So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Ntawm no yog Xalaumoo tej paj lug uas Yuda tus vajntxwv Hexekhiya cov tub teg tub taws sau cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây cũng là những châm ngôn của Sa-lô-môn, mà các người của Ê-xê-chia, vua Giu-đa, sao tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây cũng là những châm ngôn của Sa-lô-môn do người của Ê-xê-chia, vua Giu-đa, sao chép:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những câu châm ngôn của Sa-lô-môn, mà quần thần của Hê-xê-ki-a vua Giu-đa đã ghi lại:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây cũng là các châm ngôn của Sa-lô-môn Do người của vua Ê-xê-chia, vua nước Giu-đa, sao chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là những lời khôn ngoan khác của Sô-lô-môn mà các cận thần của Ê-xê-chia, vua Giu-đa thu thập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Qhov uas Vajtswv muaj koob meejyog qhov uas nws npog ntau yam cia,tiamsis qhov uas tej vajntxwv tau koob meejyog qhov uas lawv tshawb tauntau yam tshwm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giấu kín việc nào, ấy là vinh hiển của Đức Chúa Trời; Nhưng dò xét điều nào, ấy là vinh hiển của các vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vinh quang của Đức Chúa Trời là giấu kín một điều gì,Nhưng vinh quang của các vua là tìm ra một điều gì đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðể mọi việc cứ bí ẩn là vinh hiển của Ðức Chúa Trời,Còn tìm tòi khám phá ra là vinh hiển của các vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giữ một điều gì huyền bí là vinh quang của Đức Chúa Trời, Nhưng vinh quang của một vua là tìm ra một điều gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế được tôn trọng vì Ngài giữ kín điều Ngài làm.Còn vua được tôn kính nhờ khám phá những điều kín giấu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lub ntuj nyob siab li casthiab lub ntiajteb nyob tob li cas,kuj tshawb tsis tau tej vajntxwv lub siab tagib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ta không thể dò biết bề cao của từng trời, Bề sâu của đất, hay là lòng của các vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta không thể dò thấu chiều cao của bầu trời và chiều sâu của quả đất thể nào,Thì cũng không thể dò thấu lòng của các vua thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cao như trời cao bát ngát, sâu như vực thẳm địa cầu,Lòng của các vua cũng thế, không thể nào dò xét thấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trời cao bao nhiêu và đất sâu thế nào Thì lòng các vua cũng không thể dò thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không ai đo được chiều cao của trời hay độ sâu của đất.Cũng thế, không ai biết được ý nghĩ của vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cia li muab tej quav nyiaj nchuavkom tawm mus,mas thiaj tau cov tseem nyiajrau tus Kws ua tais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy lấy cứt khỏi bạc, Thì thợ bạc liền được một khí dụng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lấy cặn bã ra khỏi bạc,Thì thợ bạc có được một vật dụng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy lấy cặn bã trong bạc ra,Người thợ bạc sẽ có nguyên liệu tinh ròng để tạo nên vật quý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lấy cặn bã ra khỏi bạc Thì thợ bạc sẽ có vật liệu tốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy lấy cáu cặn ra khỏi bạc,để thợ bạc sử dụng bạc đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Cia li muab cov neeg limhiam raws tawmntawm tus vajntxwv xubntiag mus,nws lub zwm txwv thiaj yuav nyobncaj ncees mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy trừ kẻ ác khỏi trước mặt vua, Thì ngôi người sẽ nhờ công bình được lập bền vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Loại trừ kẻ ác khỏi mặt vua,Thì ngôi vua sẽ được lập vững trên nền công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy loại ra khỏi trước mặt vua bọn nịnh thần gian ác,Bấy giờ ngai vua sẽ được vững lập trong sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy loại những kẻ gian ác khỏi trước mặt vua Thì ngôi vua sẽ được thiết lập trong sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy dẹp kẻ ác khỏi trước mặt vua;thì chính thể vua sẽ công chính và tồn tại lâu dài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tsis txhob mus sawv tsab ua lojrau ntawm vajntxwv xubntiagthiab tsis txhob mus sawvntawm cov uas ua hlob lub chaw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ phô mình trước mặt vua, Và đừng ngồi tại chỗ của người cao trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng phô trương mình trước mặt vua,Cũng đừng ngồi tại chỗ của người cao trọng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trước mặt vua con chớ nên tự đại,Ðừng tự đứng vào nơi các đại nhân đứng chầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng tự tôn trước mặt vua; Chớ đứng trong địa vị của bậc tôn trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng khoe khoang với vua,cũng đừng đứng chung với những người quan trọng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Qhov uas luag hais tias,“Nce los rau ntawm no,”zoo dua li raug muab raws nqesrau lub rooj qes tab meeg cov thawj.Yam uas koj pom

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì thà người ta nói cùng con rằng: Hãy lên đây, Hơn là người ta hạ con xuống trước mặt vua chúa, mà mắt con đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì thà người ta nói với con rằng: “Hãy lên đây,”Hơn là hạ con xuống trước mặt người quyền quý mà mắt con đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thà con để được mời, “Hãy lên đây,”Hơn là bị bảo phải lui xuống trước mặt các bậc quyền quý, là những người mắt con đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thà để cho người bảo con: mời lên đây; Tốt hơn là bị người hạ con xuống thấp trước mặt một người quyền quý.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thà để vua cất nhắc con lên địa vị caohơn là bị vua hạ bệ trước mặt người tước vị.Điều con đã thấy,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8tsis txhob maj mus ua timkhawvrau hauv tsev tu plaubtsam muaj dua lwm tusua rau koj poob ntsej muagmas thaum kawg koj yuav ua li cas?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chớ vội gây ra điều tranh tụng, E rốt cuộc khi kẻ lân cận con đã làm con hổ thẹn, Con sẽ chẳng biết làm chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chớ vội gây ra điều tranh tụng,Kẻo khi kẻ lân cận con làm cho con xấu hổThì rốt cuộc con sẽ chẳng biết làm gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðừng vội vàng thưa kiện người ta,Vì đến cuối cùng con sẽ làm gì khi người lân cận của con làm cho con phải hổ thẹn?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Điều gì mắt con thấy, Đừng vội đi đến tranh tụng ngay, E rằng, khi kẻ láng giềng con làm con xấu hổ; Rốt cuộc con sẽ làm gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

8không nên hấp tấp trình ra trước tòa.Vì con sẽ xử trí ra saonếu láng giềng con chứng tỏ rằng con sai?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Cia li nrog tus uas muaj plaub rau kojhais kom hum,tsis txhob nthuav nws lub qe rau lwm tus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy đối nại duyên cớ con với chánh kẻ lân cận con, Song chớ tỏ sự kín đáo của kẻ khác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy đối chất với chính người lân cận con,Nhưng đừng tiết lộ việc riêng của người khác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tốt hơn hết là ngồi xuống nói chuyện trực tiếp với người ấy,Ðừng phản bội lòng tín nhiệm của người đã cho con bí mật,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy thuyết phục người láng giềng con, Nhưng đừng tiết lộ bí mật của người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cứ tranh cãi với láng giềng con,nhưng đừng tiết lộ chuyện riêng của người khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10tsam lwm tus tau hnov ces koj raug txaj muagthiab luag yuav xyavkoj lub moo tsis zoo mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10E khi người nghe điều ấy sẽ trách con, Và sự sỉ nhục con không hề bôi hết chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻo khi người nghe điều ấy sẽ sỉ nhục con,Và tiếng xấu về con không rút lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻo có ai nghe được sẽ lên án con là kẻ bội tín,Rồi tiếng xấu đó con khó có thể rửa cho sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

10E rằng người nghe điều ấy sẽ trách con, Và danh tiếng con sẽ không lấy lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻo người nghe điều ấy sẽ làm nhục con,và con sẽ không còn được tôn trọng nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Hais tej lus zoorau lub sijhawm uas cheem tsum hais,mas zoo yam nkaus li lub txiv duaj kubuas nyob hauv lub tais nyiaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lời nói phải thì, Khác nào trái bình bát bằng vàng có cẩn bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời nói đúng lúcKhác nào quả táo bằng vàng có cẩn bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lời nói hay đúng lúc,Giống như những trái táo vàng chưng bày trong khay bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời nói đúng lúc, Khác nào trái táo vàng để trên đĩa bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời nói phải lúcgiống như trái táo vàng nằm trong chén bạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tus uas txawj ntsentuas tus uas tig ntsej mloogmas zoo yam nkaus li nplhaib kub saw kub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người khôn ngoan quở trách lỗ tai hay nghe, Khác nào một cái vòng vàng, một đồ trang sức bằng vàng ròng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đối với tai biết nghe, lời quở trách của người khôn ngoanKhác nào một chiếc nhẫn vàng, một đồ trang sức bằng vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lời quở trách khôn ngoan vào tai người biết lắng ngheSẽ quý như chiếc nhẫn vàng hay vật trang sức bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lời quở trách khôn ngoan cho lỗ tai biết nghe, Giống như nhẫn vàng hay đồ trang sức bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lời khuyên răn khôn ngoan cho kẻ chịu nghe quí báu như bông tai vàng hay nữ trang cao giá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Daus xib daus npu laj ntxiagrau lub caij sau qoob li cas,mas tus tub tshaj xo uas ncajzoo li ntawd rau cov uas txib nws mus,nws ua rau cov uas txib nws mus kaj siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sứ giả trung tín với người sai đi, Giống như tuyết mát mẻ trong ngày mùa gặt; Vì người bổ sức linh hồn của chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sứ giả trung tín đối với người sai điGiống như tuyết mát mẻ trong ngày mùa gặt,Vì người bổ sức cho linh hồn của chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giống như tuyết làm tươi mát trong mùa gặt thể nào,Sứ giả trung thành cũng làm cho người sai phái mình thể ấy;Người ấy làm phấn khởi tinh thần của chủ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một sứ giả trung thành với người sai phái, Khác nào tuyết mát mẻ trong mùa gặt, Vì người làm chủ mình hài lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sứ giả đáng tin khiến kẻ sai thoải mái,như tuyết mát rơi trong ngày mùa gặt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Tus uas khav hais tias nws yuav pubyam ub yam no tiamsis kuj tsis pub,mas zoo yam nkaus litej huab cua uas tsis muaj nag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ nào tự khoe khoang giả dối về lễ vật mình, Tợ như có mây có gió, mà không mưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kẻ nào tự khoe khoang giả dối về lễ vật mìnhGiống như có mây, có gió, mà không mưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giống như trời kéo mây và có gió nhưng không mưa thế nào,Kẻ khoe rằng mình dâng hiến nhưng không đưa tiền cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một người khoe khoang về những món quà mình không tặng, Giống như có mây và gió nhưng không có mưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ai hứa biếu quà cáp mà không thực hiện,chẳng khác mây và gió không mang mưa đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Qhov uas ua siab ntevyuav haub tau nom tswv,thiab tus nplaig uas hais lus mos lus muagyuav txo tau lub siab tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hằng chậm nóng giận mới khuyên được lòng của quan trưởng; Còn lưỡi mềm dịu bẻ gãy các xương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Luôn chậm nóng giận mới khuyên được các thủ lĩnh;Còn lưỡi mềm mại bẻ gãy xương cốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhờ nhẫn nại ta có thể thuyết phục người quyền thế,Lưỡi tuy mềm nhưng có thể bẻ gãy xương.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhờ nhẫn nhịn mới thuyết phục được người cai trị, Lưỡi mềm mại bẻ gẫy xương cốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu kiên nhẫn, con có thể thuyết phục quan quyền,và lời nói hòa nhã có thể phá hủynhững sự chống đối mãnh liệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yog koj pom zib ntabcia li noj kom txaus nkaus xwb,tsam koj tsau dhau ces ntuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu con tìm được mật, hãy ăn vừa phải, Kẻo khi ăn no chán, con mửa ra chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu con tìm được mật, hãy ăn vừa phải,Kẻo khi ăn no chán con sẽ mửa ra chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tìm được mật, con hãy ăn vừa phải,Vì nếu ăn mật quá nhiều, con sẽ bị ói ra chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu con tìm được mật ong, chỉ ăn vừa đủ thôi; Kẻo ăn nhiều quá con sẽ mửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu con tìm được mật ong thì chỉ nên ăn vừa phải,vì nếu ăn quá nhiều con sẽ bị nôn mửa ra thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Koj txhais kotaw uas mus cov zoshauv luag tej tsev mas tsawg mus ib ntswv,tsam ces luag dhuav thiab ntxub koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chớ năng bước chân đến nhà kẻ lân cận con, E người chán con, và trở lòng ghét con chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đừng thường xuyên bước chân đến nhà người lân cận con,Kẻo người chán con và trở lòng ghét con chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Với hàng xóm, con đừng sang chơi nhiều quá,Kẻo xóm giềng phiền vì phải tiếp mà chán ghét con chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chân con chớ thường xuyên đến nhà người láng giềng, E rằng người sẽ chán và ghét con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng hay lui tới nhà người láng giềng con;vì người có thể đâm ra chán ghét con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Tus uas ua cuav timkhawv tom kwvtij zej zogkuj zoo yam nkaus li tus qwslossis rab ntaj lossis rab xub uas ntse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kẻ nào đối chứng giả dối cho người lân cận mình, Khác nào một cái búa, một cây gươm, một mũi tên nhọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kẻ làm chứng dối chống lại người lân cận mìnhKhác nào một cái dùi cui, một cây gươm, một mũi tên nhọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kẻ làm chứng dối để hại người lân cận,Người ấy sẽ bị hại chẳng khác gì bị tấn công bằng chùy, gươm, và tên nhọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một người làm chứng dối nghịch kẻ láng giềng, Khác nào một cây côn, một lưỡi gươm hay mũi tên nhọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Kẻ đặt điều vu oan cho người láng giềnggiống như kẻ dùng gươm giáo phân tán mọi người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Qhov uas tso siab rau ib tug uas tsis ncajthaum uas koj raug txom nyem,kuj zoo yam nkaus li tus hniav uas mobthiab txhais kotaw uas ceg tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tin cậy kẻ bất trung trong ngày hoạn nạn, Giống như răng bị gãy bể, tỉ như chân trẹo đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tin cậy kẻ bất trung trong ngày hoạn nạnGiống như răng bị gãy, như chân bị trẹo đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tin tưởng một kẻ thất tín trong lúc gặp khó khăn hoạn nạn,Ắt sẽ bị đau thấu xương như bị nhức răng hay bị gãy chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tin cậy một kẻ bất trung trong ngày hoạn nạn, Giống như nhai với răng đau hay đi với chân bại.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc gặp khó khăn mà trông cậy vào người không đáng tin,chẳng khác nào nhai bằng răng lung layhay bước bằng chân què.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tus uas hu nkauj rau tus uas lwj siab mloogmas zoo yam nkaus li tus uashle nws cev tsoos tsho rau hnub uas no,thiab zoo yam nkaus limuab kua qaub hliv rau lub kiav txhab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ai hát cho lòng buồn thảm nghe, Khác nào kẻ lột áo mình khi ngày lạnh, Và như giấm đổ trên diêm tiêu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ai hát cho lòng buồn thảm ngheKhác nào kẻ lột áo mình vào ngày lạnh,Và như giấm đổ trên vết thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giống như giữa trời đông giá buốt mà bị buộc cởi áo ấm ra,Hoặc giống như vết thương đang nhức mà bị giấm đổ vào,Thì kẻ cứ ca hát rỉ rả trong khi lòng người ta đang đau khổ buồn bã cũng tác hại như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ca hát cho người có lòng buồn thảm, Khác nào cởi áo trong ngày băng giá, Đổ giấm vào nước xô-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hát cho người có tâm sự buồnchẳng khác nào đoạt áo khoác ngoài của họ khi trời lạnh giáhay đổ dấm vào vết thương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yog koj tus yeeb ncuab tshaib plabces muab mov rau nws noj,yog nws nqhis dej cia li muab rau nws haus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nếu kẻ thù nghịch con có đói, hãy cho nó ăn; Nếu có khát, hãy cho nó uống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nếu kẻ thù của con có đói, hãy cho nó ăn;Nếu nó khát, hãy cho uống;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nếu kẻ thù của con đói, hãy cho nó ăn,Nếu nó khát, hãy cho nó uống;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu kẻ thù con đói, hãy cho nó bánh ăn; Nếu khát, hãy cho nó nước uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu kẻ thù con đói hãy cho nó ăn.Nếu nó khát hãy cho nó uống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22rau qhov koj yuav rauv ib cub thee cig plawsrau saum nws taubhau,mas Yawmsaub yuav muab nqe zog rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì như vậy con chất than cháy đỏ trên đầu nó, Và Đức Giê-hô-va sẽ báo lại cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì như vậy, con chất than lửa hồng trên đầu nó,Và Đức Giê-hô-va sẽ thưởng cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì như thế con sẽ chất những than lửa hực trên đầu nó,Và CHÚA sẽ ban thưởng cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì như thế con sẽ chất than lửa đỏ trên đầu nó, Và CHÚA sẽ thưởng cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Làm như thế chẳng khác nào chất than lửa trên đầu nó,rồi CHÚA sẽ thưởng cho con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Cua ntsawj sab ped tuaj coj nag los li cas,tus nplaig uas taug xaivkuj coj lub ntsej muag chim los ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Gió bắc sanh ra mưa; Còn lưỡi nói hành cách kín đáo gây cho mặt mày giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Gió bấc sinh ra mưa,Còn lưỡi nói hành cách kín đáo khiến cho mặt mày giận dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Gió bắc sẽ đem mưa đến,Lưỡi nói hành cũng sẽ đem tức giận đến trên gương mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Gió bắc đem lại mưa; Còn lưỡi nói hành làm cho mặt giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Gió bấc mang mưa lại thế nàothì lời nói bép xép cũng khiến kẻ khác giận dữ như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Nyob saum ru tsev zoo dua linrog tus pojniam tsawm taus nyob hauv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thà ở một góc trên mái nhà, Hơn là ở chung nhà với người đàn bà hay tranh cạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thà ở một góc trên mái nhàCòn hơn là ở chung nhà với người đàn bà hay tranh cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thà sống trong một góc trên rầm nhà,Hơn là ở chung nhà với người đàn bà hay sinh sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thà ở nơi góc mái nhà, Còn hơn sống chung nhà với một người đàn bà hay cãi cọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thà ở trên xó nóc nhàcòn hơn ở trong nhà chung với người vợ hay gây gổ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tej xov zoo uas tuaj tebchaws deb tuajkuj zoo yam nkaus likhob dej txiag rau tus uas nqhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tin lành ở xứ xa đến, Giống như nước mát mẻ cho người khát khao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tin tốt lành từ xứ xa đếnGiống như nước mát mẻ cho người đang khao khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhận được tin vui từ phương xa gởi về,Thật như một ly nước mát cho người đang khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tin mừng đến từ phương xa, Giống như nước mát mẻ cho linh hồn đang khao khát.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tin vui từ xa mang lạigiống như nước mát cho người đang khát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Tus ncaj ncees uas swb tug neeg limhiamzoo yam nkaus li lub hauv dej muaj avlossis lub qhov dej qias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người công bình xiêu tó trước mặt kẻ gian ác, Khác nào một suối nước bị dấy đục, một nguồn nước bị hư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người công chính nghiêng ngã trước mặt kẻ gian ácKhác nào một suối nước bị vấy đục, một nguồn nước bị ô nhiễm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người ngay lành mà thỏa hiệp với kẻ gian ác thì chẳng khác gìMột dòng suối bị khuấy bùn hay một mạch nước bị làm dơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người công chính mà khuất phục theo kẻ gian tà, Giống như con suối bị khuấy đục, nguồn nước bị dơ bẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người công chính mà vấp ngã trước kẻ ác,thật giống như suối vấy bùn hay giếng bị ô dơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Qhov uas noj zib ntab ntau kuj tsis zoo,yog li ntawd yuav tsis txhob haistej lus qhuas ntau dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ăn mật nhiều quá lấy làm chẳng tốt; Và cầu kiếm vinh hiển cho mình, ấy gây sự tổn hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ăn mật nhiều quá thì không tốt,Mãi lo tìm kiếm vinh quang cho mình cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ăn mật nhiều quá sẽ không tốt,Ðược tôn trọng rồi mà cứ đòi được tôn trọng nữa sẽ không hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ăn nhiều mật ong quá không tốt; Tìm kiếm nhiều vinh hiển quá cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Không nên ăn quá nhiều mật ong,cũng không nên tìm vinh dự nầy tiếp theo vinh dự khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Tus uas tswj tsis tau nws lub siab,kuj yam nkaus li lub nroog uas pob tagtsis muaj ntsa loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người nào chẳng chế trị lòng mình, Khác nào một cái thành hư nát, không có vách ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người nào không chế ngự lòng mìnhKhác nào một cái thành đổ nát, không tường lũy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giống như một thành khi bức tường bao quanh đã ngã đổ và không còn tường thành nữa,Kẻ không kiềm hãm tánh khí mình cũng sẽ dễ bị tổn thương như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một người thiếu tự chủ, Giống như một cái thành bị bỏ ngõ vì không có tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Kẻ nào không biết tự chế như thành trì bị đổ vách.