So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1王的心在耶和华手中像河水,他能使它随意流转。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lòng của vua ở trong tay Đức Giê-hô-va khác nào dòng nước chảy; Ngài làm nghiêng lệch nó bề nào tùy ý Ngài muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lòng của vua trong tay Đức Giê-hô-va khác nào dòng nước chảy;Ngài muốn làm nghiêng lệch nó bên nào tùy ý Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lòng của vua khác nào nước trong lòng bàn tay của CHÚA,Ngài nghiêng về phía nào nó phải đùa về phía đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lòng của vua như dòng nước trong tay CHÚA; Ngài định hướng cho nó chảy về nơi nào tùy ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ý nghĩ của vua như nước suối do CHÚA điều khiển,Ngài muốn hướng dẫn thế nào theo ý Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

2人一切所行的,在自己眼中看为正直,惟有耶和华衡量人心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các đường lối của loài người đều chánh đáng theo mắt họ; Song Đức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Mọi đường lối của con người đều chính đáng theo mắt mình,Nhưng Đức Giê-hô-va đánh giá tấm lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ai cũng cho là mình đúng theo quan điểm của mình,Nhưng CHÚA cân nhắc tấm lòng của mỗi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mọi đường lối của một người đều ngay thẳng trước mắt mình, Nhưng CHÚA xem xét tấm lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Điều con người làm cho là phải,nhưng CHÚA xem xét động lực trong lòng người ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

3行公义和公平比献祭更蒙耶和华悦纳。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Làm theo sự công bình và ngay thẳng Được đẹp lòng Đức Giê-hô-va hơn của tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Làm theo sự công chính và ngay thẳngĐược đẹp lòng Đức Giê-hô-va hơn là dâng sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sống ngay lành và thể hiện công lý sẽ làm CHÚA vui lòng hơn dâng con vật hiến tế lên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hành động công chính và công bình Đẹp lòng CHÚA hơn là lễ vật sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Làm điều công bằng hợp lý,CHÚA sẽ hài lòng hơn dâng của lễ.

和合本修订版 (RCUVSS)

4眼高心傲,就是恶人的灯,都是罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mặt tự cao, lòng kiêu ngạo, Và ngọn đèn của kẻ ác, đều là tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mắt tự cao, lòng kiêu ngạo,Và ngọn đèn của kẻ ác đều là tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cặp mắt kiêu căng, tấm lòng kiêu ngạo,Ngọn đèn của kẻ ác, đều là tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mắt tự cao, lòng kiêu ngạo, Ngọn đèn của kẻ gian ác đều là tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cái nhìn kiêu căng, tư tưởng tự phụvà hành động gian ác đều là tội lỗi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5殷勤筹划的,足致丰裕;行事急躁的,必致缺乏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ý tưởng của người cần mẫn dẫn đến sự dư dật; Còn những kẻ khờ dại chỉ chạy đến điều thiếu thốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các ý tưởng của người cần mẫn chắc chắn dẫn đến sự dư dật,Còn tất cả kẻ hấp tấp chỉ chạy đến điều thiếu thốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kế hoạch của người cần mẫn sẽ làm cho dư dả,Nhưng kẻ bất cẩn vội vàng sẽ đói rã chẳng sai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kế hoạch của người cần mẫn chắc chắn sẽ đưa đến dư dật, Nhưng mọi kẻ hấp tấp sẽ đưa đến thiếu thốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dự định của người chịu khó mang lợi ích,còn kẻ hành động hấp tấp sẽ trở nên nghèo khó.

和合本修订版 (RCUVSS)

6用诡诈之舌所得的财富如被吹散的雾气,趋向灭亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tài vật nhờ dùng lưỡi dối gạt mà được, Ấy là một điều hư không mau hết của kẻ tìm sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tài sản nhờ dùng lưỡi dối gạt mà đượcLà hơi thở thoáng qua, là cạm bẫy sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ dùng miệng lưỡi gạt gẫm người ta để được của cải,Là gài bẫy để giết mình, và thứ của cải đó sẽ như hơi nước tan đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Của cải kiếm được nhờ lưỡi dối trá, Như hơi nước thoáng qua của kẻ tìm kiếm sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Của cải có được nhờ gian manh là một cái bẫy giết người,nó sẽ biến mất như sương mù tiêu tan theo mây khói.

和合本修订版 (RCUVSS)

7恶人的残暴必扫去自己,因他们不肯按公平行事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự cường bạo của kẻ ác sẽ đùa chúng nó đi; Vì chúng nó không khứng làm điều ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sự hung bạo của kẻ ác sẽ đùa chúng đi,Vì chúng không chịu làm điều công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sự tàn bạo của những kẻ ác sẽ cuốn lôi chúng vào cõi hư mất,Vì chúng đã khước từ làm điều phù hợp với công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bạo lực của kẻ ác sẽ lôi cuốn chúng nó đi, Vì chúng từ khước làm điều công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sự hung bạo của kẻ ác sẽ lôi chúng đi,vì chúng không làm điều phải.

和合本修订版 (RCUVSS)

8有罪的人其路弯曲;纯洁的人行为正直。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con đường của kẻ gánh tội là quanh quẹo; Còn công việc kẻ trong sạch vốn ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con đường của kẻ phạm tội là quanh co,Nhưng công việc người trong sạch là ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðường lối của kẻ tội lỗi là lươn lẹo,Cách xử sự của người trong sạch là ngay thẳng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con đường của kẻ phạm tội là cong vẹo, Nhưng hành động của người trong sạch thì ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những kẻ có tội sống đời bất lương,còn người thanh liêm làm điều phải.

和合本修订版 (RCUVSS)

9宁可住在房顶的一角,也不与好争吵的妇人同住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thà ở nơi xó nóc nhà, Hơn là ở chung nhà với một người đàn bà hay tranh cạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thà ở một góc trên mái nhàCòn hơn là ở chung nhà với người đàn bà hay tranh cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thà sống ở một góc trên rầm nhà,Hơn là ở chung nhà với người đàn bà hay sinh sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thà ở nơi góc mái nhà, Còn hơn là sống chung nhà với một người đàn bà hay cãi cọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thà sống một góc trên mái nhàhơn sống trong nhà chung với người vợ hay gây gổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

10恶人的心渴想邪恶,他的眼并不怜悯邻舍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lòng kẻ dữ ao ước điều ác; Kẻ lân cận nó không được ơn trước mặt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lòng kẻ dữ mong ước điều ác;Nó không thương xót người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tâm hồn của kẻ ác khao khát chuyện gian tà,Mắt nó chẳng xót thương dù đó là người lân cận.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Linh hồn kẻ ác mong ước điều ác; Người láng giềng nó không được ơn trước mắt nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ ác âm mưu ác.Nó chẳng ngó ngàng gì đến người láng giềng.

和合本修订版 (RCUVSS)

11傲慢人受惩罚,愚蒙人可得智慧;智慧人受训诲,便得知识。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi kẻ nhạo báng bị phạt, người ngu dại bèn trở nên khôn ngoan; Khi khuyên dạy người khôn ngoan, người nhận lãnh sự tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi kẻ nhạo báng bị phạt, người khờ dại trở nên khôn ngoan;Khi được khuyên dạy, người khôn ngoan càng thêm tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi kẻ nhạo báng bị hình phạt, người khờ khạo sẽ khôn ra;Khi người khôn ngoan được giáo huấn, họ sẽ gia thêm tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi kẻ nhạo báng bị trừng phạt, người đơn sơ sẽ học khôn; Khi người khôn ngoan được giáo huấn, người sẽ nhận được tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu con trừng phạt kẻ xấc láo,thì kẻ khờ dại sẽ trở nên khôn.Nếu con dạy người khônthì họ sẽ thêm hiểu biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

12公义的上帝鉴察恶人的家,他倾覆恶人,以致灭亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có một Đấng công bình xem xét kỹ càng nhà kẻ ác; Đấng ấy xô những kẻ ác vào tai họa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đấng công chính xem xét nhà kẻ ác;Là Đấng xô những kẻ ác vào tai họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðấng Công Chính xét soi nhà kẻ ác,Ngài sẽ quăng chúng vào chỗ tan nát diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đấng Công Chính quan sát nhà kẻ ác; Ngài ném kẻ ác vào tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế công bình luôn canh chừng nhà kẻ ác,Ngài sẽ khiến chúng nó bị tàn hại.

和合本修订版 (RCUVSS)

13塞耳不听贫寒人哀求的,他自己呼求,也不蒙应允。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ai bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, Người đó cũng sẽ kêu la mà sẽ chẳng có ai đáp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kẻ bịt tai không chịu nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ,Khi kẻ ấy kêu la thì chẳng ai đáp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai bịt tai không nghe tiếng kêu xin của người nghèo khó,Ðến lượt nó van nài, sẽ chẳng có ai nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người nào bịt tai không nghe tiếng kêu la của kẻ nghèo khổ, Khi người ấy kêu van cũng sẽ không được đáp lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai bịt tai không nghe lời kêu xin của người nghèo,cũng sẽ kêu xin mà không ai ngó ngàng đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

14暗中送的礼物挽回怒气,怀里的贿赂能止息暴怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Của lễ dâng kín nhiệm nguôi cơn thạnh nộ; Của hối lộ đút vào lòng làm ngất cơn giận dữ tợn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Quà biếu kín đáo làm nguôi cơn tức giận;Hối lộ bí mật làm dịu trận lôi đình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Quà tặng cách kín đáo sẽ làm hạ đi cơn giận,Ðưa của hối lộ vào lòng, cơn thịnh nộ sẽ nguôi ngoai.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Quà biếu kín đáo sẽ làm nguôi cơn giận; Của hối lộ bỏ vào lòng sẽ làm nguôi cơn giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Của hối lộ làm nguôi cơn giận;của đút lót làm mất cơn thịnh nộ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15秉公行义使义人喜乐,却使作恶的人败坏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Làm điều ngay thẳng, ấy là một việc vui vẻ cho người công bình; Nhưng gây bại hoại cho kẻ làm gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi công lý được thi hành là niềm vui cho người công chính,Nhưng là nỗi sợ hãi cho kẻ làm ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi công lý được thi hành, người ngay lành coi đó là niềm vui,Nhưng kẻ làm ác lại cho đó là điều xui xẻo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hành động công bình là niềm vui cho người công chính, Nhưng là sự kinh hoàng cho kẻ làm tội ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi công lý được thực thi, thì người công chính sẽ vui mừng,nhưng công lý sẽ làm kẻ ác hoảng sợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

16人偏离智慧的路,必与阴魂为伍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người lầm lạc xa đường khôn sáng Sẽ ở với hội kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người lầm lạc khỏi đường khôn sángSẽ ở trong hội kẻ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kẻ lìa bỏ con đường tri thức sẽ nhập bọn với những người chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người nào đi lạc khỏi con đường khôn ngoan Sẽ an nghỉ trong hội người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai không thận trọngsẽ cùng chung số phận với kẻ chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

17爱宴乐的,必致穷乏;贪爱酒和油的,必不富足。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ai ham sự vui chơi ắt sẽ nghèo khó; Còn ai ưa rượu với dầu sẽ chẳng hề làm giàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ai ham sự vui chơi chắc chắn sẽ nghèo khó;Còn ai ưa rượu với dầu sẽ chẳng làm giàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kẻ ham ăn chơi đàng điếm sẽ trở nên nghèo khó,Kẻ khoái nhậu nhẹt rượu chè sẽ chẳng giàu có được bao lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kẻ ham vui thú sẽ nghèo khổ; Người mê rượu và dầu thơm sẽ không thể giàu có.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai ham vui sẽ trở nên nghèo khó;ai thích rượu và dầu sẽ không giàu nổi.

和合本修订版 (RCUVSS)

18恶人作义人的赎价,奸诈人代替正直人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kẻ ác là một giá chuộc người công bình; Và kẻ dối gạt thế chỗ cho người ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ ác trở thành giá chuộc cho người công chính,Và kẻ dối gạt thế chỗ cho người ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kẻ ác sẽ thành món tiền chuộc để thế cho người ngay lành,Kẻ bất nghĩa phải chịu nạn thay cho người ngay thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kẻ gian ác là tiền chuộc mạng cho người công chính; Kẻ xảo trá sẽ thế chỗ cho người ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đôi khi kẻ ác trở thành của chuộc cho người công chính,kẻ phản bội sẽ làm vật cầm thế cho người thanh liêm.

和合本修订版 (RCUVSS)

19宁可住在旷野之地,也不与争吵易怒的妇人同住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thà ở nơi vắng vẻ, Hơn là ở với một người đàn bà hay tranh cạnh và nóng giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thà ở một nơi vắng vẻCòn hơn là ở với một người đàn bà hay tranh cạnh và càu nhàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thà sống ở một nơi vắng vẻ,Hơn là chia sẻ căn nhà với người đàn bà nóng tính hay gây.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thà sống trong sa mạc, Hơn là sống với người đàn bà hay cãi cọ và than phiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thà ở một mình trong sa mạc,hơn ở chung với người vợ hay gây gổ, phàn nàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

20智慧人的居所积蓄宝物与膏油;愚昧人却挥霍一空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Có bửu vật và dầu trong nhà người khôn ngoan; Nhưng kẻ ngu muội nuốt nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Báu vật và dầu còn lại trong nhà người khôn ngoan,Nhưng kẻ ngu dại tiêu xài hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Của cải quý báu còn mãi trong nhà người khôn ngoan,Nhưng kẻ dại dột có được gì liền đem tiêu xài hết sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Châu báu và dầu ở trong nhà người khôn ngoan; Nhưng kẻ ngu dại ăn tiêu hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhà người khôn đầy thức ăn ngon và dầu ô liu,nhưng kẻ dại tiêu tán của cải mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

21追求公义慈爱的,就寻得生命、公义和尊荣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nào tìm cầu sự công bình và sự nhân từ Sẽ tìm được sự sống, sự công bình, và tôn trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người nào đeo đuổi sự công chính và nhân từSẽ tìm được sự sống, sự công chính và tôn trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai đeo đuổi công chính và nhân từ, sẽ tìm được sự sống, công chính, và tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người nào theo đuổi sự công chính và tình yêu thương, Sẽ tìm thấy sự sống, công chính và vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ai theo đuổi sự ngay thật và nhân từsẽ tìm được sự sống, thành công và vinh dự.

和合本修订版 (RCUVSS)

22智慧人爬上勇士的城墙,摧毁他所倚靠的堡垒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người khôn ngoan leo lên thành dõng sĩ, Đánh hạ sức lực mà nó nương cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người khôn ngoan tấn công thành của dũng sĩVà triệt hạ đồn lũy mà chúng tin cậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Một người khôn tiến vào thành đầy dũng sĩ,Triệt hạ được thành các dũng sĩ đó cậy vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người khôn ngoan tấn công thành trì kẻ mạnh, Người đánh đổ đồn lũy mà họ tin cậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người khôn có thể chiến thắng một thành trì đầy chiến sĩvà phá sập chiến lũy mà chúng trông cậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

23谨守口和舌的,就保护自己免受灾难。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ai giữ lấy miệng và lưỡi mình Giữ linh hồn mình khỏi hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai giữ miệng lưỡi mìnhLà giữ linh hồn mình khỏi hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai canh giữ miệng lưỡi mình là giữ mình khỏi những rắc rối.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào gìn giữ miệng lưỡi, Gìn giữ linh hồn khỏi hoạn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai thận trọng trong lời nóisẽ tránh gặp lôi thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24心骄气傲的人名叫傲慢,他行事出于狂妄骄傲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhạo báng, ấy là tên của người kiêu căng cao cách; Nó cư xử cách xấc xược theo tánh kiêu ngạo của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Nhạo báng” là tên của kẻ tự cao, kiêu ngạo,Nó cư xử cách xấc xược theo tính kiêu căng của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kẻ kiêu ngạo và kiêu căng còn có tên là nhạo báng,Nó cư xử cách xấc xược và phách lối với mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tên của kẻ nhạo báng là kiêu ngạo và tự cao; Nó hành động láo xược và kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những kẻ kiêu căng được gọi là kẻ “xấc láo.”Nó hành động tự phụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

25懒惰人的欲望害死自己,因为他的手不肯做工;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự ước ao của kẻ biếng nhác giết chết nó; Bởi vì hai tay nó không khứng làm việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ước vọng của kẻ lười biếng giết chết nó,Vì hai tay nó không chịu làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sự thèm muốn của kẻ biếng nhác sẽ giết chết nó,Vì đôi tay nó không chịu làm việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Dục vọng của kẻ lười biếng, Sẽ giết chết nó vì tay nó từ chối làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sự ham muốn của kẻ biếng nhác sẽ giết nó,vì nó không chịu làm việc.

和合本修订版 (RCUVSS)

26有人终日贪得无餍,义人却施舍而不吝惜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Có người trót ngày ham hố quá; Nhưng người công bình ban cho không chắt lót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Suốt ngày nó chỉ tham lam, thèm muốn.Nhưng người công chính ban cho rộng rãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ gian ác suốt ngày thèm thuồng,Trong khi người ngay lành lại có của để ban cho cách rộng rãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Suốt ngày kẻ tham lam chỉ ham muốn; Nhưng người công chính hay ban cho và không bủn xỉn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mỗi ngày nó thèm muốn đủ thứ,nhưng người công chính phân phát rộng rãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

27恶人献的祭是可憎的,何况他存恶意来献呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Của tế lễ của kẻ ác là một vật gớm ghiếc; Phương chi họ đem đến mà có ác tưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sinh tế của kẻ ác là một vật ghê tởm;Huống chi chúng đem đến với ý gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Con vật hiến tế của kẻ ác thật là gớm ghiếc,Khi nó đem dâng với tà tâm càng đáng tởm biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vật tế lễ của kẻ gian ác là vật gớm ghiếc; Huống gì khi chúng dâng với ác ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA gớm ghiếc của lễ kẻ ác mang đến,nhất là khi chúng dâng của lễ với ý xấu.

和合本修订版 (RCUVSS)

28不实的见证必消灭;惟聆听真情的,他的证词有力。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chứng dối giả sẽ hư mất đi; Nhưng người hay nghe theo sẽ nói được mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhân chứng giả dối sẽ bị hư mất,Nhưng người biết lắng nghe sẽ được nói mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kẻ làm chứng dối sẽ bị diệt mất,Nhưng người đáng nghe sẽ được dịp phát biểu ý kiến của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kẻ làm chứng dối sẽ bị hủy diệt, Nhưng người biết nghe sẽ được nói mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chứng gian sẽ bị phơi bày và bị trừng phạt,nhưng chứng nhân thành thật sẽ được nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

29恶人脸无羞耻;正直人行事坚定。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Kẻ ác tự làm mặt chai mày đá; Còn người ngay thẳng làm vững đường lối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Kẻ ác tự làm mặt chai mày đá,Còn người ngay thẳng làm vững đường lối mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Kẻ gian ác cứ chường ra mặt chai mày đá,Còn người ngay thẳng suy tính kỹ đường mình rồi mới bước đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Kẻ ác mặt dày mày dạn, Nhưng người ngay thẳng thiết lập đường lối mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kẻ ác phải giả bộ,còn người chân chính đắn đo lời nói mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

30没有人能以智慧、聪明、谋略抵挡耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chẳng có sự khôn ngoan nào, sự thông minh nào, hay là mưu kế nào, Mà chống địch Đức Giê-hô-va được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chẳng có sự khôn ngoan, thông sáng, hay là mưu kế nàoCó thể chống lại Đức Giê-hô-va được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Không có sự khôn ngoan nào, không có sự thông sáng nào, không có mưu kế nào có thể chống lại CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Không có sự khôn ngoan, sáng suốt, Hay cố vấn nào thắng hơn CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Không có sự khôn ngoan, hiểu biết hoặc ý kiến hay nàomà chống nghịch CHÚA được.

和合本修订版 (RCUVSS)

31马是为打仗之日预备的;得胜却在于耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngựa sắm sửa về ngày tranh chiến; Nhưng sự thắng trận thuộc về Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngựa sắm sẵn cho ngày chiến trận,Nhưng sự chiến thắng thuộc về Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người ta chuẩn bị ngựa cho ngày chiến tranh,Nhưng chiến thắng thuộc về quyền định đoạt của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngựa được trang bị cho ngày chiến trận, Nhưng chiến thắng thuộc về CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngựa chuẩn bị cho chiến trận,nhưng sự chiến thắng do CHÚA mà đến.