So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ia tơpai ngă kơ mơnuih mơnam djik djak laih anŭn ia lăk ngă kơ mơnuih mơnam ƀrưh mơhiăh;hlơi pô măt hăng ia anŭn, jing mlŭk biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rượu khiến người ta nhạo báng, đồ uống say làm cho hỗn hào; Phàm ai dùng nó quá độ, chẳng phải là khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rượu khiến người ta nhạo báng, thức uống say gây tiếng ồn ào;Ai dùng nó quá độ chẳng phải là khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Rượu biến người ta thành kẻ nhạo báng,Rượu mạnh khiến người ta ăn nói sỗ sàng,Ai để rượu xúi giục mình là người kém khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Rượu nho là kẻ nhạo báng, rượu mạnh là kẻ cãi lộn; Người nào bị nó quyến rũ không phải người khôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rượu và bia khiến người ta ăn nói bừa bãi và xấc láo,Kẻ say sưa thiếu khôn ngoan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơlơi pơtao hil hrup hăng tơlơi sa drơi rơmung dŭl pơgrao pơhuĭ,sĭt hlơi pô čuih kơ ñu hil ba rai tơlơi djai kơ ñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sự oai khiếp của vua giống như sư tử gầm hét; Ai chọc giận người ắt phạm đến mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cơn giận kinh khiếp của vua giống như sư tử gầm thét;Ai chọc giận vua là làm hại mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy sợ cơn giận của vua như sợ sư tử rống,Chọc giận vua mạng sống sẽ lâm nguy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cơn thịnh nộ của vua như sư tử rống; Kẻ nào chọc giận vua ắt phạm đến mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cơn giận của vua như sư tử gầm thét.Chọc giận vua là mất mạng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Rĭm mơnuih mlŭk jing tañ kiăng kơ brŏk ƀuăhsamơ̆ tơlơi kiăng pơpĕ đuaĭ hĭ mơ̆ng tơlơi pơrơjăh, jing sa tơlơi pơpŭ pơyom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nào giữ mình khỏi tranh cạnh, ấy là sự tôn vinh của người; Chỉ kẻ điên cuồng sa vào đó mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người tránh khỏi điều tranh cãi đáng được tôn trọng;Chỉ những kẻ ngu dại mới lao vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ai giữ mình khỏi dính vào cuộc xung đột là người đáng trọng,Chỉ kẻ dại mới lẹ làng tham dự vào cuộc cãi vã.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tránh tranh cãi là vinh dự cho con người, Còn kẻ ngu dại hay cãi cọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Kẻ ngu dại luôn luôn tranh cãi,còn ai tránh được đôi co mang lại vinh dự cho mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Mơnuih alah ƀu jai pơjĕh djơ̆ amăng bơyan ôh;tui anŭn amăng bơyan hơpuă ñu hơduah ƀu hơmâo gơnam ƀơ̆ng hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì có mùa đông kẻ biếng nhác chẳng cày ruộng; Qua mùa gặt nó sẽ xin ăn, nhưng chẳng được gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kẻ lười biếng không chịu cày cấy đúng thời vụ;Đến mùa gặt, nó sẽ xin ăn nhưng chẳng được gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kẻ biếng nhác không chịu làm việc trong mùa cày cấy,Nên đến mùa gặt hái nó cầu xin, nhưng sẽ chẳng có chi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Kẻ lười biếng không cày cấy lúc mùa đông, Nên vào mùa gặt người tìm kiếm nhưng chẳng thấy gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nông gia biếng nhác không chịu cày bừa đúng lúc;đến mùa họ mong gặt hoa lợi mà chẳng thấy gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơdră kơñăm amăng pran jua mơnuih hrup hăng ia dơmŭn dơlăm,samơ̆ mơnuih thâo hluh dưi tuăh tơbiă hĭ hơdră anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mưu kế trong lòng người ta như nước sâu; Người thông sáng sẽ múc lấy tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mưu kế trong lòng người như giếng nước sâu,Người thông sáng sẽ múc lấy tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ý định trong tâm trí người ta như nước ở giếng sâu,Nhưng người thông sáng biết cách múc lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ý định trong lòng người như nước sâu, Nhưng người sáng suốt sẽ múc lấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tư tưởng con người ta như giếng sâu,nhưng ai khôn ngoan sẽ hiểu được các tư tưởng ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơmâo lu mơnuih laĭ arăng dưi đaŏ kơnang kơ ƀing gơñu,samơ̆ kiăng kơ hơduah ƀuh mơnuih tŏng ten jing tơnap biă mă!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phần nhiều người khoe khoang sự nhân từ mình; Nhưng ai sẽ tìm được một người trung thành?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhiều người khoe rằng mình trung thành,Nhưng ai có thể tìm được một người trung tín?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai cũng cho mình là người trung thành,Nhưng có mấy người là thật sự đáng tin?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhiều người tuyên bố rằng mình trung thành, Nhưng ai tìm được một người trung tín?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhiều người tự cho mình trung thành,nhưng kiếm được người đáng tin cậy không phải dễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang sa čô mơnuih jing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn rơbat nao hăng kơnuih tơpă sĭt,mơyŭn mơak yơh kơ ƀing ană bă ñu tơdơi kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người công bình ăn ở cách thanh liêm; Những con cháu người lấy làm có phước thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người công chính ăn ở cách thanh liêm;Con cháu người ấy thật có phước!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người ngay lành bước đi cách liêm khiết,Phước hạnh thay cho con cháu biết nối bước theo sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người công chính sống trong thành thực; Con cái đến sau họ sẽ được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người công chính sống đời ngay thẳng,là nguồn phước cho con cái.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang pơtao dŏ ƀơi grê pơtao ñu kiăng phat kơđi,hăng mơta ñu yơh ñu pơkăh pơpha abih bang tơlơi sat ƀai laih anŭn tơlơi tơpă hơnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua ngồi trên ngôi xét đoán, Lấy mặt mình đánh tan các điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua ngồi trên ngai xử đoán,Đưa mắt mình tra xét mọi điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua ngồi trên ngai xét xử,Dùng mắt mình trừ khử mọi kẻ gian manh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua ngồi trên ngai đoán xét, Người lấy mắt sàng sảy mọi điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi ngồi trên ngôi phân xử,vua phải thận trọng phân biệt điều lành và điều ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀu hơmâo hlơi pô dưi laĭ tui anai ôh, “Kâo hơmâo pơrơgoh laih pran jua kâo jơngeh agaih,sĭt kâo jing rơgoh laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi soh ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai có thể nói: Ta đã luyện sạch lòng mình, Ta đã trong sạch tội ta rồi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai có thể nói: “Tôi đã tẩy sạch lòng mình;Tôi đã sạch tội rồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai có thể nói được, “Ta đã tự làm cho lòng ta trong sạch,Ta đã tự thanh tẩy lòng mình sạch mọi tội lỗi ô nhơ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai có thể nói ta đã luyện sạch lòng ta; Ta trong sạch khỏi tội lỗi?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai dám nói, “Tôi vô tội;Tôi không hề làm điều gì quấy”?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hlơi pô yua gơnam pơkơtraŏ phara ƀôdah gơnam pơkă phara hăng tơlơi hơnơ̆ng pơkă,Yahweh hơƀak drak kơ pô yua gơnam anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hai thứ trái cân, và hai thứ lường, Cả hai đều gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hai thứ quả cân và hai dụng cụ đo lường,Cả hai đều ghê tởm đối với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hai bộ trái cân và hai bộ kích thước để lường gạt,Cả hai đều gớm ghiếc trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cân nhẹ, đo thiếu, Cả hai đều gớm ghiếc đối với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA ghét hai điều sau:trái cân giả và lít giả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdah tơlơi hơdip hơdơ̆ng sa čô čơđai jing rơgoh agaih laih anŭn djơ̆ tơpăarăng dưi thâo krăn mơ̆ng khul bruă mơnuă ñu ngă yơh;jai ƀai yơh arăng dưi thâo krăn tơlơi hơdip mơnuih pơprŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Công việc con trẻ làm, hoặc trong sạch hoặc chánh đáng, Cũng đều tỏ bổn tánh nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Việc trẻ con làm, hoặc trong sạch hoặc chính đáng,Cũng đều bày tỏ bản tính nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bản tánh của trẻ con bộc lộ qua hành động của nó,Lòng trong trắng và ngay lành của nó có thể được nhận ra ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngay cả trẻ con cũng được bày tỏ qua hành động; Trong sự cư xử của chúng, trong sạch hay ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhìn hành động trẻ con cũng biết tính tình nó ra sao;xem tác phong nó cũng biết nó làm điều phải hay quấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Khul tơngia pioh kơ hơmư̆ laih anŭn khul mơta pioh kơ ƀuh,Yahweh yơh hơmâo pơjing rai abih dua khul anŭn kơ mơnuih mơnam ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tai để nghe, mắt để thấy, Đức Giê-hô-va đã làm ra cả hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tai để nghe, mắt để thấy,Đức Giê-hô-va đã làm ra cả hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tai để nghe, mắt để thấy,Cả hai đều do CHÚA dựng nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tai để nghe, mắt để thấy; CHÚA tạo nên cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA tạo dựng nên hai thứ sau:tai để nghe, mắt để thấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Anăm khăp kơ tơlơi pĭt lu ôh, huĭdah ih jing hĭ ƀun rin;dŏ mơdưh bĕ, tui anŭn ih či hơmâo gơnam ƀơ̆ng bă blai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ ưa ngủ, e cho người trở nên nghèo khổ chăng; Hãy mở mắt ra, thì sẽ được no nê bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đừng mê ngủ, kẻo con trở nên nghèo khổ;Hãy mở mắt ra thì con sẽ được ăn bánh no nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðừng mê ngủ; nếu không, con sẽ trở nên nghèo đói,Mở mắt chăm làm, con sẽ no đủ và dư dật thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chớ yêu thích ngủ nghê e rằng con sẽ nghèo khổ; Hãy mở mắt ra thì con sẽ đầy đủ cơm gạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ hay ngủ sẽ nghèo khó.Nếu muốn có đầy đủ lương thực phải thức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Mơnuih blơi laĭ kơ mơnuih sĭ mơnia tui anai, “Ƀu hiam ôh! Ƀu hiam ôh!”giŏng anŭn ñu tơbiă nao pơư pơang kơ tơlơi ñu blơi amuñ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ mua nói rằng: Không tốt, không tốt! Đoạn đi, và tự khoe khoang mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người mua luôn nói: “Xấu, xấu!”Rồi khi rời khỏi lại tự khen mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Tệ quá! Tệ quá!” khách hàng chê giá đắt,Mua rồi đi và khoe rằng đã mua được giá rẻ rề.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khách mua hàng chê “xấu! xấu!” Nhưng khi đi khỏi đó thì lại khen.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người mua chê, “Món nầy xấu.”Rồi bước khỏi đó khoe món hàng mình đã mua được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah tơƀông bah pơhiăp tơlơi thâo pơmĭn, tơlơi anŭn jing hrup hăng gơnam pơhrôp yom biă mă yơh,jing yom hloh kơ mah laih anŭn khul boh pơtâo yom lu bă blai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có vàng và nhiều châu ngọc; Song miệng có tri thức là bửu vật quí giá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Có vàng và nhiều châu ngọc,Nhưng đôi môi tri thức là báu vật quý giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vàng có đó và châu ngọc cũng nhiều đấy,Nhưng người có môi tri thức quý báu hơn nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Có vàng và nhiều ngọc quý, Nhưng môi miệng có tri thức là châu ngọc quý giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vàng và châu ngọc dễ kiếm,nhưng lưỡi nói ra sự hiểu biết là châu ngọc quí giá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdah sa čô pơkơjăp kơ mơnuih tuai, mă djă̱ lui bĕ ao jao ñu,sĭt ih khŏm djă̱ kơ̆ng lui bĕ ao anŭn huĭdah pô tuai anŭn ƀu kla ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy cầm lấy áo hắn, vì hắn có bảo lãnh cho người khác; Hãy buộc họ một của cầm, bởi họ đáp thế cho người đàn bà lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy nắm lấy áo hắn vì hắn đã bảo lãnh cho người không quen;Hãy giữ vật làm tin của hắn vì hắn bảo lãnh cho người đàn bà xa lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy giữ lại áo choàng của kẻ bảo lãnh người đàn bà xa lạ;Hãy giữ lại của thế chân của kẻ bảo đảm con điếm lăng loàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy lấy áo nó vì nó bảo lãnh cho người xa lạ; Hãy giữ nó làm bảo đảm vì nó bảo lãnh cho người đàn bà xa lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy giữ lấy áo của kẻ bảo lãnh cho người lạ,giữ nó làm của tin cho đến khi người trả xong nợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Gơnam ƀơ̆ng mơnuih mă yua mơ̆ng tơlơi plŏm ƀlŏr jing jơma̱n yơh kơ ñu,samơ̆ hơnăl tuč gơnam anŭn jing kar hăng čuah amăng amăng bah ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bánh nhờ dối gạt mà được lấy làm ngon ngọt cho người; Nhưng kế sau miệng người đầy sạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bánh nhờ dối gạt mà được, lúc mới ăn thì ngon ngọt,Nhưng sau đó, miệng sẽ đầy đá sỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bánh có được nhờ dối gạt ăn có vẻ ngon ngọt lắm,Nhưng về sau sẽ cảm thấy như miệng đã ăn nhằm sỏi sạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bánh gian dối lấy làm ngọt ngào, Nhưng cuối cùng miệng nó sẽ đầy sạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thức ăn đánh cắp có vẻ ngon,nhưng về sau giống như miệng ngậm sỏi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yom pơphan yơh kiăng kơ hơduah tơlơi djru pơmĭn hiam hlâo kơ pơkra khul hơdră;tơdang ih prap pre blah ngă, brơi hơmâo bĕ tơlơi kơčrâo brơi rơgơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhờ bàn luận, các mưu kế được định vững vàng; Hãy đánh giặc cách khôn khéo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhờ bàn luận, các kế hoạch được lập vững;Hãy tiến hành chiến tranh bằng sự khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Phải bàn luận trước, rồi mới lập nên kế hoạch,Phải có mưu lược cao, rồi mới có thể tuyên chiến xuất quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kế hoạch thành tựu nhờ cố vấn; Tham chiến phải được hướng dẫn khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các kế hoạch nhờ ý kiến hay sẽ thành công.Trước khi ra trận hãy góp nhặt nhiều ý kiến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Mơnuih pơhiăp rơkŭt pơblư̆ hĭ tơlơi kơjăp hơđơ̆ng pran jua arăng;tui anŭn pơpĕ đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng mơnuih pơhiăp lu đơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ nào đi thèo lẻo bày tỏ điều kín đáo; Vậy, chớ giao thông với kẻ hay hở môi quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kẻ mách lẻo hay tiết lộ điều thầm kín;Con đừng giao du với kẻ quá hở môi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kẻ lẻo mép tiết lộ mọi điều bí mật,Bạn đừng nên tâm sự với một kẻ hở môi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Kẻ ngồi lê đôi mách hay tiết lộ bí mật, Vậy chớ giao du với kẻ hở môi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Kẻ bép xép không thể giữ được điều bí mật,cho nên hãy tránh xa kẻ nói nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Tơdah hlơi pô hơtŏm păh kơ amĭ ama ñu,tơlơi hơdip ñu či đŭt hĭ mơtam kar hăng apui kơđen thăm hĭ amăng kơnăm mơmŏt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngọn đèn của kẻ rủa cha mẹ mình Sẽ tắt giữa vùng tăm tối mờ mịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngọn đèn của kẻ nguyền rủa cha mẹ mình,Sẽ tắt giữa đêm tối mờ mịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kẻ nào mắng cha chưởi mẹ,Ngọn đèn của nó sẽ vụt tắt, để nó phải bị mù tối hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kẻ nào rủa sả cha mẹ; Ngọn đèn nó sẽ tắt trong tối tăm mù mịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kẻ chưởi rủa cha mẹ mình,giống như đèn bị tắt trong đêm tối mịt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Sa kŏng ngăn sa čô ană dưi hơmâo tañ ƀơi čơdơ̆ng phŭn tơdang ñu aka thâo pơmĭn ôh,truh pơ hơnăl tuč kŏng ngăn anŭn ƀu či jing gơnam bơni hiam ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sản nghiệp mình được vội vã lúc ban đầu, Và cuối cùng sẽ chẳng đặng phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Có được tài sản quá nhanh chóng lúc đầuThì cuối cùng sẽ chẳng được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Gia tài được hưởng một cách hấp tấp lúc đầu,Cuối cùng sẽ chẳng có phước hạnh gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sản nghiệp nhận được vội vàng lúc đầu, Về sau sẽ không được chúc phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tài sản kiếm được vội vàng lúc đầu chẳng có bền lâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Anăm pơhiăp ôh kơ arăng tui anai, “Kâo či ngă glaĭ kơ ih yuakơ tơlơi soh ih yơh!”Đaŏ kơnang bĕ kơ Yahweh, tui anŭn Ñu yơh či pơtơpă brơi tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chớ nói: Ta sẽ trả ác. Hãy chờ đợi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ cứu rỗi con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đừng nói: “Ta sẽ báo thù!”Hãy chờ đợi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ cứu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bạn đừng nói, “Tôi sẽ báo trả điều ác nó đã làm cho tôi,”Hãy trông cậy CHÚA, chắc chắn Ngài sẽ cứu bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chớ nói rằng: Ta sẽ báo trả điều ác, Hãy chờ đợi CHÚA, Ngài sẽ giải cứu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đừng nói, “Tôi sẽ lấy ác trả ác.”Hãy chờ đợi CHÚA, Ngài sẽ cứu ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Yahweh hơƀak drak kơ hlơi pô yua gơnam pơkơtraŏ ƀu djơ̆ hơnơ̆ng,sĭt Ñu pơrơmut kơ hlơi pô yua gai pơkă ƀu tơpă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trái cân hai thứ lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Và cây cân giả nào phải vật tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hai thứ quả cân là điều ghê tởm đối với Đức Giê-hô-va,Và cây cân giả trá đâu phải là vật tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA lấy làm gớm ghiếc những bộ trái cân giả,Những cây cân bất chính thật chẳng tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trái cân nhẹ là điều ghê tởm đối với CHÚA; Cây cân gian trá là điều không đẹp lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA ghét trái cân giả, và cái cân gian.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Yahweh yơh kơčrâo brơi khul yak ƀing ta nao.Tui anŭn, hlơi pô dưi thâo hluh hiư̆m tơlơi hơdip ñu pô či jing lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các bước của loài người do nơi Đức Giê-hô-va nhứt định; Vậy, loài người hiểu đường lối mình sao được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các bước đi của loài người do Đức Giê-hô-va quyết định,Làm sao loài người hiểu được đường lối mình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Mọi bước tiến của con người đều do CHÚA định,Vậy làm sao ta hiểu được đường lối mình?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Những bước đường của một người đến từ CHÚA; Vậy thì làm sao một người hiểu được đường lối của mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các bước con người đều do CHÚA định;Ai biết được đường lối mình sẽ ra sao?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdah sa čô ječ ameč ƀuăn pơyơr dram gơnam hơget kơ Yahweh, tơlơi pơyơr anŭn jing hĭ sa čơđo̱ng ƀač kơ ñu pô yơhyuakơ ñu ƀu kơsem pơmĭn ôh hlâo kơ ñu ƀuăn rơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nói cách hớp tớp rằng: Vật nầy là vật thánh! Và sau khi đã khấn nguyện rồi mới suy xét đến, ấy quả một cái bẫy cho người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nói cách vội vàng rằng: “Vật nầy là vật thánh!”Và sau khi đã khấn nguyện rồi mới suy nghĩ lại,Đó là một cái bẫy nguy hiểm cho con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kẻ hấp tấp khấn hứa, “Con xin biệt riêng điều nầy ra thánh,”Sau khi hứa rồi mới suy nghĩ là tự gài bẫy để bắt chính mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ấy là một cái bẫy cho người nào cung hiến điều gì cách vội vã, Rồi sau khi thề nguyện mới suy nghĩ lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đừng vội hứa nguyện gì với Thượng Đế,vì con có thể hối hận về sau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Pơtao rơgơi juă ƀơi gah ngŏ ƀing mơnuih sat ƀai,giŏng anŭn ñu tơpơi pơagaih hĭ ƀing mơnuih sat ƀai anŭn kiăng kơ pơkăh pơpha hĭ mơ̆ng ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua khôn ngoan làm tan kẻ ác, Và khiến bánh xe lăn cán chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua khôn ngoan tra xét kẻ ác,Và cho bánh xe cán trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua khôn ngoan đoán phạt kẻ gian ác,Áp dụng bánh xe hình luật nghiền nát kẻ bất lương.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Một vua khôn ngoan sàng lọc kẻ gian ác, Và cho bánh xe đập lúa cán trên chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua khôn ngoan thanh lọc kẻ ác,và trừng phạt chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Pran jua tơpă mơnuih mơnam jing kar hăng apui kơđen mơ̆ng Yahweh,ñu jing apui kiăng kơsem hluh khul anih hơgŏm ană mơnuih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Linh tánh loài người vốn một ngọn đèn của Đức Giê-hô-va, Dò thấu các nơi ẩn bí của lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tâm linh con người là ngọn đèn của Đức Giê-hô-va,Dò thấu các nơi bí ẩn của lòng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Linh tánh con người là ngọn đèn của CHÚA,Dò xét những nơi sâu thẳm nhất của lòng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tâm linh trong con người là ngọn đèn của CHÚA, Nó xem xét mọi nơi sâu kín nhất trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thần linh của con người là ngọn đèn của CHÚA.Ngài dùng nó để dò xét tư tưởng họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Yua mơ̆ng tơlơi khăp pap laih anŭn tơlơi tŏng ten ñu pô yơh pơtao dưi dŏ rơnŭk rơnua,sĭt mơ̆ng tơlơi khăp pap ñu kơ ƀing ană plei yơh tơlơi git gai wai lăng ñu dưi dŏ kơjăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sự nhân từ và chân thật bảo hộ vua; Người lấy lòng nhân từ mà nâng đỡ ngôi nước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sự nhân từ và chân thật bảo hộ vua;Vua lấy lòng nhân từ mà nâng đỡ ngôi nước mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Lòng nhân từ và lòng trung thành giữ cho vua được yên vị;Ngôi nước của vua được giữ vững nhờ lòng nhân ái.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tình yêu thương và trung tín gìn giữ một vị vua; Ngôi vua được bền vững nhờ tình yêu thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sự trung kiên và thành tín giúp vua bảo vệ ngôi báu;vua ngự trị nhờ lòng trung kiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Arăng pơpŭ pơyom kơ ƀing hlak ai yuakơ tơlơi kơtang gơñu,samơ̆ pơpŭ pơyom hloh yơh kơ mơnuih tha yuakơ ƀŭk kô̱̆ gơñu jing gru kơnăl kơ tơlơi rơgơi gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sức lực của gã trai trẻ là vinh hiển của người; Còn tóc bạc là sự tôn trọng của ông già.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Sức lực là vinh quang của người trai trẻ,Còn tóc bạc là sự tôn trọng của người già.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vinh hiển của người trẻ tuổi là sức vóc;Vẻ đẹp của bậc lão thành là mái tóc bạc phơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sự vinh quang của tuổi trẻ là sức lực, Và vinh hiển của người già là tóc bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sức lực là niềm kiêu hãnh của thanh niên,còn tóc bạc là điều hãnh diện của người già.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Khul tơlơi taih ama̱ng pơrơka mơnuih yơh pơrơgoh hĭ ñu mơ̆ng tơlơi sat ƀai,sĭt khul tơlơi taih čŏm yơh mŭt hlŭp pơagaih hĭ anih hơgŏm pran jua ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Những thương tích và dấu vít làm cho sạch điều ác, Và roi vọt thấm vào nơi kín đáo của lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Những thương tích và dấu vết làm cho sạch điều ác;Còn roi vọt thấm vào nơi sâu kín của lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bóp nặn vết thương tẩy ra mủ độc,Sử dụng roi đòn làm trốc tà tâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Những lằn roi làm đau đớn sẽ tẩy sạch điều ác; Đòn vọt làm sạch nơi sâu kín nhất trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hình phạt nặng sẽ trừ khử được điều ác,còn roi vọt luyện sạch cõi lòng.