi cháy ra sẽ thiêu rụi cả những cây tùng hương ở Li-băng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cây gai bèn nói với chúng: ‘Nếu các ngươi thật lòng muốn xức dầu cho ta làm vua trên các ngươi, Thì hãy đến núp dưới bóng của ta; Nếu không, lửa từ gai ta sẽ phát ra Thiêu rụi những cây tùng hương của Li-ban.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng bụi gai nói, ‘Nếu các ngươi thực tâm muốn cử ta làm vua trên các ngươi thì hãy đến núp dưới bóng ta! Nếu không, nguyện lửa từ bụi gai thiêu rụi hết các cây thông Li-băng đi!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yauthas hais ntxiv hais tias, “Nej yeej muaj nplooj siab ncaj ncees thiab dawbpaug thaum nej tsa Anpimelej ua nej tus vajntxwv tiag los? Nej ua li no puas yog nej pauj txiaj ntsig rau Nkide-oos thiab nws tsevneeg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bây giờ, có phải các ngươi cư xử chân thật và công bình mà tôn A-bi-mê-léc làm vua chăng? Các ngươi có hậu đãi Giê-ru-ba-anh và nhà người chăng? Có báo đáp điều người đã làm cho các ngươi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ, có phải quý vị đã cư xử chân thật và công chính khi tôn A-bi-mê-léc làm vua chăng? Quý vị đã hậu đãi Giê-ru-ba-anh và nhà người chăng? Hay là biết ơn điều người đã làm cho quý vị chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ, nếu quý vị lấy lòng thành và chân thật mà tôn A-bi-mê-léc lên làm vua, nếu quý vị đối xử tốt với Giê-ru-ba-anh và gia đình người, và đáp đền người xứng đáng với những gì người đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy bây giờ, nếu quý vị bởi lòng thành và danh dự mà tôn A-bi-mê-léc lên làm vua, nếu quý vị đối xử tốt với Giê-ru-ba-anh và gia đình người, và báo đáp cho người xứng đáng với những việc người đã làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ các ngươi có thật tâm và chân thành muốn bầu A-bi-mê-léc làm vua không? Các ngươi có ăn ở phải chăng với gia đình Ghi-đê-ôn không? Các ngươi có đối xử đẹp với Ghi-đê-ôn không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nej yuav tsum nco ntsoov hais tias, kuv txiv yog tus uas tuaj pab nej tua nej cov yeebncuab. Nws muab nws txojsia cawm nej dim ntawm cov Midias txhais tes los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì cha ta có tranh chiến cho các ngươi, liều mình mà giải cứu các ngươi khỏi tay dân Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì cha tôi chiến đấu cho quý vị, liều mình mà giải cứu quý vị khỏi tay dân Ma-đi-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì cha tôi đã chiến đấu cho quý vị, xả thân cho quý vị, và giải thoát quý vị khỏi tay dân Mi-đi-an,

Bản Dịch Mới (NVB)

17vì cha tôi đã chiến đấu cho quý vị, xả thân cho quý vị, và giải cứu quý vị khỏi tay dân Ma-đi-an;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên nhớ rằng cha ta chiến đấu và liều mạng để giải phóng các ngươi khỏi quyền lực của dân Mi-đi-an.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tiamsis hnub no nej ntxeev siab tig rov qab tawmtsam kuv txiv tsevneeg. Nej muab kuv txiv xya caum leej tub tua rau saum ib daim lag zeb, thiab nej muab Anpimelej uas yog kuv txiv tus nkauj qhe tus tub tsa ua vajntxwv kav nej hauv lub nroog Sekhees, rau qhov nws txheeb ze nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng ngày nay các ngươi lại dấy lên cùng nhà cha ta, đã giết trên một hòn đá các con trai người, số là bảy mươi người, và lấy A-bi-mê-léc, con trai của con đòi người, mà tôn lên làm vua của dân Si-chem, vì hắn là anh em các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng hôm nay quý vị lại nổi lên chống lại nhà cha tôi, sát hại bảy mươi con trai của người trên một tảng đá, và tôn A-bi-mê-léc, con trai của một kẻ nô tì, làm vua của dân Si-chem, vì hắn là anh em của quý vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18nhưng bây giờ quý vị lại nổi lên chống gia đình của cha tôi, giết các con trai người, bảy mươi người chết trên một tảng đá, rồi quý vị tôn A-bi-mê-léc, con trai của nô tỳ người lên làm vua trên các thủ lãnh của Sê-chem, vì hắn là bà con của quý vị,

Bản Dịch Mới (NVB)

18nhưng bây giờ quý vị nổi lên nghịch lại gia đình của cha tôi, giết hại các con trai người, bảy mươi người chết trên một tảng đá, rồi tôn A-bi-mê-léc, con trai của tỳ thiếp người lên làm vua trên các thủ lãnh của Si-chem, bởi vì hắn là bà con của quý vị,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nay các ngươi đã phản bội gia đình cha ta mà giết bảy mươi con trai người trên một tảng đá. Các ngươi đã lập A-bi-mê-léc, con trai một người nữ nô lệ của cha ta làm vua trên các thủ lãnh của Sê-chem chỉ vì hắn là thân thuộc của các ngươi!

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tej uas hnub no nej ua, yog ua rau Nkide-oos thiab nws tsevneeg, thiab yog ua los ntawm lub siab ncaj ncees tiag, ces nej cia li txaus siab rau Anpimelej thiab nws cia li txaus siab rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, ví bằng ngày nay các ngươi có lấy sự chân thật và chánh trực mà đãi Giê-ru-ba-anh và nhà người, thì A-bi-mê-léc khá vui mừng nơi các ngươi, và các ngươi hãy vui mừng nơi hắn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, nếu hôm nay quý vị lấy sự chân thật và công chính mà đối xử với Giê-ru-ba-anh và nhà người thì A-bi-mê-léc cứ vui mừng nơi quý vị và quý vị cũng vui mừng với hắn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19nếu ngày nay quả vì lòng thành và chân thật mà quý vị đáp đền với Giê-ru-ba-anh và gia đình của người như thế, thì xin quý vị hãy vui vẻ với A-bi-mê-léc, và để hắn vui vẻ với quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

19vậy ngày nay, nếu quý vị bởi lòng thành và danh dự mà đối với Giê-ru-ba-anh và gia đình người, thì xin quý vị cứ vui vẻ với A-bi-mê-léc, và hãy để hắn vui vẻ với quý vị;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên nếu các ngươi thật tâm và chân thành cùng Ghi-đê-ôn và gia đình người hôm nay thì hãy vui sướng cùng A-bi-mê-léc, vua các ngươi. Và nguyện hắn cũng vui sướng cùng các ngươi!

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yog hais tias tsis yog li ntawd, thov kom nplaim taws cia li tawm hauv Anpimelej tuaj kub cov neeg uas nyob hauv lub nroog Sekhees thiab Npemilaus. Thov kom nplaim taws tawm hauv cov neeg uas nyob hauv lub nroog Sekhees thiab Npemilaus tuaj kub Anpimelej kom tas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bằng chẳng, nguyện lửa ra từ A-bi-mê-léc thiêu nuốt những người Si-chem cùng họ Mi-lô; và nguyện lửa ra từ những người Si-chem cùng họ Mi-lô mà thiêu nuốt A-bi-mê-léc!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn nếu không phải thì nguyện lửa ra từ A-bi-mê-léc thiêu nuốt những người lãnh đạo thành Si-chem và Bết Mi-lô; và nguyện lửa ra từ những người Si-chem và Bết Mi-lô thiêu nuốt A-bi-mê-léc!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng nếu không phải như vậy, nguyện lửa từ A-bi-mê-léc cháy ra thiêu hủy các thủ lãnh của Sê-chem và Bết Min-lô, và nguyện lửa từ các thủ lãnh của Sê-chem và Bết Min-lô thiêu hủy A-bi-mê-léc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20nhưng nếu không phải, thì nguyện lửa từ A-bi-mê-léc thoát ra thiêu hủy các thủ lãnh của Si-chem và Bết Mi-lô; và nguyện lửa từ các thủ lãnh của Si-chem và Bết Mi-lô thiêu hủy A-bi-mê-léc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu không, cầu cho lửa từ A-bi-mê-léc bùng lên thiêu đốt các thủ lãnh Sê-chem và Bết Mi-lô! Ngoài ra, nguyện lửa ra từ các thủ lãnh Sê-chem và Bết Mi-lô thiêu đốt A-bi-mê-léc!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vim Yauthas ntshai nws tus tijlaug Anpimelej, nws thiaj khiav mus nyob hauv lub nroog Npelis lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, Giô-tham trốn, đi ẩn náu tại Bê-re, và ở đó, vì sợ A-bi-mê-léc, anh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, Giô-tham chạy trốn và đến cư trú tại Bê-re vì sợ A-bi-mê-léc, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nói xong, Giô-tham chạy trốn đến xứ Bê-e. Chàng trốn đến đó vì sợ anh chàng là A-bi-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nói xong, Giô-tham chạy trốn đến xứ Bê-e. Ông trốn đến đó vì sợ anh của ông là A-bi-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nói xong, Giô-tham chạy trốn đến thành Bê-e. Ông trú ẩn nơi đó vì sợ A-bi-mê-léc, anh mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Anpimelej kav cov Yixalayees tau peb xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-bi-mê-léc cai trị Y-sơ-ra-ên trong ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-bi-mê-léc cai trị Y-sơ-ra-ên trong ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22A-bi-mê-léc lãnh đạo I-sơ-ra-ên được ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22A-bi-mê-léc cai trị trên Y-sơ-ra-ên được ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22A-bi-mê-léc cai trị Ít-ra-en được ba năm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces Vajtswv ua rau Anpimelej thiab cov neeg hauv lub nroog Sekhees tsis sib haumxeeb, lawv tau ntxeev siab tawmtsam Anpimelej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, Đức Chúa Trời sai đến một ác thần sanh sự bất bình giữa A-bi-mê-léc và người Si-chem; người Si-chem bèn phản nghịch A-bi-mê-léc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời sai một ác thần gây sự bất hòa giữa A-bi-mê-léc và người Si-chem, khiến người Si-chem chống lại A-bi-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Ðức Chúa Trời sai một tà linh đến giữa A-bi-mê-léc và các thủ lãnh của Sê-chem. Các thủ lãnh của Sê-chem sinh lòng phản bội A-bi-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ CHÚA cho phép một tà linh đến giữa A-bi-mê-léc và các thủ lãnh của Si-chem; và các thủ lãnh của Si-chem sinh lòng phản bội A-bi-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó Thượng Đế sai một ác thần đến gây rối giữa A-bi-mê-léc và các thủ lãnh Sê-chem đến nỗi họ đâm ra thù nghịch với hắn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tej xwm no tshwmsim twb yog vim Anpimelej tua Nkide-oos xya caum leej tub tuag liab ntsha tsuas, nimno tej ntshav ntawd thiaj ua siv ua npog poob los rau saum lawv tus kwvtij Anpimelej thiab cov neeg hauv Sekhees uas pab Anpimelej tua nws cov kwvtij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24để báo thù tội sát nhân đã phạm cùng bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh, và khiến huyết họ đổ tại trên A-bi-mê-léc, là anh đã giết họ, cùng đổ trên người Si-chem đã giúp hắn giết anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Điều nầy xảy đến để báo thù tội sát nhân mà hắn đã phạm với bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh, và khiến máu họ đổ trên A-bi-mê-léc, là người đã giết anh em mình, và đổ trên các nhà lãnh đạo thành Si-chem vì đã giúp hắn giết anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðiều ấy đã xảy ra để báo thù cho tội ác đối với bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh, và máu của họ phải đổ lại trên A-bi-mê-léc, một anh em ruột của họ, kẻ đã giết họ, đồng thời cũng đổ lại trên các thủ lãnh của Sê-chem, những kẻ đã tiếp tay A-bi-mê-léc giết hại các anh em của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Điều nầy xảy ra để báo thù cho tội ác đối với bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh, và máu của họ phải đổ lại trên A-bi-mê-léc, là anh em của họ, và là kẻ đã giết họ, đồng thời cũng đổ lại trên các thủ lãnh của Si-chem là những người đã tiếp tay cho A-bi-mê-léc để giết hại các anh em của hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24A-bi-mê-léc đã giết hại bảy mươi con trai của Ghi-đê-ôn, anh em mình và chính tay các thủ lãnh Sê-chem đã giúp hắn. Vì thế Thượng Đế sai ác thần đến trừng phạt họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov neeg hauv lub nroog Sekhees txhij ib pab neeg mus nkaum hauv tej koog ntoo saum tej ncov roob tos kev tua Anpimelej, thiab lawv huab txhua tus neeg uas taug txojkev ntawd. Ces txawm muaj neeg mus hais zaj no rau Anpimelej paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người Si-chem sai mấy kẻ đi rình rập người trên chót núi; chúng nó cướp giựt những kẻ đi qua đường gần bên chúng nó. A-bi-mê-léc hay được điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người Si-chem sai người đi phục kích A-ma-léc trên đỉnh núi và chúng cướp giựt những kẻ đi qua đường. Người ta báo cho A-bi-mê-léc biết tin đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy, để bày tỏ sự chống đối của họ, các thủ lãnh của Sê-chem tổ chức những cuộc phục kích ở các đỉnh đèo. Họ cướp giựt những khách bộ hành qua lại các nơi đó; và người ta báo cho A-bi-mê-léc biết chuyện ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, để bày tỏ sự chống đối của họ, các thủ lãnh của Si-chem tổ chức những cuộc phục kích ở các đỉnh đèo. Họ cướp giựt những khách bộ hành qua lại các nơi đó; và người ta báo cáo cho A-bi-mê-léc biết chuyện nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các thủ lãnh Sê-chem liền phản nghịch lại A-bi-mê-léc. Họ đặt quân phục kích trên các đỉnh đồi để cướp giựt những người qua lại. Người ta thuật cho A-bi-mê-léc chuyện đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Enpes tus tub Nka-as nrog nws cov kwvtij tuaj txog hauv lub nroog Sekhees, mas cov neeg hauv lub nroog ntawd cia siab heev rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, Ga-anh, con trai Ê-bết, cùng anh em mình đến vào trong Si-chem; người Si-chem đều để lòng tin cậy nơi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lúc ấy, Ga-anh, con trai Ê-bết, cùng anh em mình di chuyển đến Si-chem và người Si-chem tin cậy hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lúc ấy, Ga-anh con trai Ê-bết và các anh em của hắn dọn vào Sê-chem. Các thủ lãnh của Sê-chem để lòng tin tưởng nơi hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lúc ấy, Ga-anh con trai Ê-bết, cùng với anh em hắn dọn vào Si-chem. Các thủ lãnh của Si-chem để lòng tin tưởng nơi hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Có một người tên Ga-anh, con của Ê-bết, và anh em người dọn đến ở Sê-chem. Các thủ lãnh Sê-chem tin tưởng người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Lawv txawm tawm mus de tej txiv hmab hauv lawv tej vaj coj los tsuam ua cawv thiab npaj ua ib rooj noj haus. Lawv mus rau hauv lawv tus vajtswv lub tuamtsev, lawv noj haus ua kev lomzem thiab luag Anpimelej plig heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rồi chúng ra ngoài đồng, hái những vườn nho của mình, đạp trái nho, và dự tiệc yến. Đoạn, họ vào trong đền thờ của thần chúng, ăn và uống, rồi rủa sả A-bi-mê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chúng ra ngoài đồng, hái nho trong vườn, ép rượu nho và tổ chức tiệc vui. Chúng vào đền thờ tà thần ăn uống, rồi rủa sả A-bi-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chúng ra đồng, hái nho, ép rượu, và tổ chức tiệc mừng, rồi vào đền thờ thần của chúng mà ăn, uống, và chế giễu A-bi-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chúng ra đồng, hái nho, ép rượu, và tổ chức tiệc mừng. Rồi chúng vào đền thờ thần của chúng mà ăn, uống và chế giễu A-bi-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ đi ra vườn nho để hái trái và ép nho. Sau đó họ mở tiệc tùng trong đền thờ thần của mình, ăn uống rồi chửi rủa A-bi-mê-léc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Nka-as hais tias, “Peb cov neeg uas nyob hauv lub nroog Sekhees no yog neeg dabtsi? Vim li cas peb cia nyuag Anpimelej ntawd kav peb? Nws yog leejtwg tiag? Nws tsuas yog Nkide-oos tus tub xwb los sav! Thiab Xenpules yog tus sawvcev ntawm nws, vim li cas peb pheej ua haujlwm rau nws? Cia li hwm nej yawgkoob Hamaules, tus uas yog cov neeg Sekhees leej txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ga-anh, con trai Ê-bết, bèn nói rằng: A-bi-mê-léc là ai, Si-chem là chi mà chúng ta phục sự A-bi-mê-léc? Hắn há chẳng phải con trai Giê-ru-ba-anh sao? Còn Xê-bun, há chẳng phải là kẻ phụ tá hắn ư? Các ngươi khá phục sự những người Hê-mô, là cha của Si-chem; còn chúng ta sao lại phục sự hắn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ga-anh, con trai Ê-bết, nói: “A-bi-mê-léc là ai? Dân thành Si-chem chúng ta là ai mà phải phục vụ hắn? Hắn không phải là con trai Giê-ru-ba-anh sao? Còn Xê-bun không phải là kẻ phụ tá hắn sao? Hãy phục vụ con cháu Hê-mô, là tổ phụ của Si-chem đi! Tại sao chúng ta phải phục vụ A-bi-mê-léc chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ga-anh con trai Ê-bết nói, “A-bi-mê-léc là ai, còn chúng ta là ai trong thành Sê-chem nầy mà phải phục vụ hắn? Há chẳng phải con trai của Giê-ru-ba-anh và Xê-bun, quan phụ tá của hắn, phải phục vụ những người trong dòng họ Ha-mô tổ tiên của Sê-chem, hay sao? Tại sao chúng ta phải phục vụ hắn chứ?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ga-anh con trai Ê-bết nói: “A-bi-mê-léc là ai, và chúng ta là ai trong thành Si-chem nầy mà phải phục vụ hắn? Há chẳng phải con trai của Giê-ru-ba-anh và Xê-bun là quan viên của hắn phải phục vụ những người của Ha-mô, tổ phụ của Si-chem hay sao? Tại sao chúng ta phải phục vụ hắn chứ?

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ga-anh, con của Ê-bết bảo, “Chúng ta là dân Sê-chem. A-bi-mê-léc là ai mà mình phải phục vụ hắn? Có phải hắn là một trong các con của Ghi-đê-ôn, và có phải Xê-bun là sĩ quan của hắn không? Chúng ta chỉ nên phục vụ người của Ha-mô, cha Sê-chem mà thôi. Tại sao chúng ta phải phục vụ A-bi-mê-léc?

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Kheev lam yog kuv tau ua cov pejxeem no tus thawj xwb lauj! Kuv yuav raws Anpimelej tawm khiav mus ntag! Kuv yuav hais rau nws tias, ‘Cia li txhij koj cov tubrog tawm tuaj nrog peb sib tua!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ồ! Nếu ta có dân sự nầy dưới tay ta, ta sẽ đuổi A-bi-mê-léc đi! Đoạn, người nói cùng A-bi-mê-léc rằng: Hãy gia tăng quân lính ngươi mà ra trận!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ồ! Nếu dân nầy ở dưới tay ta, ta sẽ đuổi A-bi-mê-léc đi!”Ga-anh thách thức: “A-bi-mê-léc! Hãy tăng cường quân lính của ngươi mà ra trận!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu dân thành nầy ở dưới quyền tôi, thì tôi sẽ dẹp bỏ hắn ngay. Tôi sẽ bảo A-bi-mê-léc rằng, ‘Có giỏi thì hãy dẫn hết đạo quân của ngươi ra đây.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu dân nầy mà ở dưới quyền tôi, thì tôi sẽ dẹp bỏ hắn ngay. Tôi sẽ bảo A-bi-mê-léc rằng, ‘Có giỏi thì dẫn hết đạo quân của ngươi ra đây.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu các ngươi cử ta chỉ huy dân nầy thì ta sẽ diệt A-bi-mê-léc cho xem. Ta sẽ bảo hắn, ‘Hãy chuẩn bị quân sĩ ngươi để đánh nhau.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Thaum Xenpules uas kav lub nroog hnov tej lus uas Nka-as hais ntawd, ua rau nws chim heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Xê-bun, quan cai thành, nghe được các lời của Ga-anh, con trai Ê-bết, nói, thì cơn giận người phừng lên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Xê-bun, quan cai trị thành, nghe những lời của Ga-anh, con trai Ê-bết, thì nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Xê-bun quan cai trị của thành nghe những lời của Ga-anh con trai Ê-bên nói thế thì rất tức giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi Xê-bun, là quan viên cai trị thành, nghe những lời của Ga-anh con trai Ê-bên nói thế thì rất tức giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Lúc đó, Xê-bun, thủ lãnh của Sê-chem, nghe Ga-anh, con Ê-bết nói, cho nên vô cùng tức giận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Nws thiaj xa xov mus rau Anpimelej hauv lub nroog Alumas hais tias, “Enpes tus tub Nka-as thiab nws cov kwvtij tau tuaj txog hauv lub nroog Sekhees, thiab lawv tau txwv tsis pub koj rov los rau hauv lub nroog Sekhees no ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31mật sai sứ đến A-bi-mê-léc, mà nói rằng: Nầy Ga-anh, con trai Ê-bết, và anh em nó đã đến Si-chem, xui giục thành dấy nghịch cùng ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ông bí mật sai sứ đến A-bi-mê-léc, nói rằng: “Nầy Ga-anh, con trai Ê-bết, và anh em hắn đã đến Si-chem, xúi giục dân thành chống lại ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Xê-bun mật sai các sứ giả đến gặp A-bi-mê-léc tại A-ru-ma và tâu rằng, “Ðây nầy, Ga-anh con trai Ê-bết và anh em hắn đã kéo đến Sê-chem; chúng đang xúi giục dân thành chống lại ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Xê-bun mật sai các sứ giả đến gặp A-bi-mê-léc tại A-ru-ma và tâu rằng: “Đây nầy, Ga-anh con trai Ê-bết và anh em hắn đã kéo đến Si-chem; chúng đang xúi giục dân thành chống lại vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hắn sai người mật báo với A-bi-mê-léc rằng,“Ga-anh, con Ê-bết và các anh em hắn đã dọn đến Sê-chem và chúng đang xúi cả thành Sê-chem chống lại ông đó!

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Hmo no koj thiab koj cov tubrog cia li maub mus nkaum rau hauv tej teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, đêm nay ông và các người theo ông phải chỗi dậy, đi phục binh ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, đêm nay ông và những người theo ông phải trỗi dậy, mai phục ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy bây giờ, ban đêm xin ngài và các đội quân của ngài đến và nằm phục kích ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy bây giờ, ban đêm, xin vua và các đội quân của vua hãy đến và nằm phục kích ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ông và các binh sĩ ông phải dậy, ban đêm đi ra núp trong đồng ruộng bên ngoài thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Tagkis sawv ntxov nej cia li sawv thiab nyas tuaj tua lub nroog. Ces thaum uas Nka-as thiab nws cov tubrog tawm tuaj tua nej, txhua tus uas nej ntes tau, nej cia li muab ntaus kom txaus siab ntag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đến sáng mai khi mặt trời vừa mọc, ông phải dậy sớm, xông hãm thành. Khi Ga-anh và quân theo nó ra đánh ông, thì ông hãy tùy cơ mà làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sáng mai khi mặt trời vừa mọc, ông phải dậy sớm, tấn công thành. Khi Ga-anh và quân của hắn tiến đánh ông thì ông hãy tùy cơ ứng biến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðợi đến hừng đông, vừa khi mặt trời mọc, xin tấn công vào thành; rồi khi hắn và binh sĩ của hắn kéo ra đối địch, xin ngài xử chúng thế nào tùy ý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đợi khi hừng đông đến, vừa khi mặt trời mọc, xin hãy tấn công vào thành; rồi khi hắn và binh sĩ của hắn kéo ra đối địch, xin vua hãy xử chúng như thế nào tuỳ ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vừa khi mặt trời mọc lên thì tấn công vào thành. Khi Ga-anh và quân sĩ của nó ra nghênh chiến thì ông hãy tùy cơ mà xử trí với hắn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Yog li ntawd, Anpimelej thiaj muab nws cov tubrog faib ua plaub pab, hmo ntawd lawv maub los nkaum rau ntawm ntug nroog Sekhees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, A-bi-mê-léc và cả đạo binh theo người đều chỗi dậy ban đêm, chia ra làm bốn đội, và mai phục gần Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, A-bi-mê-léc và cả quân lính theo ông đều trỗi dậy ban đêm, chia ra làm bốn đội, và mai phục gần Si-chem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vậy A-bi-mê-léc và tất cả quân lính của hắn trỗi dậy, đang đêm tiến đến Sê-chem, chia thành bốn đội, và nằm phục kích ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vậy A-bi-mê-léc và tất cả quân lính của hắn chỗi dậy, chia thành bốn đội, đang đêm tiến đến Si-chem, và nằm phục kích ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vậy A-bi-mê-léc và các binh sĩ của mình ban đêm thức dậy, chia ra làm bốn toán mà mai phục gần thành Sê-chem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Thaum Anpimelej thiab nws cov tubrog pom Nka-as tawm tuaj sawv ntawm roojvag nroog, lawv txawm sawv pestsees ntawm tej chaw uas lawv nkaum los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ga-anh, con trai Ê-bết, kéo ra và đứng tại cửa thành; A-bi-mê-léc và cả đạo binh theo người bèn đi ra khỏi nơi phục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ga-anh, con trai Ê-bết, kéo ra và đứng tại cổng thành. A-bi-mê-léc và cả quân lính theo ông ra khỏi nơi mai phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Ga-anh con trai Ê-bết đi ra và đứng ở cổng thành, A-bi-mê-léc và các quân lính hắn từ chỗ phục kích trỗi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi Ga-anh con trai Ê-bết đi ra và đứng ở cổng thành, A-bi-mê-léc và các quân lính hắn từ chỗ phục kích chỗi dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ga-anh, con Ê-bết đi ra đứng nơi cửa thành. Trong khi đang đứng đó thì A-bi-mê-léc và quân sĩ của hắn rời khỏi chỗ phục kích.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Nka-as pom dheev lawv thiab hais rau Xenpules hais tias, “Saib maj! Muaj neeg coob heev dhia nplawg ntia saum ncov roob los lawm lauj!”Xenpules teb hais tias, “Cov ntawd tsis yog neeg, lawv yog tej duab ntxoov ntxoo los saum roob los xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ga-anh thấy đạo binh ấy, nói cùng Xê-bun rằng: Ta thấy một đạo binh từ trên chót núi xuống. Xê-bun đáp: Ngươi thấy bóng núi mà tưởng là người ta đó chớ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi Ga-anh thấy quân lính thì nói với Xê-bun rằng: “Kìa, ta thấy quân lính từ trên đỉnh núi xuống.” Xê-bun nói: “Ngươi thấy bóng núi mà tưởng là người ta đó thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ga-anh thấy vậy liền nói với Xê-bun, “Xem kìa, có người từ trên các đỉnh núi đi xuống!”Xê-bun đáp, “Ấy chỉ là bóng mát của núi mà ông tưởng là người ta đó thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ga-anh thấy vậy, nói với Xê-bun: “Xem kìa, có người từ trên các đỉnh núi đi xuống!” Xê-bun đáp: “Ấy chỉ là bóng mát của núi mà ông tưởng là người ta đó thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi Ga-anh thấy các binh sĩ liền bảo Xê-bun, “Kìa, có người từ trên núi xuống!”Nhưng Xê-bun bảo, “Anh thấy bóng núi đó thôi. Bóng đó giống như người ta vậy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Nka-as rov hais ntxiv hais tias, “Saib maj! Cov tid dhia nplawg ntia nqis taug laj roob los thiab muaj ib pab taug txojkev ntawm cov neeg saib hmoov tsob ntoo xeeb los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng Ga-anh lại tiếp rằng: Quả thật một cơ binh ở trên núi xuống, và một đội do đường cây dẻ bộp thuật sĩ mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Ga-anh nói tiếp: “Kìa, có một toán quân từ giữa xứ đi xuống và một toán quân từ hướng cây sồi Thầy Bói tiến qua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ga-anh lại nói, “Xem kìa, có người đang từ giữa đồi tràn xuống, và một đội nữa đang từ hướng Cây Thầy Bói đổ về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ga-anh lại nói: “Xem kìa, có người đang từ giữa đồi tràn xuống, và một đội nữa đang từ hướng Cây Thầy Bói đổ về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng Ga-anh cả quyết, “Xem kìa, có người chạy ra từ giữa ruộng, lại có một nhóm nữa chạy ra từ cây của nhà ảo thuật!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Ces Xenpules hais rau Nka-as hais tias, “Nimno tej lus uas koj pheej khavtheeb dua twg lawm? Koj yog tus uas pheej nug hais tias, vim li cas peb pheej cia nyuag Anpimelej ntawd kav peb. Cov neeg ntawd yog cov uas koj pheej luag lawv plig ntag. Cia li tawm mus nrog lawv sib tua los mas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Xê-bun bèn la lên rằng: Chính ngươi đã nói: A-bi-mê-léc là ai mà ta phục sự hắn! Vậy, những lời khoe khoang của ngươi đó đã ra sao? Đó há chẳng phải đạo binh mà ngươi khinh dể ư? Bây giờ, khá đi ra giao chiến cùng chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Xê-bun nói: “Chính ngươi đã nói: ‘A-bi-mê-léc là ai mà ta phục vụ hắn!’ Vậy, những lời phách lối của ngươi đó bây giờ ở đâu rồi? Đó không phải quân lính mà ngươi khinh thường sao? Hãy đi ra giao chiến với họ đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ Xê-bun nói, “Những lời phách lối của ông đâu rồi? Ông là người đã nói rằng ‘A-bi-mê-léc là ai mà chúng ta phải phục vụ hắn?’ Có phải đây là đội quân mà ông đã coi thường chăng? Vậy bây giờ ông hãy ra đối địch với họ đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ Xê-bun nói: “Những lời phách lối của ông đâu rồi? Ông là người đã nói rằng: ‘A-bi-mê-léc là ai mà chúng ta phải phục vụ hắn?’ Có phải đây là đội quân mà ông đã coi thường chăng? Vậy bây giờ xin ông hãy ra đối địch với họ đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Xê-bun liền hỏi Ga-anh, “Bây giờ mầy còn khoác lác nữa thôi? Mầy bảo: A-bi-mê-léc là ai mà chúng ta phải phục vụ hắn? Mầy chế giễu họ. Bây giờ mầy hãy ra chiến đấu với họ đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Nka-as thiab cov neeg hauv lub nroog Sekhees tawm mus nrog Anpimelej sib tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ga-anh bèn đứng đầu các người Si-chem, đi ra giao chiến cùng A-bi-mê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ga-anh dẫn đầu những người Si-chem đi ra và giao chiến với A-bi-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vậy Ga-anh đi trước các thủ lãnh của Sê-chem và ra đối địch với A-bi-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vậy Ga-anh đi trước các thủ lãnh của Si-chem và ra đối địch với A-bi-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ga-anh liền hướng dẫn dân Sê-chem ra đánh nhau với A-bi-mê-léc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Anpimelej mus caum ntes Nka-as, thiab Nka-as khiav nkaum rau ub rau no. Muaj neeg raug mob ua ntu zus los txog ntua rau ntawm roojvag nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ga-anh bị A-bi-mê-léc đuổi theo, chạy trốn trước mặt người, và nhiều người bị thương ngã chết dọc đường, cho đến cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ga-anh bị A-bi-mê-léc đuổi theo và chạy trốn trước A-bi-mê-léc. Nhiều người bị thương ngã chết dọc đường, cho đến cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40A-bi-mê-léc đánh bại hắn và hắn bỏ chạy trước mặt A-bi-mê-léc. Nhiều người đã tử thương và ngã chết đến tận cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

40A-bi-mê-léc đánh đuổi hắn và hắn bỏ chạy trước mặt A-bi-mê-léc. Nhiều người đã tử thương và ngã xuống, đến tận cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

40A-bi-mê-léc và các binh sĩ của hắn đuổi theo họ, nhiều người theo Ga-anh bị giết trước khi họ trở về được cửa thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Anpimelej rov mus nyob hauv lub nroog Alumas, ces Xenpules thiaj muab Nka-as thiab nws cov kwvtij raws khiav tawm hauv lub nroog Sekhees lawm, yog li ntawd, lawv thiaj nyob tsis taus hauv lub nroog Sekhees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41A-bi-mê-léc đi ở tại A-ru-ma. Còn Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em người đi, không cho ở tại Si-chem nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41A-bi-mê-léc cư ngụ ở A-ru-ma; còn Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em hắn đi, không cho ở Si-chem nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vậy A-bi-mê-léc ở tại A-ru-ma, trong khi đó Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em của hắn, để chúng không được ở trong Thành Sê-chem nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Vậy A-bi-mê-léc ở tại A-ru-ma, còn Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em hắn đi, và chúng không còn ở trong Si-chem nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi A-bi-mê-léc ở lại A-ru-ma, Xê-bun đuổi Ga-anh và anh em người ra khỏi Sê-chem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Hnub tom qab muaj neeg mus qhia rau Anpimelej hais tias, cov neeg hauv lub nroog Sekhees tabtom tuav tswvyim nrhiav kev khiav mus rau tom tej teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Qua ngày sau, dân sự đi ra ngoài đồng, có người đem tin đó cho A-bi-mê-léc hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hôm sau, dân Si-chem đi ra ngoài đồng và người ta báo tin đó cho A-bi-mê-léc biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Hôm sau, dân thành đi ra đồng. Khi được báo tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

42Hôm sau, dân thành đi ra đồng. Khi nghe tin báo,

Bản Phổ Thông (BPT)

42Hôm sau dân Sê-chem đi ra đồng. Khi người ta cho A-bi-mê-léc hay

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Yog li ntawd, Anpimelej thiaj txhij nws cov tubrog, muab lawv faib ua peb pab, mus nkaum tom teb tos. Thaum nws pom cov pejxeem tawm hauv nroog tuaj, nws thiaj tawm hauv qhov chaw uas nws nkaum los tua lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Người bèn bắt cơ binh mình chia ra làm ba đội, để mai phục ngoài đồng. Khi thấy dân sự ở thành kéo ra, người liền chỗi dậy và hãm đánh chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ông dẫn quân lính, chia làm ba đội và mai phục ngoài đồng. Khi thấy dân trong thành kéo ra, ông liền trỗi dậy và tấn công chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43A-bi-mê-léc liền dẫn quân của hắn, chia làm ba đội, nằm phục kích ngoài đồng. Khi thấy dân chúng từ trong thành đã ra đồng, hắn và quân lính hắn trỗi dậy đánh giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

43A-bi-mê-léc liền dẫn quân lính, chia làm ba đội, nằm phục kích ngoài đồng. Khi hắn thấy dân chúng từ trong thành đã ra đồng, hắn và quân lính hắn chỗi dậy đánh giết họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

43thì hắn chia lính của hắn ra làm ba toán phục kích trong đồng. Khi thấy dân chúng từ thành đi ra, hắn liền xông đến tấn công họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Thaum Anpimelej thiab pab tubrog uas nrog nws tabtom dhia ceev nrooj los zov ntawm roojvag nroog, ob pab uas mus zov tom teb twb muab cov yeebncuab uas nyob tom teb tua tuag tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đoạn A-bi-mê-léc và những kẻ đi theo lướt đến trước dừng lại tại cửa thành; còn hai đội kia xông vào hết thảy người ở ngoài đồng, và đánh giết họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44A-bi-mê-léc và quân lính theo ông tiến nhanh đến án ngữ trước cổng thành; còn hai đội kia xông vào những người đang ở ngoài đồng và đánh giết chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44A-bi-mê-léc và đội quân đi với hắn tiến vào án ngữ cổng thành, trong khi hai đội kia tấn công những người còn ở ngoài đồng và giết họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

44A-bi-mê-léc và đội quân đi với hắn tiến vào án ngữ cổng thành, trong khi hai đội kia tấn công những người còn ở ngoài đồng và giết họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

44A-bi-mê-léc và toán theo mình chạy đến cửa thành. Hai toán kia chạy đuổi theo đám dân chúng trong đồng và đánh giết họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Lawv sib tua ib hnub nkaus. Anpimelej thiaj txeeb tau lub nroog, muab cov neeg hauv tua tuag tas, muab lub nroog tsoo vau tas, thiab muab ntsev nphoo plooj nkaus rau saum npoo av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45A-bi-mê-léc hãm đánh thành trọn ngày, bèn chiếm lấy và giết hết thảy người ở trong, rồi phá thành và rắc muối ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45A-bi-mê-léc tiến đánh thành trọn một ngày, chiếm lấy và giết dân trong thành. Ông san bằng thành và rắc muối trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Suốt ngày hôm đó, A-bi-mê-léc tấn công thành; hắn chiếm được thành, giết chết dân cư trong thành, phá hủy thành, và rắt muối trên nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Suốt ngày hôm đó, A-bi-mê-léc tấn công thành; hắn chiếm được thành, giết chết dân cư trong thành, phá hủy thành, và rắc muối trên nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

45A-bi-mê-léc và quân lính của hắn đánh thành Sê-chem suốt ngày cho đến khi chiếm được thành và tàn sát dân cư trong đó. Sau đó A-bi-mê-léc san bằng thành và rắc muối lên đống gạch vụn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Thaum cov thawjcoj uas nyob ntawm lub chaw fajxwm hauv lub nroog Sekhees hnov txog zaj no, lawv thiaj khiav mus nkaum rau ib chav hauv lub tuamtsev uas pe Npa-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nghe tin nầy, hết thảy dân sự ở tháp Si-chem đều rút về trong đồn của miếu thần Bê-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Nghe tin ấy, tất cả dân chúng ở tháp Si-chem đều rút vào trong đồn của miếu thần Ên Bê-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Khi các thủ lãnh ở Tháp Sê-chem nghe thế, họ rút quân vào chiến lũy của đền thờ Thần Bê-rít.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khi các thủ lãnh ở Tháp Si-chem nghe thế, họ liền rút vào chiến lũy của đền thờ thần Ên-Bê-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Khi các thủ lãnh trong Tháp Sê-chem nghe sự việc xảy ra cho thành Sê-chem họ tiền tụ họp lại trong gian phòng an toàn nhất trong đền thờ Ên-Bê-rít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Muaj neeg mus qhia rau Anpimelej hais tias, lawv khiav mus nkaum rau hauv lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người ta đem tin cho A-bi-mê-léc hay rằng hết thảy dân sự tháp Si-chem đều hiệp lại tại trong đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Người ta báo tin cho A-bi-mê-léc hay rằng tất cả dân chúng tháp Si-chem đều họp lại trong đồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47A-bi-mê-léc được báo tin rằng tất cả quân dân của Tháp Sê-chem đang rút vào trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

47A-bi-mê-léc được báo tin rằng tất cả các thủ lãnh của Tháp Si-chem đang họp lại trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

47A-bi-mê-léc hay tin các thủ lãnh trong tháp Sê-chem đã tụ tập tại đó

Vajtswv Txojlus (HWB)

48nws thiaj coj nws cov tubrog nce mus rau saum Roob Zalemoos. Anpimelej muab taus mus txiav tau ib kheev ceg ntoo kwv los. Anpimelej hais kom nws cov tubrog ua ib yam nkaus li nws ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48A-bi-mê-léc bèn đi lên núi Sanh-môn với cả đạo binh theo mình. Người cầm lấy nơi tay một cái rìu chặt một nhánh cây, đỡ nó lên và vác trên vai; rồi nói cùng quân theo mình rằng: Các ngươi có thấy điều ta làm chăng? Hãy mau mau làm như ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48A-bi-mê-léc và tất cả quân lính đi lên núi Sanh-môn. Ông cầm rìu trong tay và chặt một nhánh cây, vác trên vai. Ông bảo quân lính theo mình rằng: “Hãy mau làm theo như anh em thấy ta làm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48A-bi-mê-léc liền đi lên Núi Xanh-môn và dẫn theo đội quân của hắn. Hắn lấy một cái rìu, chặt mấy nhánh cây, rồi vác lên vai. Ðoạn hắn bảo các quân sĩ của hắn, “Các ngươi có thấy điều ta làm chăng? Lẹ lên. Hãy làm như ta làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48A-bi-mê-léc liền lên núi Sanh-môn với đội quân hắn. Hắn lấy một cái rìu, chặt mấy nhánh cây, rồi vác lên vai. Xong hắn bảo các quân sĩ hắn rằng: “Các ngươi có thấy điều ta làm chăng. Lẹ lên. Hãy làm như ta làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48thì hắn và các thuộc hạ liền lên núi Xanh-môn, gần Sê-chem. A-bi-mê-léc lấy rìu chặt mấy nhánh cây rồi vác lên vai. Hắn bảo bọn thuộc hạ, “Nhanh lên! Làm y như ta làm!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

49Ces txhua tus tubrog, ib leeg mus txiav tau ib kheev ceg ntoo kwv los; lawv ua raws li Anpimelej ua, thiab muab cov ceg ntoo ntsaws rau lub cauj qho ntawd. Lawv zes taws hlawv, ces cov neeg uas nkaum hauv chav ntawd, thiab cov neeg uas nyob hauv lub chaw fajxwm hauv lub nroog Sekhees tuag tagnrho, pojniam thiab txivneej huv tibsi muaj kwvyees ib txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vậy, mỗi người chặt một nhánh cây, rồi đi theo A-bi-mê-léc. Họ dựng sắp nhánh cây đó nơi đồn, châm lửa vào, và thiêu đồn cùng những người ở trong. Như vậy hết thảy những người ở tháp Si-chem, nam và nữ, đều chết, số ước một ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vậy, mỗi người chặt một nhánh cây, rồi đi theo A-bi-mê-léc. Họ dựng những nhánh cây đó quanh đồn và phóng hỏa đốt đồn cùng những người trong đó. Như thế, tất cả những người ở tháp Si-chem, cả nam lẫn nữ khoảng một nghìn người, đều bị thiêu chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vậy mỗi binh sĩ đều chặt các nhánh cây, vác trên vai, đi theo A-bi-mê-léc, đem xuống chất chung quanh chiến lũy, và nổi lửa đốt nó. Thế là tất cả những người trong Tháp Sê-chem đều chết; ước chừng một ngàn người, cả nam lẫn nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vậy mỗi binh sĩ đều chặt các nhánh cây, vác trên vai, đi theo A-bi-mê-léc xuống chất xung quanh chiến lũy và châm lửa đốt nó. Thế là tất cả những người trong Tháp Si-chem đều chết hết; ước chừng một ngàn người, cả nam lẫn nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Vậy bọn thuộc hạ chặt các nhánh cây rồi đi theo A-bi-mê-léc và chất đống quanh gian phòng an toàn nhất của đền thờ. Xong chúng phóng hỏa thiêu đốt những người bên trong tháp. Tất cả những người trốn trong tháp Sê-chem đều chết cháy, khoảng một ngàn người vừa đàn ông và đàn bà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

50Ces Anpimelej txawm mus rau hauv lub nroog Thenpej, mus vij lub nroog ntawd thiab ntes cov neeg hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50A-bi-mê-léc liền đi đánh Thê-bết, vây và chiếm lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Sau đó, A-bi-mê-léc đi đánh Thê-bết, bao vây và chiếm thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Sau đó A-bi-mê-léc kéo đến Thành Thê-bê, bao vây Thê-bê, và đánh hạ thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Sau đó A-bi-mê-léc kéo đến Thê-be, vây lấy Thê-be, và đánh hạ thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Sau đó A-bi-mê-léc kéo sang thành Thê-be. Hắn bao vây, tấn công và chiếm thành đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

51Nyob hauv lub nroog ntawd muaj ib lub chaw tsomfaj zoo heev, ces txhua tus txivneej thiab pojniam uas nyob hauv lub nroog ntawd, thiab tagnrho tej thawjcoj nkag mus nkaum rau hauv lub chaw tsomfaj ntawd. Lawv muab qhovrooj xauv thiab nce mus nkaum rau saum ruv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Giữa thành phố có một cái tháp vững bền, hết thảy dân sự của thành, nam và nữ, đều chạy vô núp tại đó, và đóng cửa lại, rồi lên trên đỉnh tháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Giữa thành phố có một cái tháp kiên cố, tất cả dân trong thành, cả nam lẫn nữ và cả những người lãnh đạo trong thành đều chạy vào đó và đóng cửa lại, rồi trèo lên đỉnh tháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Nhưng trong thành có một cái tháp rất kiên cố. Tất cả dân chúng trong thành, cả nam lẫn nữ, và các thủ lãnh của thành đều rút vào trong tháp đó, khóa chặt cửa lại, rồi lên trên sân thượng của tháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nhưng trong thành có một cái tháp rất kiên cố. Tất cả dân chúng trong thành, cả nam lẫn nữ, và các thủ lãnh của thành đều rút vào trong tháp đó, khóa chặt cửa lại, rồi lên trên sân thượng của tháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Nhưng bên trong thành có một cái tháp kiên cố, cho nên đàn ông, đàn bà và các thủ lãnh thành đó đều chạy trốn lên tháp. Sau khi tất cả vào trong thì họ gài chốt cửa lại. Rồi mọi người leo lên nóc tháp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

52Anpimelej tuaj tua lawv ntawm lub chaw tsomfaj, nws mus rau ntawm lub qhovrooj thiab zes taws hlawv lub chaw tsomfaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52A-bi-mê-léc tấn tới tháp, xông hãm nó, và đi lại gần cửa đặng phóng hỏa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52A-bi-mê-léc tấn công, định chiếm tháp. Nhưng khi đến cửa tháp để phóng hỏa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52A-bi-mê-léc tiến gần và tấn công tháp. Nhưng khi hắn lại gần cổng tháp để nổi lửa đốt nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

52A-bi-mê-léc bèn tiến gần và tấn công tháp. Nhưng khi hắn lại gần cổng tháp để châm lửa đốt nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

52A-bi-mê-léc tiến đến tháp để tấn công nó. Hắn bước đến gần cửa tháp để phóng hỏa nó,

Vajtswv Txojlus (HWB)

53Tiamsis muaj ib tug pojniam muab ib txhib zeb pov los raug Anpimelej taubhau thiab ua rau nws txha taubhau tawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Nhưng một người nữ ném thớt cối trên đầu A-bi-mê-léc làm bể sọ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53thì có một phụ nữ ném thớt cối xuống đầu A-bi-mê-léc làm ông bị vỡ sọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53một phụ nữ đã lấy nửa trên của cối đá ném xuống trúng đầu hắn và làm hắn bị vỡ sọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

53thì có một phụ nữ lấy nửa trên của cối đá ném trúng đầu của hắn và làm hắn bị vỡ sọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

53nhưng đang khi đến gần thì một người đàn bà ném một cối đá lên đầu hắn, làm bể sọ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

54Ces Anpimelej txawm hu tus tub hluas uas nqa nws tej cuabyeej ua rog, kom cia li ceev nrooj los cuag nws thiab nws hais rau tus tub hluas ntawd hais tias, “Cia li rho koj rab ntaj tua kuv kom tuag. Kuv tsis xav kom luag xyav hais tias tus pojniam ntawd tua kuv tuag.” Tus tub hluas ntawd thiaj rho ntaj nkaug Anpimelej tshab plaws. Anpimelej thiaj tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Người liền kêu gã trai trẻ cầm binh khí hầu mình, mà nói rằng: Hãy rút gươm ngươi ra giết ta đi, kẻo người ta nói: Một người đàn bà đã giết người! Vậy, gã trai trẻ bèn đâm người, thì người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Ông liền gọi chàng thanh niên cầm binh khí cho ông và nói: “Hãy rút gươm ra và giết ta đi, kẻo người ta nói: ‘Một người đàn bà đã giết ta!’” Vậy, chàng thanh niên đâm ông và ông chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Hắn liền gọi người lính vác binh khí cho hắn và bảo, “Hãy rút gươm ra và giết ta ngay, kẻo người ta sẽ bảo, ‘Ông ấy đã bị giết bởi tay đàn bà.’” Vậy người lính trẻ đâm hắn một nhát và hắn chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Hắn liền gọi người lính vác binh khí cho hắn và bảo: “Hãy rút gươm ra và giết ta ngay, kẻo người ta sẽ bảo: ‘Hắn đã bị một người đàn bà giết chết.’ ” Vậy người lính trẻ đâm hắn một nhát và hắn chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Hắn vội vàng gọi một sĩ quan hầu cận vác khí giới mình bảo, “Hãy rút gươm ngươi ra giết ta. Ta không muốn thiên hạ nói, ‘Một người đàn bà đã giết A-bi-mê-léc.’” Cho nên viên sĩ quan đâm A-bi-mê-léc chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

55Thaum cov Yixalayees pom Anpimelej tuag lawm, lawv nyias txawm rov mus nyias tsev tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Khi người Y-sơ-ra-ên thấy A-bi-mê-léc đã chết, thì mỗi người đi về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy A-bi-mê-léc đã chết thì mỗi người ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Khi dân I-sơ-ra-ên thấy A-bi-mê-léc đã chết, họ đều trở về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy rằng A-bi-mê-léc đã chết, họ đều trở về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Khi dân Ít-ra-en thấy A-bi-mê-léc đã chết thì ai nấy trở về nhà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

56Twb yog Vajtswv muab Anpimelej tua pauj txojkev phem uas nws tau ua tawmtsam nws txiv, thiab muab nws cov kwvtij xya caum leej tua tuag tas ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Như vậy, Đức Chúa Trời báo ứng A-bi-mê-léc vì tội ác hắn đã phạm cùng cha mình mà giết bảy mươi người anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Như vậy, Đức Chúa Trời báo trả A-bi-mê-léc về tội ác mà ông đã phạm với cha mình khi giết bảy mươi anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Như thế, Ðức Chúa Trời đã báo trả A-bi-mê-léc về tội ác mà hắn đã phạm đối với cha hắn, vì hắn đã giết chết bảy mươi anh em của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Như thế, Đức Chúa Trời đã báo trả cho A-bi-mê-léc tội ác mà hắn đã phạm cùng cha hắn, vì hắn giết chết bảy mươi anh em của hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Thượng Đế dùng cách đó để trừng phạt A-bi-mê-léc về tội ác hắn làm cho cha mình khi sát hại bảy mươi anh em mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

57Vajtswv tseem ua rau cov neeg uas nyob hauv lub nroog Sekhees raug kev txomnyem vim lawv txojkev ua phem, Nkide-oos tus tub Yauthas tej lus uas thaum nws foom ntawd thiaj poob los raug lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Đức Chúa Trời cũng báo ứng dân Si-chem vì mọi điều ác mà chúng nó làm. Sự rủa sả của Giô-tham, con trai Giê-ru-ba-anh, ứng nghiệm trên chúng nó là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Đức Chúa Trời cũng báo trả dân thành Si-chem về mọi điều ác mà họ đã làm. Tai họa giáng xuống đầu họ đúng như lời nguyền rủa của Giô-tham, con trai Giê-ru-ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Ðức Chúa Trời cũng đã làm cho mọi điều tội lỗi của dân Sê-chem đổ lại trên đầu chúng. Những lời nguyền rủa của Giô-tham con trai Giê-ru-ba-anh đã được ứng nghiệm trên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Đức Chúa Trời cũng khiến mọi sự gian ác của dân Si-chem đổ lại trên đầu họ. Những lời nguyền rủa của Giô-tham, con trai Giê-ru-ba-anh đã đến trên chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Thượng Đế cũng trừng phạt dân chúng thành Sê-chem về điều ác họ làm. Thế là lời nguyền rủa của Giô-tham, con út Ghi-đê-ôn, thành sự thật.