So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1婦人的智慧建立家室;愚昧卻親手拆毀它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người nữ khôn ngoan xây cất nhà mình; Song kẻ ngu dại lấy tay mình mà phá hủy nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người nữ khôn ngoan xây dựng nhà mình,Nhưng người đàn bà ngu dại dùng tay phá hủy nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Người nữ khôn ngoan xây dựng gia đình mình hạnh phúc, Còn kẻ dại dột dùng chính tay mình phá hủy nó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người đàn bà khôn ngoan xây dựng nhà mình, Nhưng phụ nữ ngu dại lấy tay phá hủy nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đàn bà khôn ngoan gây dựng gia đình,còn đàn bà ngu dại làm tan hoang cửa nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

2行事正直的,敬畏耶和華;偏離正路的,卻藐視他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ai đi theo sự ngay thẳng kính sợ Đức Giê-hô-va; Còn ai ăn ở tà vạy khinh bỉ Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người sống ngay thẳng kính sợ Đức Giê-hô-va,Còn kẻ theo đường lối quanh co khinh bỉ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người sống ngay thẳng là người kính sợ CHÚA,Kẻ ăn ở gian tà chính là kẻ khinh thường Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người nào sống ngay thẳng kính sợ CHÚA, Người nào theo đường lối quỷ quyệt khinh bỉ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ai sống ngay lành kính sợ CHÚA,còn kẻ sống gian ác khinh dể Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

3在愚妄人的口中有驕傲的杖;智慧人的嘴唇必保護自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi đánh phạt sự kiêu ngạo nó; Song môi người khôn ngoan giữ lấy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi dành cho sự kiêu ngạo,Nhưng môi người khôn ngoan bảo vệ người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lời ngạo mạn ra từ miệng kẻ dại sẽ trở thành roi đánh nó,Môi người khôn sẽ bảo vệ mạng sống mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi dành cho kẻ kiêu ngạo, Nhưng môi người khôn ngoan gìn giữ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong miệng kẻ ngu dại có cái roi quất vào lưng nó,nhưng lời lẽ của người khôn sẽ che chở người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

4沒有牛,槽就空空;土產豐盛卻憑牛的力氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đâu không có bò, đó máng cỏ trống không; Nhưng nhiều hoa lợi do nơi sức bò đực mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ở đâu không có bò, nơi đó máng cỏ trống không,Nhưng nhờ sức bò, hoa lợi dồi dào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nơi nào bò không cày, nơi đó không có lúa gạo,Hoa lợi nhiều nhờ sức lực của bò đực mà ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nơi nào không có trâu bò thì máng cỏ cũng trống không; Nhưng sức bò đực đem hoa lợi đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nơi nào không có trâu, kho chứa vắng thực phẩm.Nhưng có trâu cày ruộng thì ngũ cốc sinh sản nhiều.

和合本修訂版 (RCUV)

5誠實的證人不說謊;虛假的證人口吐謊言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người chứng trung thành không hề nói dối; Còn kẻ làm chứng gian buông lời dối trá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chứng nhân trung thực không hề nói dối,Còn kẻ chứng gian thốt ra lời lẽ điêu ngoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhân chứng trung tín không bao giờ nói dối,Kẻ chứng gian chỉ mới thở ra là đã có hơi hám dối trá rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhân chứng thành thật không gian dối, Nhưng nhân chứng giả thốt ra sự dối trá.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhân chứng thành thật không khai gian,còn nhân chứng dối chỉ khai điều giả trá.

和合本修訂版 (RCUV)

6傲慢人枉尋智慧;聰明人易得知識。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ nhạo báng tìm khôn ngoan, mà không gặp; Song sự tri thức lấy làm dễ cho người thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kẻ nhạo báng tìm khôn ngoan mà không gặp,Nhưng người hiểu biết dễ dàng gặp tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ nhạo báng tìm khôn ngoan hoài không được,Còn người thông minh tri thức đến dễ dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ nhạo báng tìm kiếm khôn ngoan nhưng không thấy; Còn sự hiểu biết đến dễ dàng với người sáng suốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ tự phụ tìm sự khôn ngoan mà không thấy,nhưng người hiểu biết gặp tri thức dễ dàng.

和合本修訂版 (RCUV)

7不要到愚昧人面前,你無法從他嘴唇裏知道知識。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy dang xa khỏi mặt kẻ ngu muội, Con sẽ chẳng tìm được môi khôn ngoan nơi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy tránh xa kẻ ngu dại,Vì con chẳng học được tri thức nơi môi miệng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy dang xa những con người điên dại,Vì bạn sẽ chẳng thấy tri thức ra từ miệng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy tránh mặt người ngu dại, Vì con sẽ không học được lời tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy tránh xa kẻ ngu dại,vì con chẳng học được gì nơi chúng đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

8通達人的智慧使他認清自己的道路;愚昧人的愚昧卻是自欺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự trí huệ của người khôn khéo, ấy là hiểu rõ đường lối mình; Nhưng sự điên cuồng của kẻ ngu muội là sự phỉnh gạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cái khôn của người khôn khéo là hiểu rõ đường lối mình,Nhưng sự điên rồ của kẻ ngu dại là sự lừa dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cái khôn của người thận trọng là biết toan tính đường lối mình,Cái dại của kẻ điên dại là tự dối lòng rằng ta đã biết hết rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sự khôn ngoan của người khôn khéo là hiểu biết đường lối mình; Sự ngu xuẩn của kẻ ngu dại là sự lừa gạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sự khôn ngoan của người thông sáng giúp người biết phải làm gì,còn sự dốt nát của kẻ ngu dại phỉnh gạt nó.

和合本修訂版 (RCUV)

9愚妄人嘲笑贖愆祭;但正直人蒙悅納。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ ngu dại bỉ báng tội lỗi; Nhưng người ngay thẳng có được ơn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻ ngu dại coi thường tội lỗi,Người ngay thẳng được Chúa ban ơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những kẻ điên dại chê cười của lễ chuộc tội,Nhưng người ngay lành tin rằng nhờ nó mà được đoái thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kẻ ngu dại chế nhạo tế lễ chuộc lỗi, Nhưng giữa vòng người ngay thẳng có ơn Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Kẻ ngu dại chê bai của lễ chuộc lỗi,nhưng người liêm chính nhận được ân huệ.

和合本修訂版 (RCUV)

10心中的苦楚,只有自己知道;心裏的喜樂,陌生人無法分享。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lòng nhìn biết sự cay đắng của lòng; Một người ngoại không chia vui với nó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nỗi cay đắng của tâm hồn chỉ lòng mình biết,Niềm vui trong thâm tâm đâu chia sẻ được với người ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Không ai biết nỗi đau của tâm hồn mình bằng chính mình,Khi lòng được vui vẻ không phải dễ chia sẻ cho ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chỉ có lòng mình hiểu được sự cay đắng của linh hồn mình, Và người ngoài không thể chia sẻ niềm vui của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không ai biết được nỗi buồn trong lòng con,người dưng không chia xẻ được niềm vui của con.

和合本修訂版 (RCUV)

11惡人的房屋必倒塌;正直人的帳棚必興旺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhà kẻ gian ác sẽ bị đánh đổ; Song trại người ngay thẳng sẽ được hưng thịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhà kẻ gian ác sẽ bị phá hủy,Nhưng trại người ngay thẳng sẽ được hưng thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhà của kẻ gian ác trước sau gì cũng bị hủy hoại,Trại của người ngay lành cứ vững chãi thiên thu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhà của kẻ ác sẽ bị phá hủy, Nhưng trại người ngay thẳng sẽ phát đạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhà cửa kẻ gian ác sẽ bị tiêu hủy,nhưng lều người lành sẽ vững bền.

和合本修訂版 (RCUV)

12有一條路,人以為正,至終成為死亡之路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng đến cuối cùng nó thành ra nẻo sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có một con đường dường như chính đáng cho loài người,Nhưng cuối cùng nó thành ra nẻo sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Có một con đường dường như chính đáng cho người ta,Nhưng đến cuối cùng hóa ra là đường dẫn vào chỗ chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có một con đường dường như chính đáng cho loài người, Nhưng cuối cùng là con đường sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có kẻ tưởng mình làm phải,nhưng cuối cùng dẫn đến chỗ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

13人在喜笑中,心也會憂愁;快樂的終點就是愁苦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu trong lúc cười cợt lòng vẫn buồn thảm; Và cuối cùng sự vui, ấy là điều sầu não.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngay cả trong lúc cười cợt, lòng vẫn buồn thảm,Và cuối cùng cuộc vui là nỗi sầu khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dù ngoài mặt cười vang, nhưng trong lòng có thể đang sầu héo;Sau một cuộc hoan ca, buồn bã vẫn kéo lại như thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dù trong lúc cười lòng vẫn có thể buồn, Và cuối cùng của cuộc vui là sự sầu khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có người bên ngoài vui cười mà trong lòng sầu thảm,Sau khi niềm vui ra đi thì nỗi buồn vẫn còn lại.

和合本修訂版 (RCUV)

14心中背道的,必滿嘗其果;善人必從自己的行為得到回報。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lòng kẻ nào lìa xa Đức Chúa Trời sẽ được no nê sự kết quả của mình; Còn người lành nhờ chính mình mà được thỏa nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kẻ tái phạm sẽ nhận hậu quả theo đường lối của mình,Còn người lành sẽ hưởng kết quả của việc mình làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Kẻ ác tâm sẽ lãnh đủ những điều ác mình gây ra,Người thiện tâm sẽ được thưởng xứng đáng với việc mình làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lòng gian tà sẽ bị báo trả theo đường lối nó, Nhưng người thiện nhận phần thưởng theo công việc mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Kẻ phản nghịch trả giá cho điều ác mình,còn người nhân đức sẽ được ban thưởng về phong cách của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

15無知的人甚麼話都信;通達人謹慎自己的腳步。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ ngu dốt tin hết mọi lời; Nhưng người khôn khéo xem xét các bước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kẻ ngây thơ tin hết mọi điều,Nhưng người thận trọng xem xét bước đi của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ dại dột ai nói gì cũng tin,Nhưng người khôn ngoan thận trọng từng bước một của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người đơn sơ tin cậy mọi lời nói, Nhưng người khôn khéo xem xét bước đường mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ ngây ngô tin hết mọi điều,nhưng người khôn cân nhắc hành vi mình.

和合本修訂版 (RCUV)

16智慧人有所懼怕,就遠離惡事;愚昧人卻狂傲自恃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người khôn ngoan sợ và tránh khỏi điều ác; Song kẻ ngu muội ở xấc xược, và có lòng cậy mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người khôn ngoan sợ điều ác và tránh xa,Nhưng kẻ ngu dại thì liều lĩnh và bất cẩn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người khôn ngoan ghê sợ và xa lánh điều ác,Kẻ dại dột sống liều mạng và tự tin một cách cẩu thả.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người khôn ngoan sợ và tránh điều ác, Nhưng kẻ ngu dại thì kiêu căng và thiếu thận trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người khôn khéo léo tránh lôi thôi,nhưng kẻ ngu dại quá tự tin và hành động cẩu thả.

和合本修訂版 (RCUV)

17輕易發怒的,行事愚昧;擅長詭計的,被人恨惡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người nóng nảy làm điên làm dại; Và kẻ toan mưu ác bị ghét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người nóng vội hành động điên dại,Còn kẻ âm mưu điều ác sẽ bị ghét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kẻ nhạy giận dễ hành động điên rồ,Kẻ toan tính chuyện ác không thể nào tránh bị người ta ghét.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người nóng tính hành động ngu dại; Và kẻ mưu mô sẽ bị ghét.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người nào nóng tính hành động dại dột,còn kẻ mưu mô bị ghét bỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

18愚蒙人承受愚昧為產業;通達人得知識為冠冕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kẻ ngu muội được sự điên dại làm cơ nghiệp; Song người khôn ngoan được đội mão triều thiên bằng tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ ngây thơ được sự điên dại làm cơ nghiệp,Nhưng người khôn ngoan được đội vương miện bằng tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kẻ dại dột cho dại khờ là niềm hãnh diện,Người khôn ngoan lấy tri thức làm mão miện hiển vinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kẻ ngu dại thừa hưởng sự ngu xuẩn Nhưng người khôn khéo được đội mão tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Kẻ ngu dại nhận được điều xuẩn ngốc của nó,nhưng người khôn ngoan nhận được tri thức làm mão triều.

和合本修訂版 (RCUV)

19壞人在善人面前俯伏;惡人在義人門口也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người ác phục trước mặt người thiện; Và kẻ dữ cúi lạy ở ngoài cửa người công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kẻ dữ phủ phục trước mặt người lành,Và kẻ gian ác chầu chực trước cửa người công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kẻ xấu phải sấp mình trước mặt người tốt,Kẻ ác gian phải chầu chực trước cổng người ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kẻ ác sẽ phải quỳ lạy trước mặt người thiện, Và người gian ác cúi đầu ở trước cổng người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Kẻ ác sẽ phải cúi đầu trước người nhân đức;Nó sẽ cúi đầu trước cổng nhà của người công chính.

和合本修訂版 (RCUV)

20窮乏人,連鄰舍也恨他;有錢人,愛他的人眾多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người nghèo khó dầu láng giềng cũng ghét bỏ; Nhưng bằng hữu của người giàu thì nhiều thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người nghèo khó, ngay cả láng giềng cũng ghét,Nhưng người giàu có thì được nhiều người thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người nghèo khó ngay cả láng giềng cũng không thích,Kẻ giàu sang bạn hữu thật nhiều thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Một người nghèo, ngay cả người láng giềng cũng ghét; Nhưng người giàu thì có nhiều người yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người nghèo khó thì dù cho đến láng giềng cũng ruồng bỏ,nhưng kẻ giàu sang có rất đông bạn hữu.

和合本修訂版 (RCUV)

21藐視鄰舍的,這人有罪;施恩給困苦人的,這人有福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ai khinh bỉ kẻ lân cận mình phạm tội; Còn ai thương xót người khốn khó lấy làm có phước thay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai khinh bỉ người lân cận là phạm tội,Còn ai thương xót người nghèo khó thì có phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai khi dể người khác là mắc tội,Phước thay cho ai thương xót người nghèo.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người nào khinh kẻ láng giềng là người phạm tội, Nhưng phước thay cho người nhân từ với kẻ nghèo khó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ghét người láng giềng là phạm tội,nhưng tỏ lòng nhân từ đối với kẻ khốn cùng mang hạnh phúc.

和合本修訂版 (RCUV)

22謀惡的,豈非走入迷途?謀善的,有慈愛和誠實。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kẻ toan mưu ác há chẳng lầm lạc sao? Còn nhân từ và chân thật thuộc về người toan mưu thiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kẻ mưu toan điều ác lại chẳng lầm lạc sao?Còn người định làm điều thiện gặp nhân từ và chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Há chẳng phải kẻ toan mưu ác đang sai lạc sao?Người cố gắng làm điều lành được xót thương và tin cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Không phải những kẻ mưu toan việc ác sẽ lầm lạc sao? Nhưng những người mưu tính điều thiện sẽ được tình yêu thương và trung tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kẻ âm mưu điều ác sẽ bị lầm lạc,nhưng ai tính chuyện tốt lànhsẽ được yêu thương và tin cậy.

和合本修訂版 (RCUV)

23任何勤勞總有收穫;僅耍嘴皮必致窮乏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong các thứ công việc đều có ích lợi; Nhưng miệng nói nhiều chỉ dẫn đến sự thiếu thốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Mọi công lao đều đem đến ích lợi,Nhưng lời nói suông chỉ mang lại cảnh nghèo nàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả các hình thức lao động đều đem lại ích lợi,Còn lười biếng mà nói nhiều sẽ đói khổ chẳng sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mọi lao động đều đem lại lợi ích, Nhưng lời nói suông chỉ dẫn đến nghèo khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai chịu khó sẽ kiếm được lợi,nhưng kẻ đa ngôn sẽ gặp túng quẫn.

和合本修訂版 (RCUV)

24智慧人的冠冕是富有智慧;愚昧人的愚昧終究是愚昧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giàu có là mão triều thiên cho người khôn ngoan; Còn điên cuồng của kẻ ngây dại chỉ là điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vương miện của người khôn ngoan là sự giàu có,Còn vòng hoa của kẻ ngu dại là sự điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giàu có là mão miện của người khôn ngoan,Ðiên cuồng là vòng hoa của kẻ dại dột.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mão của người khôn ngoan là sự giàu có của họ, Nhưng sự ngu xuẩn của kẻ ngu dại vẫn là ngu xuẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người khôn ngoan nhận được của cải làm phần thưởng,nhưng kẻ ngu dại chỉ lãnh lấy sự dại dột.

和合本修訂版 (RCUV)

25誠實作證,救人性命;口吐謊言是詭詐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kẻ làm chứng chân thật giải cứu linh hồn người ta; Song kẻ nào nói dối gây sự phỉnh gạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chứng nhân chân thật cứu nhiều mạng sống,Nhưng kẻ nói dối chỉ là phỉnh gạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người chứng chân thật sẽ cứu mạng người ta khỏi nạn,Kẻ nói dối thường xuyên sẽ gây hoạn nạn cho người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Một nhân chứng thành thật cứu mạng sống,Nhưng ai nói dối là kẻ lừa gạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhân chứng thành thật cứu mạng người khác,nhưng nhân chứng giả dối là kẻ phản bội.

和合本修訂版 (RCUV)

26敬畏耶和華的,大有倚靠;他的兒女也有避難所。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong sự kính sợ Đức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc; Và con cái Ngài sẽ được một nơi ẩn núp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong sự kính sợ Đức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc,Và con cái Ngài sẽ được một nơi ẩn náu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người kính sợ CHÚA được thành lũy an toàn bảo vệ,Con cái người ấy có một chỗ để an thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trong sự kính sợ CHÚA có lòng tin tưởng chắc chắn, Và con cái người được nơi trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai kính sợ Chúa sẽ có lòng tự tin,con cái họ cũng được che chở.

和合本修訂版 (RCUV)

27敬畏耶和華是生命的泉源,使人離開死亡的圈套。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sự kính sợ Đức Giê-hô-va vốn một nguồn sự sống, Đặng khiến người ta tránh khỏi bẫy sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là nguồn sự sống,Giúp con người tránh khỏi cạm bẫy sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kính sợ CHÚA ấy là nguồn sự sống,Giúp người ta thoát cạm bẫy tử vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sự kính sợ CHÚA là nguồn sự sống, Để tránh cạm bẫy sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sự kính sợ Chúa là nguồn sống,giúp người ta tránh được cạm bẫy,

和合本修訂版 (RCUV)

28君王的榮耀在乎民多;沒有百姓,王就衰敗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dân sự đông đảo, ấy là sự vinh hiển của vua; Còn dân sự ít, ấy khiến cho quan tướng bị bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Dân chúng đông đảo là vinh quang của vua,Thiếu dân, kẻ cai trị cũng phải sụp đổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vua được vinh hiển nhờ có đông dân chúng,Không có dân vua lúng túng chịu thua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dân cư đông đúc là sự vinh quang của vua; Thiếu dân hoàng tử cũng sụp đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Dân số đông là niềm vinh dự cho vua,nhưng quan trưởng mà không có dân thì xem như chẳng có gì.

和合本修訂版 (RCUV)

29不輕易發怒的,大有聰明;性情暴躁的,大顯愚昧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Kẻ nào chậm nóng giận có thông sáng lớn; Nhưng ai hay nóng nảy tôn lên sự điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Người chậm nóng giận thì đầy sự thông sáng,Nhưng kẻ hay nóng tính tăng lên sự điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Người chậm nóng giận là người đại trí,Kẻ nóng tánh tỏ thái độ liền là tự ý phô sự dại dột mình ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Người chậm nóng giận có nhiều sáng suốt; Nhưng người hay nóng tính bày tỏ sự điên rồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người kiên nhẫn có thông sáng lớn,nhưng kẻ nóng tính phơi bày sự ngu dại mình.

和合本修訂版 (RCUV)

30平靜的心使肉體有生氣;嫉妒使骨頭朽爛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lòng bình tịnh là sự sống của thân thể; Còn sự ghen ghét là đồ mục của xương cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tấm lòng bình tịnh là sự sống của thân xác,Còn sự ghen ghét làm mục nát trong xương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Lòng bình an ban sinh lực cho thân xác,Tánh ganh tị làm mục xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tấm lòng bình an là sự sống của thể xác; Nhưng ghen ghét làm xương cốt mục nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Tinh thần trầm tĩnh khiến thân thể khoẻ mạnh,nhưng sự ganh ghét làm mục xương cốt.

和合本修訂版 (RCUV)

31欺壓貧寒人的,是蔑視造他的主;憐憫貧窮人的,是尊敬主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kẻ hà hiếp người nghèo khổ làm nhục Đấng tạo hóa mình; Còn ai thương xót người bần cùng tôn trọng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kẻ ức hiếp người cô thế làm nhục Đấng tạo hóa mình,Ai thương xót người nghèo khó là tôn kính Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ai áp bức người nghèo là làm nhục Ðấng Tạo Hóa mình,Ai thương xót người bần hàn là tôn kính Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Người nào áp bức người nghèo làm nhục Đấng Tạo Hóa mình; Còn ai làm ơn cho người nghèo tôn trọng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ai ngược đãi người nghèo là sỉ nhục Đấng Tạo Hóa mình,nhưng ai tử tế với người thiếu thốn tôn trọng Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

32惡人因所行的惡必被推倒;義人臨死,有所投靠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Kẻ ác bị đánh đổ trong sự gian ác mình; Nhưng kẻ công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Kẻ ác bị sụp đổ vì sự gian ác mình,Nhưng người công chính trong khi chết vẫn có nơi ẩn náu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Kẻ ác bị việc ác của nó đánh đổ,Người ngay lành khi qua đời sẽ có chỗ nương thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Kẻ ác sẽ sụp đổ vì hành vi ác của mình, Nhưng người công chính dù trong cái chết cũng có nơi trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Kẻ ác bị tàn hại vì mưu mô mình,nhưng ai làm điều phảitìm được sự liêm chính làm nơi trú ẩn.

和合本修訂版 (RCUV)

33智慧安居在聰明人的心中,在愚昧人的心中卻不認識。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sự khôn ngoan ở tại lòng người thông sáng; Còn điều ở trong lòng kẻ ngu muội được lộ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sự khôn ngoan lưu lại trong lòng người hiểu biết,Còn điều ở bên trong kẻ ngu dại được lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sự khôn ngoan an nghỉ trong lòng người thông sáng,Còn kẻ dại dột cứ lột hẳn lòng dạ ra ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khôn ngoan ở trong lòng người sáng suốt; Còn điều ở bên trong kẻ ngu dại cũng bị tiết lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sự khôn ngoan sống trong lòng người có trí hiểu biết,nhưng kẻ ngu dại chẳng hiểu biết khôn ngoan là gì.

和合本修訂版 (RCUV)

34公義使邦國高舉;罪惡是百姓的羞辱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Sự công bình làm cho nước cao trọng; Song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sự công chính làm cho đất nước được tôn trọng,Nhưng tội lỗi làm cho dân tộc bị hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lẽ công chính làm quốc gia được kính trọng,Còn tội lỗi làm hổ nhục toàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sự công chính tôn cao một quốc gia; Nhưng tội lỗi gây điều sỉ nhục cho bất cứ một dân tộc nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thực thi điều phải khiến quốc gia phồn thịnh,nhưng tội lỗi mang sỉ nhục cho bất cứ dân tộc nào.

和合本修訂版 (RCUV)

35君王的恩寵臨到智慧的臣僕;但其憤怒臨到蒙羞的臣僕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vua làm ơn cho tôi tớ nào ăn ở khôn sáng; Nhưng cơn thạnh nộ vua nổi nghịch cùng kẻ gây sự hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vua dành ân huệ cho đầy tớ nào ăn ở khôn sáng,Nhưng cơn giận của vua trút trên kẻ gây điều xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ân điển của vua dành cho bầy tôi tài giỏi,Thịnh nộ của vua dọi xuống kẻ gây sỉ nhục cho người.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Tôi tớ khôn ngoan được ơn của vua, Nhưng cơn giận dữ của vua dành cho kẻ hành động xấu hổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vua thích tôi tớ khôn ngoan,nhưng tôi tớ mang sỉ nhục khiến vua nổi giận.