So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus neeg uas nyiam kev txawj ntse nws xav kom luag qhia nws thaum nws ua txhaum. Tus neeg uas tsis nyiam kev qhuab ntuas yog neeg ruam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ai ưa điều sửa phạt ưa sự tri thức; Nhưng kẻ ghét sự quở trách là ngây dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ai yêu sự sửa phạt là yêu tri thức,Ai ghét sự quở trách là kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Người yêu kỷ luật là yêu tri thức;Kẻ ghét bị sửa sai chính là kẻ dại khờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người nào yêu sự giáo huấn, yêu tri thức; Ai ghét sự quở trách là kẻ ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ai yêu học vấn sẽ yêu sự sửa dạy,còn kẻ ghét sự sửa dạy là dại dột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV txaus siab rau cov neeg ua zoo, tiamsis nws rau txim rau cov neeg uas nyiam ua phem ua qias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người lành được ơn của Đức Giê-hô-va; Nhưng Đức Chúa Trời định tội cho người toan mưu ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người lành nhận được ân phúc từ Đức Giê-hô-va,Nhưng kẻ âm mưu điều ác bị Ngài kết tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người tốt sẽ được ân sủng từ CHÚA;Còn ai toan mưu ác sẽ bị kết án chẳng sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người lành nhận được ân huệ từ CHÚA; Nhưng Ngài lên án kẻ âm mưu quỷ quyệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người chân chính nhận được ân lành từ Chúa,nhưng Ngài trừng phạt kẻ mưu đồ việc ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Cov neeg ua phem yeej nyob tsis muaj chaw, tiamsis cov neeg ncaj ncees nyob ruaj khov kho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Loài người chẳng phải vì hung ác mà được lập vững bền; Song rễ người công bình chẳng bị lay động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Loài người không thể nhờ gian ác mà được đứng vững,Nhưng cội rễ của người công chính không bị lay chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không ai được an ninh nhờ con đường làm ác;Nhưng rễ người ngay lành sẽ không bị lung lay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một người không thể nhờ gian ác mà được thiết lập vững chắc; Nhưng rễ của người công chính sẽ không lay chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Làm ác không mang lại an ninh,còn nền tảng của người đạo đức sẽ không bị lay chuyển.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tus pojniam uas tsimtxiaj yog lub kaus mom yeebkoob rau nws tus txiv ntoo, tiamsis tus pojniam uas coj kev txajmuag los rau nws tus txiv zoo ib yam li cov kua paug uas nyob hauv tus txiv cov pobtxha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đàn bà nhân đức là mão triều thiên cho chồng nàng; Còn vợ làm xấu hổ khác nào sự mục trong xương cốt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người vợ đức hạnh là mão miện cho chồng,Còn vợ làm xấu hổ khiến chồng như mục nát trong xương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người vợ đức hạnh làm chồng được nở mày nở mặt; Còn người vợ gây xấu hổ khổ cho chồng như bị mục trong xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một người vợ đức hạnh là mão triều thiên cho chồng; Còn người vợ đem sỉ nhục khác nào sự mục nát trong xương người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vợ đảm đang như mão triều cho chồng mình,nhưng vợ gây sỉ nhục giống như bệnh xương cốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Cov neeg ncaj ncees yeej ua ncaj rau koj, tiamsis cov neeg siab phem xav dag ntxias koj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tư tưởng người nghĩa chỉ là công bình; Song mưu luận kẻ ác đều là giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tư tưởng của người công chính là đúng đắn,Âm mưu của kẻ ác đều là lừa gạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tư tưởng của người ngay lành hướng về công lý;Còn lời khuyên của kẻ gian ác hàm chứa sự lọc lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tư tưởng của người công chính là công bình; Nhưng mưu kế của kẻ ác là xảo quyệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những dự định của người chân chính đều phải lẽ,còn lời khuyên của kẻ ác sẽ phỉnh gạt con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cov neeg siab phem tej lus tua neeg tuag, tiamsis cov neeg ncaj ncees tej lus pab tau lwm tus uas raug kev txomnyem nyuaj siab dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các lời kẻ hung ác rình rập làm đổ huyết ra; Song miệng người ngay thẳng giải cứu người khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lời kẻ ác rình rập làm đổ máu,Nhưng miệng người ngay thẳng giải cứu người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lời của kẻ gian ác đợi chờ làm đổ máu;Lời của những người ngay thẳng sẽ giải cứu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lời nói của kẻ ác phục kích làm đổ máu; Nhưng môi miệng người ngay thẳng giải cứu người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lời nói của kẻ ác như cuộc phục kích đẫm máu,nhưng lời nói của người công chính sẽ cứu mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov neeg siab phem ntog thiab puastsuaj mus, lawv yuav tsis muaj xeebntxwv tseg li, tiamsis cov neeg ncaj ncees tej xeebntxwv yuav nyob ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đánh đổ kẻ hung ác thì họ chẳng còn nữa; Nhưng nhà người công bình còn đứng vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Kẻ ác bị đánh đổ, chúng không còn nữa,Nhưng nhà người công chính vẫn đứng vững.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Kẻ gian ác bị đánh đổ và không còn nữa;Nhưng nhà của người ngay lành sẽ vững chãi thiên thu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Kẻ ác bị lật đổ và nó không còn nữa, Nhưng nhà người công chính vẫn đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Kẻ ác bị diệt khỏi đất,nhưng gia đình người nhân đức sẽ vững chắc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yog koj txawj ntse, luag yuav qhuas koj. Yog koj ruam, luag yuav saib tsis taus koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người ta được khen ngợi tùy theo sự khôn sáng mình; Còn kẻ có lòng tà vạy sẽ bị khinh dể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Một người được khen ngợi tùy theo sự khôn ngoan mình,Còn kẻ có lòng gian tà sẽ bị coi khinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người khôn sáng sẽ được người ta khen ngợi;Nhưng tâm địa kẻ gian tà sẽ chuốc lấy sự khinh khi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một người được khen ngợi nhờ khôn ngoan, Nhưng lòng gian tà sẽ bị khinh miệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người biết lẽ phải sẽ được ca tụng,còn người lươn lẹo sẽ bị khinh khi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus neeg uas luag saib tsis tseemceeb dabtsi, tiamsis nws muaj tubtxib, zoo dua tus neeg khavtheeb uas tsis muaj noj tsis muaj haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thà một người ở bực hèn hạ và có tôi tớ, Còn hơn kẻ tự tôn mà lại thiếu ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thà làm một người tầm thường mà có đầy tớCòn hơn kẻ tự tôn mà lại thiếu ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thà làm kẻ vô danh nhưng có kẻ hầu người hạ,Hơn làm ông nọ bà kia mà đói rã cả người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thà làm một người tầm thường mà có đầy tớ, Còn tốt hơn một kẻ tự tôn mà thiếu gạo ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Làm người tầm thường mà có kẻ hầu,còn hơn giả vờ quan trọng mà không có thức ăn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus neeg siab zoo yeej tu nws tej tsiaj txhu zoo, tiamsis tus neeg siab phem yeej tsimtxom nws tej tsiaj txhu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người công bình coi sóc sự sống của súc vật mình; Còn lòng thương xót của kẻ dữ khác nào sự hung bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người công chính chăm lo cho sự sống của bầy gia súc mình,Nhưng lòng thương xót của kẻ ác là sự hung bạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người ngay lành lo cả cho súc vật của mình được no ấm;Còn kẻ ác dù có xót thương vẫn không giấu được tính bạo tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người công chính biết chăm sóc sự sống của súc vật mình; Còn lòng thương xót của kẻ ác chỉ là tàn bạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người nhân đức chăm sóc gia súc mình,nhưng hành vi nhân từ của kẻ ác vẫn mang dấu hiệu độc ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus neeg nquag ua liaj ua teb, muaj noj nplua mias, tiamsis tus neeg ruam muab nws lub sijhawm siv tsis muaj nqis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ai cày đất mình sẽ được vật thực dư dật; Còn ai theo kẻ biếng nhác thiếu trí hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ai cày đất mình sẽ được lương thực dư dật,Còn ai đi theo kẻ lười biếng là kẻ thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ai lo canh tác đất ruộng mình sẽ có dư thừa thực phẩm;Còn kẻ đuổi theo ảo mộng hão huyền là người thiếu nghĩ suy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người nào cày bừa ruộng đất mình sẽ được nhiều thực phẩm; Còn kẻ theo đuổi chuyện viển vông là kẻ thiếu trí hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai cày bừa nơi đất mình sẽ dư ăn,còn kẻ chạy theo ảo vọng là dại dột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Txhua yam uas tus neeg siab phem xav tau, yog nrhiav kev ua phem ua qias xwb, tiamsis tus neeg ncaj ncees nyob ruaj khov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ hung ác tham lam của hoạnh tài; Song rễ của người công bình sanh bông trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kẻ ác tham muốn của phi nghĩa,Nhưng cội rễ của người công chính sinh bông trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ gian ác thèm khát của bất lương;Còn từ rễ người ngay lành phát sanh ra bông trái tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kẻ ác tham muốn miếng mồi của người tà ác; Nhưng rễ cây người công chính sinh hoa quả.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ ác thèm muốn điều kẻ ác chiếm đoạt,nhưng người nhân đức mọc rễ sâu và mang kết quả nhiều.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus neeg siab phem tej lus rov ua lub vojhlua soo nws, tiamsis tus neeg ncaj ncees yuav khiav dim ntawm tej teebmeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong sự vi phạm của môi miệng có một cái bẫy tàn hại; Nhưng người công bình được thoát khỏi sự hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kẻ ác mắc bẫy vì những tội lỗi của đôi môi,Còn người công chính thoát khỏi hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ gian ác bị mắc vào bẫy do môi nó vấp phạm;Còn người ngay lành sẽ thoát khỏi mọi khó khăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kẻ ác mắc bẫy vì môi miệng tội lỗi của nó, Nhưng người công chính thoát khỏi tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ ác bị sập bẫy trong lời ác mình,nhưng người nhân đức thoát khỏi chuyện lôi thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Koj yuav tau txais nqi zog raws li tej lus uas koj hais thiab tej haujlwm uas koj ua. Koj yuav tau txais raws li koj tau ua los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhờ bông trái của môi miệng mình, người sẽ được no đầy phước; Và người ta sẽ được báo lại tùy theo việc tay mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Một người sẽ được đầy tràn phước hạnh nhờ kết quả của môi miệng mình,Và mỗi người sẽ được báo trả tùy theo việc tay mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhờ bông trái của miệng, người ta được phước;Dùng sức của đôi tay để làm việc nên có kết quả mang về.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhờ kết quả của môi miệng, một người được đầy đủ điều tốt lành; Người ta sẽ được báo đáp tùy công việc tay mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhờ lời nói mình mà được hưởng phúc,cũng nhờ công khó mình mà được lợi ích.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Cov neeg ruam xav hais tias, lawv yog cov uas hais yog, tiamsis cov neeg uas mloog luag tej lus qhuab ntuas yog neeg txawj ntse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đường lối của kẻ ngu muội vốn ngay thẳng theo mắt nó; Còn người khôn ngoan nghe lời khuyên dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đường lối của kẻ ngu dại vốn ngay thẳng theo mắt nó,Nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời khuyên dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ khờ dại cứ cho đường mình là đúng;Người khôn ngoan lắng nghe mọi lời khuyên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đường lối của kẻ ngu dại tự cho là đúng theo mắt nó, Nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời cố vấn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ dại tưởng mình làm đúng,nhưng người khôn nghe lời khuyên dạy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum tus neeg ruam chim, nws ua rau luag paub tamsim ntawd ntag, tus neeg ntse nyiaj tau tej uas luag ua saib tsis taus nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự giận dữ của kẻ ngu muội liền lộ ra tức thì; Còn người khôn khéo che lấp sỉ nhục mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kẻ ngu dại bộc lộ ngay lòng giận dữ,Nhưng người khôn khéo bỏ qua điều làm sỉ nhục mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kẻ dại dột biểu lộ cơn giận của mình ra tức khắc;Người khôn ngoan vẫn bình tĩnh dù bị hạ nhục đến đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Kẻ ngu dại bộc lộ ngay sự tức giận, Còn người khôn khéo bỏ qua điều mình bị xúc phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Kẻ dại tỏ dấu hiệu giận dữ,nhưng người khôn bỏ qua điều sỉ nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus neeg ncaj ncees ua timkhawv tseeb, tiamsis tus neeg dag ua timkhawv tsis ncaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ nào nói thật, rao truyền sự công bình; Song kẻ làm chứng gian, phô sự giả dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhân chứng thật nói ra điều công chính,Còn kẻ chứng gian chỉ nói chuyện lọc lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người chứng thật nói những lời xác thật;\Kẻ chứng gian nói những chuyện dối gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhân chứng chân thật, nói lên điều công chính; Nhưng kẻ làm chứng gian nói lên sự lừa dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhân chứng lương thiện khai sự thật,còn nhân chứng bất lương bịa đặt điều dối trá.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tej lus tsis zoo chob luag siab ib yam li rab ntaj, tiamsis lo lus zoo nplig tau luag lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lời vô độ đâm xoi khác nào gươm; Nhưng lưỡi người khôn ngoan vốn là thuốc hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lời nói bừa bãi khác nào nhát gươm đâm,Nhưng lưỡi người khôn ngoan đem lại sự chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lời bừa bãi như gươm đâm quàng chém bậy;Lưỡi người khôn mang lại sự chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lời nói thiếu suy nghĩ như lưỡi gươm đâm thủng, Nhưng lưỡi người khôn ngoan chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lời nói xấu đâm buốt như gươm,nhưng lời khôn ngoan khiến vết thương lành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus neeg uas hais lus dag yuav ua neej nyob tsis ntev, tiamsis tus neeg uas hais lus tseeb yuav muaj sia nyob ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Môi chân thật được bền đỗ đời đời; Song lưỡi giả dối chỉ còn một lúc mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Môi chân thật bền vững đời đời,Còn lưỡi dối trá chỉ tồn tại trong chốc lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Môi chân thật sẽ trường tồn mãi mãi;Lưỡi nói dối kéo dài chỉ vài khoảnh khắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Môi chân thật bền vững đời đời, Còn lưỡi gian dối chỉ tồn tại trong chốc lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lưỡi chân thật sẽ còn mãi,nhưng lưỡi dối trá chỉ tồn tại trong chốc lát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Cov neeg uas tuav hauv ua kev phem lawv yog neeg dag ntxias, tiamsis cov neeg ua zoo yuav tau kev kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sự phỉnh gạt ở trong lòng kẻ toan mưu hại; Nhưng sự vui vẻ thuộc về người khuyên lơn sự hòa bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lòng dạ kẻ mưu ác chứa đầy sự lừa đảo,Nhưng tấm lòng người hòa giải tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong lòng kẻ gian ác có âm mưu dối trá;Trong tâm người chủ trương hòa bình luôn có niềm vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lòng của kẻ âm mưu gian ác có sự dối trá, Nhưng lòng của người tạo nên hòa giải có sự vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Những kẻ âm mưu điều ác đầy dẫy dối trá,nhưng người tính chuyện hoà bình tràn ngập vui mừng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tsis muaj kev phem los raug cov neeg ncaj ncees, tiamsis cov neeg siab phem yuav raug kev txomnyem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chẳng một tai họa nào xảy đến cho người công bình; Song kẻ hung ác sẽ bị đầy đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chẳng có sự tổn hại nào xảy đến cho người công chính,Nhưng tai họa phủ đầy trên kẻ gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người ngay lành sẽ không gặp tai họa gì đáng kể,Còn kẻ gian ác hoạn nạn dồn dập đến không ngừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người công chính sẽ không gặp tai hại, Nhưng kẻ ác thì đầy tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người nhân đức không gặp tổn hại gì,còn đời kẻ ác đầy dẫy khốn khó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV ntxub tej neeg uas hais lus dag, tiamsis nws txaus siab rau cov neeg uas hais lus tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi miệng nói dối giả lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song ai ăn ở trung thành được đẹp lòng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Môi dối trá là điều ghê tởm đối với Đức Giê-hô-va,Còn người hành động chân thật làm vui lòng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Môi dối trá CHÚA lấy làm gớm ghiếc;Người ăn ở chân thành Ngài rất mực vui lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA ghê tởm môi gian dối, Nhưng người hành động chân thật làm hài lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa ghét những kẻ nói dối,nhưng Ngài thích những người thật thà.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cov neeg txawj ntse muab tej uas lawv paub khaws cia rau nruab siab, tiamsis cov neeg ruam muab txojkev ruam qhia rau sawvdaws paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người khôn khéo giấu điều mình biết; Còn lòng kẻ ngu muội xưng ra sự điên dại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người khôn khéo chẳng khoe khoang tri thức,Lòng kẻ ngu dại bộc lộ sự điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người thông sáng không phô trương sự hiểu biết của mình,Còn kẻ dại khờ thích biểu lộ sự dại dột của lòng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người khôn khéo giấu điều mình hiểu biết, Còn lòng kẻ ngu dại công bố điều ngu xuẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người khôn khéo giữ điều mình biết trong lòng,còn kẻ ngu dại phơi bày sự ngu dại mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Kev nquag yuav ua rau koj muaj hwjchim; kev tubnkeeg yuav ua rau koj mus ua luag qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tay người siêng năng sẽ cai trị; Nhưng tay kẻ biếng nhác phải phục dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tay siêng năng sẽ nắm quyền cai trị,Còn tay lười biếng thì phải phục dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tay người siêng năng sẽ chỉ huy;Còn những kẻ lười biếng sẽ bị bắt phải lao dịch khổ sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bàn tay người siêng năng sẽ cai trị, Nhưng kẻ lười biếng sẽ phải lao dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người siêng năng sẽ giữ vai trò lãnh đạo,còn kẻ lười biếng sẽ phải làm tôi tớ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Kev txhawjxeeb ua tau rau koj kev zoo siab ploj mus, tiamsis tej lus zoo yuav txhawb tau koj lub zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự buồn rầu ở nơi lòng người làm cho nao sờn; Nhưng một lời lành khiến lòng vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sự lo âu trong lòng làm cho con người suy sụp,Nhưng một lời lành khiến lòng vui vẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nỗi lo lắng làm cho lòng chùng xuống;Lời hay ý đẹp làm ta phấn chấn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Lo lắng làm cho lòng người mệt mỏi, Nhưng lời lành khiến lòng dạ người ta vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sự lo lắng là gánh nặng cho tinh thần,nhưng lời nói êm dịu khiến lòng phấn khởi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus neeg ncaj ncees coj nws tus phoojywg mus rau txojkev zoo, tiamsis tus neeg siab phem coj mus rau kev puastsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người công bình dẫn đường cho kẻ lân cận mình; Còn các nẻo kẻ dữ làm sai lạc chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người công chính dẫn lối cho bạn mình,Còn đường kẻ ác khiến họ lạc lầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người ngay lành khuyên bạn bè những điều hay lẽ phải;Kẻ gian ác xúi bạn vào những lối sai lầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người công chính là người hướng đạo cho bạn mình, Còn con đường của kẻ ác đưa đến lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người chân chính giúp ý hay cho bạn hữu,còn kẻ ác dẫn người khác đi lầm lạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yog koj ua neeg tubnkeeg, koj yuav tsis tau dabtsi, tiamsis yog koj nquag ua haujlwm, koj yuav tau txais koob hmoov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ biếng nhác không chiên nướng thịt mình đã săn; Song người siêng năng được tài vật quí báu của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kẻ lười biếng không nướng thịt đã săn được,Nhưng người siêng năng được tài sản quý báu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kẻ biếng nhác không nướng ăn thịt săn bắt được,Nhưng người siêng năng biết quý những gì mình có trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ lười biếng không muốn nướng thịt thú mình đã săn được, Nhưng sự siêng năng là gia tài quý báu của một người.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Kẻ biếng nhác không nướng thịt mình đã săn được,nhưng ai chăm chỉ sẽ được giàu sang.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Kev ncaj ncees yog txojkev uas tau txojsia; kev ua phem yog txojkev tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sự sống ở nơi đường công bình; Trên lối nó không có sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trên đường công chính có sự sống,Bước đi trên lối nó không có sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðường công chính dẫn đến sự sống;Trong con đường ấy không có sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong con đường công chính có sự sống, Trên lối ấy không có sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Làm điều phải dẫn đến sự sống,ai đi theo đường đó sẽ không gặp sự chết.