So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơlơi hơdip pơhơmu hiam jing yom hloh kơ tơlơi pơdrŏng săh prŏng,sĭt tơlơi arăng pơpŭ pơyom jing yom hloh kơ amrăk mah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Danh tiếng tốt còn hơn tiền của nhiều; Và ơn nghĩa quí hơn bạc và vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Danh tiếng tốt quý hơn tiền của nhiều,Còn ân huệ quý hơn bạc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Danh tiếng tốt quý hơn nhiều tiền của,Còn ơn nghĩa quý hơn bạc và vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tốt danh hơn giàu có; Ân phúc hơn vàng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Danh tiếng tốt quí hơn tiền của.Uy tín quí hơn vàng bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Mơnuih pơdrŏng laih anŭn mơnuih rin jing pơdơ̆ pơđơ̱r,yuakơ Yahweh yơh jing Pô Hrih Pơjing kơ abih dua gơñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Kẻ giàu và người nghèo đều gặp nhau; Đức Giê-hô-va đã dựng nên cả hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kẻ giàu và người nghèo đều gặp nhau;Đức Giê-hô-va đã dựng nên cả hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người giàu và người nghèo đều giống nhau ở một điểm,Ấy là CHÚA đã dựng nên cả hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người giàu, kẻ nghèo đều có chung một điều: CHÚA tạo nên cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kẻ giàu và người nghèo đều giống nhau ở chỗ nầy:CHÚA dựng nên cả hai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang mơnuih răng pơñen ƀuh tơlơi huĭ hyưt, ñu đuaĭ kơdŏp,samơ̆ mơnuih ƀu thâo phe pho tŭ ruă nuă yơh yuakơ ñu ƀu kơđiăng ôh kơ tơlơi huĭ hyưt anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người khôn ngoan thấy điều tai vạ, và ẩn mình; Nhưng kẻ ngu muội cứ đi luôn, và mắc phải vạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người khôn khéo thấy trước tai họa và ẩn mình,Nhưng kẻ khờ dại cứ lao tới và mang họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người khôn ngoan thấy hiểm nguy liền ẩn tránh,Nhưng kẻ dại khờ cứ bươn càn, nên gánh vạ vào thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người khôn ngoan thấy tai họa và tránh khỏi, Nhưng người ngu dại cứ đi lên và lâm nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người khôn thấy trước nguy hiểm và tránh né,kẻ khờ dại cứ đâm đầu vào rồi gặp rắc rối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlơi pô luă gŭ laih anŭn huĭ pơpŭ kơ Yahweh,ñu anŭn či mă tŭ mŭk dram, tơlơi pơpŭ pơyom laih anŭn tơlơi hơdip sui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phần thưởng của sự khiêm nhượng và sự kính sợ Đức Giê-hô-va, Ấy là sự giàu có, sự tôn trọng, và mạng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phần thưởng cho sự khiêm nhường và kính sợ Đức Giê-hô-vaLà sự giàu có, tôn trọng và sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phần thưởng cho sự khiêm nhường và kính sợ CHÚA là giàu có, tôn trọng, và mạng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phần thưởng của sự khiêm nhường và kính sợ CHÚA, Là giàu có, vinh dự và sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu con tôn kính CHÚA và khiêm tốn,con sẽ được giàu có, vinh dự và sống lâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Amăng khul jơlan mơnuih wĕ wŏ hơmâo rơ̆k drơi laih anŭn khul čơđo̱ng ƀač,samơ̆ hlơi pô pơñen răk wai pran jua ñu pô, đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng jơlan sat anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong đường kẻ gian tà có gai chông và cái bẫy; Ai gìn giữ linh hồn mình sẽ cách xa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trên đường kẻ gian tà có gai chông và cạm bẫy;Ai gìn giữ linh hồn mình phải tránh xa nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trên đường kẻ gian tà có gai chông và cạm bẫy,Người biết giữ mạng mình nên tránh lối ấy thật xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gai góc và cạm bẫy ở trên đường kẻ gian tà; Người nào gìn giữ linh hồn mình tránh xa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đời kẻ ác giống như lối đi đầy chông gai và bẫy dò.Nhưng người thận trọng giữ mạng sống mìnhvà tránh những lối đi ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdah ih kiăng kơ ƀing ană bă ih đuaĭ tui jơlan tơpă tơdang ƀing gơñu pơprŏng laih,tui anŭn brơi kơ ih khŏm pơhrăm bĕ ƀing gơñu amăng jơlan tơpă ƀing gơñu năng rơbat anŭn yơh tơdang ƀing gơñu dŏ čơđai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo; Dầu khi nó trở về già, cũng không hề lìa khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo,Để khi trở về già, nó cũng không lìa khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo,Hầu khi trở về già, nó sẽ không lìa đường lối đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy huấn luyện trẻ thơ con đường chúng nên theo, Để khi về già chúng cũng không đi lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy dạy dỗ con cái biết cách sống,để khi về già nó cũng không lạc lối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kar hăng mơnuih pơdrŏng git gai mơnuih ƀun rin yơh,kar kaĭ mơ̆n, hlơi pô čan mă ăt jing hlŭn kơ pô brơi čan mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người giàu quản hạt kẻ nghèo; Kẻ nào mượn là tôi tớ của kẻ cho mượn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người giàu cai trị kẻ nghèo,Ai vay mượn là đầy tớ của kẻ cho vay mượn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người giàu cai trị người nghèo,Người đi mượn làm tôi người cho mượn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người giàu cai trị kẻ nghèo Và kẻ nào vay mượn là đầy tớ của kẻ cho mượn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Kẻ giàu quản trị người nghèo,ai mắc nợ là tôi tớ của chủ nợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hlơi pô răh pơjĕh pơruă arăng, ñu anŭn či hơpuă mă tơlơi rŭng răng yơh,sĭt gai hơnuăt tơlơi hil nač ñu či pơrai hĭ ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào gieo sự bất công sẽ gặt điều tai họa; Và cây roi thạnh nộ nó sẽ bị gãy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ gieo bất công chắc chắn sẽ gặt tai họa,Và cây roi thịnh nộ của hắn sẽ bị gãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ gieo bất công ắt sẽ gặp thảm họa,Gậy quyền hành thịnh nộ của nó sẽ bị gãy nát tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ nào gieo bất công sẽ gặt tai họa, Và cây gậy giận dữ của nó sẽ gãy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ gieo điều ác sẽ gặp thảm họa.Sự kiêu căng giận dữ của chúng sẽ không kéo dài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hlơi pô čơmah, Yahweh či bơni hiam kơ ñu yơh,yuakơ ñu pha brơi gơnam ƀơ̆ng ñu kơ mơnuih ƀun rin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nào có mắt từ thiện sẽ được phước; Vì người ban bánh mình cho kẻ nghèo khó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người có mắt nhân lành sẽ được phước,Vì người lấy bánh của mình cho người nghèo khó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người hào phóng sẽ được ban phước,Vì họ đã chia cơm sẻ bánh cho những người nghèo đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người nào có mắt nhân từ sẽ được phước, Vì người cho kẻ nghèo bánh của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người rộng rãi sẽ được phước,vì họ biết san sẻ thức ăn với người nghèo khó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Puh pơđuaĭ hĭ bĕ mơnuih djik djak, tui anŭn tơlơi pơrơjăh ñu ăt đuaĭ hĭ mơ̆n,sĭt hơdôm tơlơi brŏk ƀuăh laih anŭn tơlơi pơmlâo či abih hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy đuổi kẻ nhạo báng ra, thì sự cãi lẫy cũng sẽ đi; Điều tranh cạnh và sự sỉ nhục sẽ hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy đuổi kẻ nhạo báng, thì sự cãi lẫy cũng sẽ ra đi;Sự tranh cãi và lăng nhục sẽ chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy đuổi kẻ nhạo báng đi thì sự xung đột sẽ chấm dứt,Sự cãi vã và lăng mạ cũng sẽ không còn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy đuổi kẻ nhạo báng đi thì sự tranh cãi sẽ đi khỏi; Sự cãi cọ và sỉ nhục cũng chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy đuổi kẻ xấc láo đi,thì những cuộc tranh biện sẽ ngưng,và những cuộc cãi vã sẽ chấm dứt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hlơi pô khăp hơmâo pran jua jơngeh agaih laih anŭn pơhiăp hiam klă,ñu anŭn yơh pơtao či ngă gơyut gơyâo hăng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ai ái mộ lòng thánh sạch, Và có duyên nơi môi miệng mình, sẽ được vua làm bạn nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ai yêu tấm lòng trong sạch và môi miệng nhân hậu,Sẽ được làm bạn của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người yêu mến tâm hồn trong sạch và ăn nói nhã nhặn thì vua cũng muốn kết bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ai yêu mến tấm lòng trong sạch và môi miệng ân nghĩa Sẽ được kết bạn với vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai ham thích tư tưởng trong sạch và lời nói thanh nhãsẽ được làm bạn với vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yahweh wai lăng brơi mơnuih thâo pơmĭn hăng mơta Ñu,samơ̆ Ñu pơmlŭk hĭ hơdôm boh hiăp mơnuih pleč ƀlŏr yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mắt của Đức Giê-hô-va coi giữ người có tri thức; Nhưng Ngài đánh đổ lời kẻ gian tà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mắt của Đức Giê-hô-va trông nom người có tri thức,Nhưng Ngài đánh đổ lời của kẻ gian tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mắt của CHÚA giữ gìn người tri thức,Nhưng lời của kẻ gian dối sẽ bị CHÚA loại trừ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con mắt CHÚA gìn giữ người hiểu biết, Nhưng Ngài đánh đổ lời của kẻ phản bội.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA canh giữ sự hiểu biết,nhưng Ngài phá hỏng âm mưu của kẻ vô tín.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Mơnuih thô alah laĭ tui anai, “Hơmâo sa drơi rơmung dŭl dŏ krăp pơ gah rơngiao adih!Sĭt ñu či pơdjai hĭ kâo ƀơi jơlan yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Kẻ biếng nhác nói: Có con sư tử ở ngoài đó; Tôi sẽ bị giết tại giữa đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kẻ lười biếng nói: “Có con sư tử ở ngoài đó!Tôi sẽ bị giết giữa đường!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kẻ biếng nhác bảo, “Có con sư tử ở ngoài đó!Nếu tôi ra đường, tôi sẽ bị sư tử vồ ăn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kẻ lười biếng nói: có con sư tử ở ngoài đó; Tôi sẽ bị giết ở ngoài đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ biếng nhác bảo, “Có con sư tử ngoài kia!Tôi có thể bị nó xé xác ngoài phố!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Boh hiăp amăng bah sa čô đah kơmơi rĭh răm jing hrup hăng sa boh hlung dơlăm;hlơi pô čôih Yahweh hil, ñu anŭn či lê̆ trŭn pơ hlung anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Miệng của dâm phụ vốn là một cái hố sâu; Ai bị Đức Giê-hô-va giận sẽ sa ngã vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Miệng của dâm phụ là một cái hố sâu;Ai bị Đức Giê-hô-va nổi giận sẽ rơi vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Miệng người phụ nữ không đứng đắn giống như một hố sâu,Kẻ nào bị CHÚA giận sẽ sa vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Miệng của người đàn bà ngoại tình là cái hố sâu; Kẻ bị CHÚA giận sẽ rơi vào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lời dụ dỗ của người vợ bất chính như bẫy sâu.Những kẻ chọc giận CHÚA sẽ rơi vào đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Čơđai hơmâo laih tơlơi kơmlư amăng pran jua ñu,samơ̆ gai hơnuăt pioh pơkhư̆ pơhrăm yơh či puh pơđuaĭ hĭ tơlơi kơmlư anŭn mơ̆ng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sự ngu dại vốn buộc vào lòng con trẻ; Song roi răn phạt sẽ làm cho sự ấy lìa xa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sự ngu dại buộc vào lòng con trẻ,Nhưng roi răn dạy sẽ làm cho điều ấy lìa xa nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sự khờ dại bao lấy lòng con trẻ,Nhưng roi kỷ luật sẽ xua đuổi sự khờ dại ấy đi xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sự ngu dại buộc vào lòng trẻ thơ, Nhưng con roi kỷ luật đuổi điều ấy xa khỏi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trẻ con nào cũng dại dột,nhưng nhờ sửa phạt mà chúng sẽ trở nên khôn ngoan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hlơi pô kơtư̆ juă mơnuih ƀun rin kiăng kơ hơmâo lu tui mŭk dram ñulaih anŭn hlơi pô pha brơi gơnam brơi pơyơr kơ mơnuih pơdrŏng, abih dua gơñu anŭn či tŭ mă tơlơi kơƀah kơƀap kơ gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người nào hà hiếp kẻ nghèo ắt sẽ làm cho nó giàu có; Và ai cho kẻ giàu có chỉ làm cho người sa vào sự thiếu thốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kẻ áp bức người nghèo để làm giàu cho mình,Cũng như kẻ tặng cho người giàu,Đều dẫn đến sự nghèo thiếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bóc lột người nghèo hoặc hối lộ người giàu để làm giàu cho mình đều chỉ đưa đến đói khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người nào áp bức người nghèo để làm giàu và hối lộ cho người giàu, Cả hai sẽ trở nên nghèo khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai làm giàu do ngược đãi người nghèo,hay do hối lộ kẻ giàu sẽ trở nên nghèo khó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơđi̱ng tơngia hơmư̆ bĕ kơ khul tơlơi ƀing mơnuih rơgơi laĭ,laih anŭn brơi bĕ pran jua ih yua mă tui hăng tơlơi kâo pơtô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy lắng tai nghe lời kẻ khôn ngoan, Khá chuyên lòng con về sự tri thức ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy lắng tai nghe lời người khôn ngoan,Hãy chú tâm vào sự tri thức của ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy nghiêng tai và lắng nghe lời của người khôn ngoan,Hãy hết lòng áp dụng những lời chỉ dạy của ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy nghiêng tai, hãy lắng tai nghe lời của người khôn ngoan; Hãy để tâm con vào tri thức của ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy nghe thật kỹ lời người khôn nói;hãy để ý lời ta dạy con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Sĭt ih či hơ̆k mơak yơh yuakơ ih djă̱ pioh khul tơlơi pơtô anŭn amăng pran jua ihlaih anŭn ih dưi djă̱ hơdơr abih tơlơi pơtô anŭn hăng tơƀông bah ih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì nếu con gìn giữ nó trong lòng con, Lập nó ở chung nhau trên môi miệng con, thì ấy thật một sự tốt đẹp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì con sẽ vui thích khi giữ nó trong lòng,Và tập trung nó trên đôi môi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con sẽ được vui thỏa khi giữ nó trong lòng,Hãy để mọi lời ấy sẵn sàng trên môi con,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì con sẽ cảm thấy vui thích khi con giữ nó trong lòng, Và sẵn sàng giữ nó trên môi miệng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nên ghi tạc những lời nầy trong trí con để lúc nào con cũng sẵn sàng dùng đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ră anai kâo hơmâo pơtô laih hơdôm tơlơi anŭn kơ ih, sĭt kâo pơtô kơ ih yơhkiăng kơ ih dưi đaŏ kơnang kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày nay ta đã dạy cho con hiểu biết các điều đó, Để con có lòng tin cậy Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày nay ta đã dạy cho con hiểu biết các điều đó,Để con có lòng tin cậy Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðể con sẽ đặt lòng tin cậy hoàn toàn vào CHÚA,Ðấng ta chỉ bảo con biết ngày nay; đúng vậy, cho chính con.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngày nay ta đã cho chính con biết điều đó; Để con sẽ đặt sự tin cậy nơi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nay ta dạy con những điều ấyđể con đặt lòng tin cậy nơi CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Sĭt kâo hơmâo čih laih kơ ih klâopluh tơlơi pơrơtưh.Khul tơlơi anŭn jing tơlơi pơhiăp djru pơmĭn rơgơi hăng tơlơi thâo pơmĭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta há chẳng có chép cho con Những điều tốt về mưu luận và về tri thức sao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chẳng phải ta đã chép cho conBa mươi lời khuyên răn và tri thức đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta há chẳng viết cho con ba mươi chương huấn dụ Luận về mưu lược và tri thức,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ta đã không viết cho con ba mươi điều hay, Tức là những lời cố vấn và tri thức sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta đã viết ba mươi câu châm ngônvà hiểu biết nầy cho con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21laih anŭn khul tơlơi anŭn či pơtô kơ ih hơdôm boh hiăp jing sĭt laih anŭn lăp kơ đaŏ kơnang.Tui anŭn yơh, ih dưi laĭ glaĭ tơlơi sĭt kơ pô pơkiaŏ rai laih ih kiăng kơ hơduah sem tơlơi djơ̆ tơpă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Để làm cho con biết sự quả quyết của lời chân lý, Hầu cho con lấy lời thật mà đáp lại với những người sai con?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhằm dạy con những lời đúng đắn và chân thật,Để con lấy lời chân thật mà đáp lại người sai con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðể cho con biết thế nào là lẽ phải và chân thật,Hầu con có thể đối đáp cách phải lẽ với người sai phái con sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Dạy con biết những lời đúng và chân thật, Để con có thể đáp lời Người sai phái con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta dạy con những lời chân thật và đáng tinđể con có thể trả lời chân thật cho những ai hỏi con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Anăm yua mă ƀing mơnuih ƀun rin ôh yuakơ ƀing gơ̆ rinlaih anŭn kŏn jăm juă hĭ mơnuih kơƀah kơƀap ƀơi anih phat kơđi lơi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chớ bóc lột kẻ nghèo, bởi vì họ nghèo, Cũng đừng hà hiếp người khốn khổ nơi cửa thành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đừng bóc lột người nghèo vì họ nghèo khó,Cũng đừng hà hiếp người khốn khổ nơi cổng thành;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chớ bóc lột người nghèo, bởi vì họ đã quá nghèo khổ,Cũng đừng áp bức kẻ khốn cùng ở chốn công môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chớ bóc lột người nghèo vì họ nghèo khó; Cũng đừng áp bức người cùng khốn nơi cổng thành;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đừng thấy kẻ nghèo mà hiếp đáp họ,chớ nên lợi dụng họ nơi tòa án.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23yuakơ Yahweh yơh či yap brơi tơhơnal tơlơi ƀing gơ̆ jing djơ̆laih anŭn či jăm juă hĭ ƀơi ƀing hlơi pô jăm juă hĭ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì Đức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ của họ, Và đoạt lấy sự sống của kẻ có cướp lột họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì Đức Giê-hô-va sẽ bênh vực lý lẽ của họ,Và đoạt lấy sự sống của kẻ cướp bóc họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì CHÚA sẽ binh vực duyên cớ của họ,Và Ngài sẽ diệt trừ kẻ nào bóc lột họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì CHÚA sẽ binh vực họ, Và sẽ đoạt mạng sống những kẻ ức hiếp họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA sẽ bênh vực họ. Ngài nâng đỡ người nghèo khổ.Ngài sẽ tước đoạt những kẻ nào tước đoạt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Laih anŭn anăm ngă gơyut hăng mơnuih tañ hil ôh,sĭt anăm pơgop hrŏm hăng pô tañ đĭ hơtai ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chớ làm bạn với người hay giận; Chớ giao tế cùng kẻ cường bạo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đừng làm bạn với người hay nổi giận,Cũng đừng giao du với kẻ hung bạo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðừng kết bạn với những người nhạy giận,Ðừng kết thân với những kẻ nóng tánh hay gây.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chớ làm bạn với người nóng tính, Đừng kết giao với kẻ hay giận dữ;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chớ nên làm bạn với người nóng tính,hay kết thân với kẻ dễ nổi giận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25huĭdah ih či čơdơ̆ng đuaĭ tui khul jơlan ñu,laih anŭn ih pô či lê̆ pơ čơđo̱ng tơlơi sat anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25E con tập theo đường lối nó, Và linh hồn con bị bẫy hãm hại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Kẻo con tập theo đường lối nó,Và linh hồn con bị mắc bẫy chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu không, con sẽ bị lây tính nóng nảy của họ,Con sẽ tự gây rắc rối cho mình và linh hồn con sẽ sa vào bẫy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25E rằng con học theo đường lối nó, Và linh hồn mình bị mắc bẫy chăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu không con cũng sẽ giống chúng.Rồi con sẽ mắc bẫy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Anăm jing sa čô amăng ƀing pơjao tơngan grơ̆ng ƀuăn brơi kơ arăng ôh,jing ju̱m pơkơjăp kơ tơlơi đo̱m nư,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chớ đồng bọn cùng những kẻ giao tay nhau, Hoặc cùng kẻ bảo lãnh nợ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đừng đồng bọn với những kẻ bắt tay giao kèo,Hoặc kẻ bảo lãnh nợ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Con đừng để mình làm người bảo lãnh nợ,Tức làm người bảo đảm nợ cho ai;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chớ như người bắt tay bảo đảm Hay bảo lãnh nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chớ nên bảo lãnh cho ai,hay bảo đảm nợ của kẻ khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27yuakơ tơdah ih kơƀah ƀu hơmâo hơget kiăng kơ kla glaĭ ôh,wơ̆t tơdah sưng pĭt ih khua nư ăt či hơñăk-mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng ih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu con không có gì trả, Cớ sao con muốn chúng đoạt lấy cái giường con đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu con không có gì để trả,Chúng sẽ lấy giường con đang nằm!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì nếu con không có gì để trả,Thì tại sao con muốn chủ nợ xiết luôn cả giường ngủ của con?

Bản Dịch Mới (NVB)

27E rằng giường con sẽ bị tịch thu Nếu con không có tiền trả nợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì nếu con không trả nổi,thì cho đến cái giường con nằm cũng bị lấy đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Anăm mă pơđuaĭ hĭ guai boh pơtâo hơđăp ôhjing gơ̆ng guai ƀing ơi adon ta hlâo adih yơh pơdơ̆ng đĭ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chớ dời đi các mộc giới cũ, Mà tổ phụ con đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đừng dời các cột mốc ranh giới xưaMà tổ phụ con đã dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðừng di chuyển mốc địa giới đã có sẵn từ xưa,Tức ranh giới do tổ tiên con đã lập.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chớ dời cột ranh giới xưa Mà tổ tiên con đã dựng;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chớ dời lằn ranh cũ,vì đó là ranh do tổ tiên con dựng lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ih ƀuh mơ̆ mơnuih hơmâo tơlơi rơgơi kiăng kơ mă bruă ñu pô?Ñu či mă bruă kơ pơtao yơh;ñu ƀu či mă bruă kơ mơnuih đôč đač ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Con có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng? Người ấy hẳn sẽ đứng ở trước mặt các vua, chớ chẳng phải ở trước mặt người hèn hạ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Con có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng?Người ấy hẳn sẽ phục vụ các vua,Chứ chẳng phải phục vụ người tầm thường đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Con có thấy người cần mẫn làm việc chăng?Người ấy sẽ đứng chầu trước các vua, chứ không phải người thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Con có thấy người cần mẫn trong công việc mình không? Người ấy sẽ đứng trước mặt các vua, Chứ không đứng trước mặt những người tầm thường đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Con có thấy người khéo tay trong việc mình làm không?Họ sẽ làm việc cho vua chứ không phải cho người thường đâu.