So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yakhe tus tub Aku uas nyob hauv lub moos Maxas tej lus.Aku hais rau Ithi‑ee, nws hais rau Ithi‑eethiab Ukhas tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của A-gu-rơ, con trai Gia-kê, Châm-ngôn mà người ấy nói ra cho Y-thi-ên và U-canh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của A-gu-rơ con trai Gia-kê, châm ngôn mà người ấy nói cho Y-thi-ên và U-canh:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Những lời của A-gu-rơ con trai Gia-kê, những câu cách ngôn.Ông ấy than rằng, “Lạy Ðức Chúa Trời! Con mệt mỏi quá.Ðức Chúa Trời ôi! Con mệt mỏi quá. Làm sao con chịu nổi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các lời của A-gu-rơ, con trai Gia-kê; Châm ngôn người ấy nói cùng Y-thi-ên, Y-thi-ên và U-canh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là những lời giáo huấn của A-gu-rơ con trai Gia-kê, người xứ Mát-xa.Ông bảo, “Lạy Thượng Đế, tôi mệt mỏi, tôi đuối sức và kiệt lực.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2“Qhov tseeb kuv ruam dhauuas yuav ua tau neeg,kuv tsis paub tab li tej neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Quả thật ta là ngu muội hơn ai hết, Ta không có thông sáng bằng một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thật, ta ngu dốt hơn ai hết,Ta không có sự thông sáng của con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thật vậy, tôi là kẻ đần độn hơn mọi người;Tôi không được thông sáng như bao nhiêu người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thật, tôi ngu dại hơn người thường, Và tôi không có sự sáng suốt như người thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta là kẻ dại dột hơn mọi người,ta không hiểu biết gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Kuv tsis tau kawm paub tswvyim,thiab tsis paub Vajtswv tus uas dawb huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta không học được sự khôn ngoan, Và chẳng có được sự tri thức của Đấng Thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta chưa được học sự khôn ngoan,Và chưa học biết tri thức về Đấng Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi chẳng có dịp học hành để thành người khôn,Tôi cũng chẳng có tri thức giống như Ðấng Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi chưa học được sự khôn ngoan, Cũng không có sự hiểu biết của Đấng Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta chưa học khôn,và không biết gì về Thượng Đế, Đấng Thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Leejtwg tau nce mus rau saum ntuj kagthiab nqes rov los?Leejtwg muab tau cua los tuavrau hauv xib teg?Leejtwg muab ntaub qhwv tau dej cia?Leejtwg tu ciam rau lub ntiajteb nyob?Nws lub npe hu li cas,thiab nws tus tub npe hu li cas?Nej yeej los paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ai đã lên trời, rồi lại xuống? Ai đã góp gió trong lòng tay mình? Ai đã bọc nước trong áo mình? Ai lập các giới hạn của đất? Danh người là chi, và tên con trai người là gì? Nếu ngươi biết, hãy nói đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ai đã lên trời rồi lại xuống?Ai đã góp gió trong đôi bàn tay?Ai đã bọc nước trong áo?Ai lập các giới hạn của đất?Tên của Đấng ấy là gì,Và tên con trai Đấng ấy là chi?Nếu con biết, hãy nói đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai đã lên trời rồi xuống trở lại?Ai đã thâu gió vào lòng bàn tay?Ai đã lấy vạt áo mình bọc nước?Ai đã định giới hạn cho chân trời góc bể?Danh Ngài là gì, và Con của Ngài tên chi?Nếu bạn biết được, xin nói ra đi!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai đã lên trời rồi trở xuống? Ai đã góp gió trong lòng bàn tay mình? Ai đã bọc nước trong áo mình? Ai đã lập các đầu cùng của đất? Tên của người ấy là gì? Tên của con trai người ấy là chi? Nếu ngươi biết?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai đã lên trời rồi lại xuống?Ai có thể nắm gió trong tay?Ai có thể bọc nước trong áo choàng?Ai đã đặt ranh giới cho đất?Tên Ngài hay tên con trai Ngài là gì?Nếu ngươi biết hãy nói cho ta đi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Muab Vajtswv txhua lo lus tshuaj saibmas pom tias muaj tseeb tiag,Vajtswv yog daim hlauthaiv cov uas mus nraim cev rau hauv nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các lời của Đức Chúa Trời đều đã thét luyện: Ngài là cái thuẫn đỡ cho người nương cậy nơi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mọi lời của Đức Chúa Trời đều được tinh luyện;Ngài là cái khiên cho người nương cậy nơi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mỗi lời của Ðức Chúa Trời đều là chính xác;Ngài là thuẫn khiên che chở cho người tin cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mọi lời của Đức Chúa Trời đều tinh khiết; Ngài là cái khiên cho những người trú ẩn nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mỗi một lời nói của Thượng Đế đều chân chính.Ngài bảo vệ những ai đến với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tsis txhob ntxiv ib lo lus rau hauv nws tej lus,ntshai tsam nws yuav ntuas kojthiab luag yuav pom tias koj yog tus dag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ thêm chi vào các lời Ngài. E Ngài quở trách ngươi, và ngươi bị cầm nói dối chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng thêm gì vào lời Ngài,Kẻo con bị Ngài quở trách,Và bị kể là người nói dối chăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chớ thêm chi vào những lời Ngài đã phán,Kẻo Ngài quở trách bạn, và bạn sẽ bị xem là kẻ nói dối chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chớ thêm vào lời của Ngài; E rằng Ngài sẽ quở trách ngươi và ngươi bị coi là kẻ nói dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng thêm bớt gì vào lời Ngài,nếu không Ngài sẽ trừng phạt con và cho con là kẻ nói dối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vajtswv, kuv thov ob yam ntawm koj,thov pub rau kuv ua ntej uas kuv tsis tau tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi có cầu Chúa hai điều; Xin chớ từ chối trước khi tôi thác:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con cầu xin Chúa hai điều;Xin Ngài đừng từ chối trước khi con chết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con cầu xin Ngài ban cho con hai điều;Mong Ngài đừng từ chối trước khi con qua đời:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hai điều con cầu xin Ngài; Xin Ngài chớ từ chối trước khi con chết:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Con cầu xin Ngài hai điều.Xin đừng từ chối trước khi con chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thov muab tej lus tsis muaj tseebthiab tej lus dag ntiab khiav deb ntawm kuv,thov tsis txhob cia kuv pluagthiab tsis txhob cia kuv nplua nuj,thov pub rau kuv noj kom txaus nkaus xwb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xin dang xa khỏi tôi sự lường gạt và lời dối trá; Chớ cho tôi nghèo khổ, hoặc sự giàu sang; Hãy nuôi tôi đủ vật thực cần dùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin khiến sự gian ác và lời dối trá cách xa con;Đừng để con nghèo khổ hoặc giàu sang,Xin cho con lương thực đủ dùng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xin khiến dang xa con những lọc lừa và gian dối,Xin cho con đừng nghèo mà cũng đừng giàu.Xin nuôi con vừa đủ nhu cầu ẩm thực,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xin cho con cách xa gian xảo và dối trá; Xin đừng cho con nghèo khổ hay giàu có, Xin cho con đủ thực phẩm cần dùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xin đừng để con nói dối và bất lương.Đừng để con giàu sang hay nghèo khổ;xin cho con đủ đồ dùng hằng ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9tsam kuv noj tsau ces tsis lees yuav kojthiab hais tias, ‘Yawmsaub yog leejtwg?’lossis tsam kuv pluag thiab ua tub sabthiab ua puas tsuas kuv tus Vajtswv lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9E khi no đủ, tôi từ chối Chúa, Mà rằng: Đức Giê-hô-va là ai? Và lại kẻo e tôi bị nghèo khổ, ăn trộm cắp. Và làm ô danh của Đức Chúa Trời tôi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kẻo khi dư dật, con từ chối ChúaMà nói rằng: “Đức Giê-hô-va là ai?”Hoặc khi con bị nghèo khổ mà đi trộm cắp,Và làm ô danh Đức Chúa Trời của con chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kẻo khi dư dật, con sẽ chối bỏ Ngài, mà rằng, “CHÚA là ai?”Hoặc khi quá nghèo, con trộm cắp và làm ô danh Ðức Chúa Trời của con chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kẻo khi dư thừa con sẽ từ khước Ngài Mà bảo CHÚA là ai? Hoặc khi nghèo khổ con đi ăn cắp Và làm nhục danh Đức Chúa Trời con.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu quá sung túc, con có thể chối bỏ Ngài và bảo,“Tôi không biết CHÚA là ai cả!”Nếu quá nghèo khổcon có thể trộm cắp làm nhục danh Thượng Đế của con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10“Tsis txhob thuam tus tub qherau tus lospav mloog,tsam tus tub qhe foom kojces koj yuav raug txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chớ phao vu kẻ tôi tớ cho chủ nó, E nó rủa sả ngươi, và ngươi mắc tội chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng vu khống đầy tớ với chủ nó,Kẻo nó nguyền rủa và con phải mắc tội chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðừng cáo tội một đầy tớ nào với chủ nó,Kẻo nó nguyền rủa bạn và bạn sẽ mang mặc cảm tội lỗi chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chớ nói xấu đầy tớ với chủ nó; E rằng nó sẽ rủa sả con và con phải mắc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng nói xấu đầy tớ với chủ nó,nếu không nó sẽ nguyền rủa con, rồi con sẽ phải mang tội.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Muaj tej tus foom tsis zoo rau nws txiv,thiab tsis foom koob hmoov rau nws niam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có một dòng dõi rủa sả cha mình, Cũng không chúc phước cho mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Có hạng người nguyền rủa cha mìnhCũng không chúc phước cho mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có những kẻ chưởi rủa cha mình,Có những kẻ không cầu phước cho mẹ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Có loại người rủa cha mình, Và không chúc phước mẹ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Có người chưởi rủa cha mìnhcũng chẳng chúc phước cho mẹ mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Muaj tej tus nws xam pom tias nws dawb huv,tiamsis kuj tsis tau ntxuavkev phem kev qias pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có một dòng dõi tư tưởng mình thánh sạch, Song chưa được rửa sạch nhơ bẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có hạng người cho là mình trong sạch,Nhưng chưa được rửa sạch vết nhơ của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Có những kẻ cứ cho mình là trong sạch,Dù chúng chưa được sạch các ô nhơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có loại người cho rằng mình trong sạch; Nhưng chưa được thanh tẩy sự dơ bẩn của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có người tự nghĩ mình trong sạchnhưng thực sự chưa tẩy sạch được điều dơ bẩn trong lòng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Muaj tej tus mas nws taubhau siab,thiab lub qhov muag saib tsis taus lwm tus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có một dòng dõi bộ mặt kiêu hãnh thay, Mí mắt giương cao dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có hạng người có cặp mắt kiêu hãnh,Và mí mắt tự cao làm sao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có những kẻ mà cặp mắt lúc nào cũng ngước lên kiêu ngạo,Mí mắt chúng luôn vênh váo kiêu kỳ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có loại người mắt thật kiêu hãnh; Mí mắt thật tự cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có người mang tính tự phụ,xem thường người khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Muaj tej tus nws kaus hniav yog hniav ntaj,thiab nws hniav yog hniav riam,mas nws yuav noj cov pluagkom tag hauv ntiajtebthiab cov neeg txom nyemkom ploj tag hauv ib tsoom neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có một dòng dõi nanh tợ gươm, Hàm răng như dao, Đặng cắn xé những người khó khăn khỏi đất, Và những kẻ nghèo khổ khỏi loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có hạng người có răng sắc như gươm,Hàm răng bén như dao,Để nuốt mất những người bần cùng khỏi đất,Và những người nghèo túng khỏi loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có những kẻ răng như gươm và hàm răng như các con dao,Chúng ăn nuốt những người nghèo trên đất và những người bần cùng sống giữa phàm nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có loại người răng như lưỡi gươm, Răng hàm như dao; Chúng ăn nuốt người nghèo khổ trên đất Và người cùng khốn giữa loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có kẻ có răng bén như gươm;hàm của chúng như dao nhọn.Chúng muốn giết kẻ nghèo khỏi xứvà đuổi kẻ túng thiếu ra khỏi loài người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15“Npliaj hiab muaj ob tug menyuamyog maum, pheej qw hais tias, ‘Pub, pub.’Muaj peb yam pheej tsis tsau,muaj plaub yam tsis hais ib zaugtias, ‘Txaus lawm,’ yog li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Con đỉa có hai con gái, nói rằng: Hãy cho! Hãy cho! Có ba sự chẳng hề no đủ, Và bốn điều chẳng nói rằng: Thôi, đủ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con đỉa có hai con gái,Chúng kêu: “Hãy cho! Hãy cho!”Có ba điều không bao giờ thỏa mãn,Và bốn điều chẳng bao giờ nói: “Đủ rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con đỉa có hai con gái lúc nào cũng kêu, “Cho nữa! Cho nữa!”Có ba điều không khi nào biết đủ,Và bốn thứ sẽ không nói, “Ðủ rồi”:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con đỉa có hai con gái; Chúng kêu lên: Hãy cho, hãy cho. Có ba điều không bao giờ thỏa mãn; Bốn điều không bao giờ nói: Đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con đỉa có hai con gáigọi là “Cho thêm” và “Cho thêm.”Có ba điều không bao giờ thỏa mãn,và bốn điều không bao giờ nói, “Đủ rồi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16tub tuag teb thiab tus pojniam mooj,thiab lub ntiajteb pheej nqhis dej,thiab hluavtaws tsis hais ib zaug tias,‘Txaus lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tức là Âm phủ, người đàn bà son sẻ, Đất không no đủ nước, Và lửa mà chẳng hề nói: Đủ rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đó là: Âm phủ, dạ hiếm muộn,Đất khan nước, và lửa,Chẳng bao giờ nói: “Đủ rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Âm phủ,Tử cung của người đàn bà son sẻ,Trái đất không bao giờ thỏa mãn với số lượng nước nó có,Và lửa không bao giờ nói, “Ðủ rồi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Âm Phủ, dạ son sẻ, Đất không bao giờ đủ nước, Và lửa không bao giờ nói: Đủ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đó là nghĩa địa, dạ không sinh con,đất không bao giờ đủ mưa,và lửa không bao giờ nói “Đủ rồi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Lub qhov muag uas thuam leej txivthiab saib tsis taus leej niam thiab tsis mloog lus,yuav raug uab lag uas nyob hauv hav thothiab raug dav noj twm noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con mắt nhạo báng cha mình, Khinh sự vâng lời đối với mẹ mình, Các con quạ của trũng sẽ móc mắt ấy, Và các chim ưng con sẽ ăn nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con mắt nhạo báng cha,Khinh thường việc vâng lời mẹ,Sẽ bị các con quạ nơi thung lũng móc đi,Và các chim ưng con ăn nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con mắt nhạo báng cha mình và khinh bỉ mẹ mình sẽ bị quạ trong thung lũng móc ăn và kên kên ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con mắt chế nhạo cha, Khinh bỉ việc vâng lời mẹ, Sẽ bị quạ nơi thung lũng móc mắt đi, Và diều hâu ăn thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Con mắt chế giễu cha mình,không vâng lời mẹ mình,thì chim trời sẽ móc mắt ấy,kên kên sẽ ăn nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Muaj peb yam uas kuv phimhwj kawg,muaj plaub yamuas kuv tsis nkag siab, yog li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Có ba việc lấy làm diệu kỳ cho ta, Và bốn điều mà ta chẳng biết được:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có ba việc kỳ diệu quá đối với ta,Và bốn điều mà ta không hiểu nổi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có ba điều lạ lùng quá cho tôi,Và bốn chuyện tôi không biết rõ:

Bản Dịch Mới (NVB)

18Có ba điều quá kỳ diệu cho tôi, Bốn việc tôi không hiểu nỗi:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có ba điều rất lạ lùng đối với ta,và bốn điều ta chưa hiểu được:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19qhov uas tus dav ya saum nruab ntug,thiab qhov uas nab ntaug saum pob zeb,thiab qhov uas lub nkojmus rau hauv nruab nrab hiavtxwv,thiab qhov uas hluas nkaujhluas nraug sib nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Là đường chim ưng bay trên trời; Lối con rắn bò trên hòn đá; Lằn tàu chạy giữa biển, Và đường người nam giao hiệp với người nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đường chim ưng bay trên trời,Lối rắn bò trên tảng đá,Đường tàu chạy giữa biển,Và đường tình ái giữa nam nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðường của chim phượng hoàng bay trên trời,Lối của con rắn bò trên vầng đá,Tuyến của chiếc tàu di chuyển giữa đại dương,Và cách của người nam gần người nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con đường của chim ưng bay trên trời; Con đường của rắn bò trên đá; Con đường tàu chạy giữa biển; Và con đường một người nam phối hiệp với người nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là đường chim ưng bay trên trời,đường con rắn bò trên đá,lối tàu chạy trên biển,và đường người nam đi lại với người nữ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20“Tus pojniam uas mus deev luag txivua lub neej zoo li no,nws noj tag so qhov ncauj ces nws hais tias,‘Kuv tsis tau ua txhaum dabtsi li.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tánh nết người kỵ nữ cũng vậy: Nàng ăn, rồi nàng lau miệng, Và nói rằng: Tôi có phạm tội ác đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đây là cách sống của người đàn bà ngoại tình:Ăn xong, lau miệng,Và nói: “Tôi có làm gì tội lỗi đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðây là những gì người phụ nữ ngoại tình đã làm:Nàng ăn rồi chùi mép và nói rằng, “Tôi đâu có làm gì sai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đây là con đường của một phụ nữ ngoại tình: Nàng ăn rồi chùi miệng Và nói: tôi có làm gì tội lỗi đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người đàn bà ngoại tình hành động như sau:Nàng làm như thể vừa mới ăn xong rồi rửa mặt;và bảo, “Tôi có làm gì quấy đâu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Muaj peb yam uas ua rau lub ntiajtebntseeg nkaws,muaj plaub yam uas lub ntiajtebthev tsis taus, yog li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Có ba vật làm cho trái đất rúng động, Và bốn điều nó chẳng chịu nổi được:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Có ba điều làm cho trái đất rúng động,Và bốn việc khiến nó không chịu nổi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Có ba điều làm trái đất rúng động,Và bốn chuyện nó không chịu nổi:

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có ba điều làm trái đất rung chuyển Và bốn điều nó không chịu nổi:

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có ba điều làm rung chuyển đất,và bốn điều mà đất không chịu nổi:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22tus qhev tau ua vajntxwv,thiab tus ruam tau noj tsau npo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Là tôi tớ khi được tức vị vua; Kẻ ngu muội khi được no nê đồ ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tên nô lệ được lên làm vua,Kẻ ngu dại được no nê thức ăn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kẻ tôi tớ được làm vua,Kẻ dại dột lại có đầy thực phẩm,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một tên nô lệ lên làm vua; Kẻ ngu có đầy dẫy thực phẩm;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đó là khi kẻ tôi tớ lên làm vua,Người ngu có dư thức ăn,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23thiab tus pojniamuas tsis muaj leejtwg nyiam tau txiv,thiab tus nkauj qhevtau nyob nws tus poj lospav chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đàn bà đáng ghét khi lấy chồng, Và con đòi khi kế nghiệp bà chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người đàn bà dễ ghét lấy được chồng,Và đứa tớ gái thay thế bà chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người đàn bà khó ưa có được một người chồng.Và kẻ nữ tỳ lại trở thành bà chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Một người đàn bà đáng ghét lấy chồng, Và một cô tớ gái thay thế bà chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người đàn bà bị chồng ghét nhưng vẫn cưới nàng,và đứa tớ gái lên làm bà chủ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24“Muaj plaub yam hauv ntiajteb nouas me kawgtiamsis muaj tswvyim tshaj plaws, yog li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có bốn vật nhỏ mọn trên trái đất, Song vốn rất khôn ngoan:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Có bốn loài vật nhỏ trên đất,Nhưng rất mực khôn ngoan:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Có bốn sinh vật nhỏ trên đất,Nhưng chúng rất khôn ngoan:

Bản Dịch Mới (NVB)

24Có bốn vật nhỏ trên trái đất Nhưng chúng cực kỳ khôn ngoan:

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có bốn loài nhỏ xíu trên đấtnhưng lại rất khôn:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25ntsaum yog ib co uas tsis muaj zogtiamsis thaum lub caij sau qoobntsaum kuj npaj tej uas noj khaws cia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Con kiến dầu là loại yếu hèn, Lo sắm sẵn vật thực mình trong mùa hạ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con kiến dù là loài yếu ớt,Nhưng biết lo dự trữ thức ăn trong mùa hạ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Loài kiến chẳng phải là loài có sức mạnh,Nhưng chúng biết chuẩn bị lương thực trong mùa hè.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kiến là loài không có sức mạnh, Nhưng chúng dự trữ thực phẩm cho mình trong mùa hè.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con kiến chẳng có sức mạnh gì,nhưng biết dự trữ thức ăn lúc mùa hè.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26ntxim tsua kuj yog ib co uas tsis muaj zoglos nws ua zes rau hauv tej kem zeb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Con thỏ rừng dầu là loại không sức lực, Đóng cơ sở mình trong hòn đá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Con thỏ rừng dù là loài không có sức lực,Nhưng biết làm chỗ ở trong hốc đá;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Loài thỏ rừng chẳng phải là loài mạnh mẽ,Nhưng chúng biết chọn các vầng đá làm nhà ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thỏ là loài sức yếu Nhưng chúng làm ổ trong đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Con chồn núi không mạnh mẽ gì,nhưng sống giữa các tảng đá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27kooj txig tsis muaj vajntxwvlos nws tseem mus tau ua ib kab sab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Loài cào cào dầu không có vua chúa, Bay ra có từng đám;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Loài cào cào dù không có vua chúa,Nhưng bay ra thành đội ngũ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Loài cào cào chẳng có vua cai trị,Nhưng chúng bay như có đội ngũ hẳn hoi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cào cào không có vua Nhưng tất cả đều tiến lên theo hàng lối.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cào cào tuy không có vua,nhưng bay ra theo hàng ngũ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28quav toj quav taugkoj ntes tau hauv koj txhais teslos nws tseem tau nyob hauv vajntxwv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Con thằn lằn mà người ta lấy tay bắt được, Vẫn ở trong đền vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con thằn lằn mà người ta lấy tay bắt được,Vẫn ở trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Loài thằn lằn người ta có thể lấy tay bắt được,Nhưng chúng sống trong các cung điện của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thằn lằn người ta có thể lấy tay bắt Nhưng nó lại ở trong đền vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Con thằn lằn mà người ta lấy tay bắt được,vậy mà lại ở trong cung vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29“Muaj peb yam uas txawj mus kev zoo nkauj,muaj plaub yam uas txawjtshais ruam zoo saib, yog li no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Có ba vật điệu đi tốt đẹp, Và bốn vật nước bước xem sang trọng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ba con vật có dáng đi đẹp đẽ,Và bốn loài có bước oai phong:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ba con vật có vóc dáng đẹp đẽ,Và bốn loài có dáng đi oai vệ:

Bản Dịch Mới (NVB)

29Có ba con vật có dáng đi đẹp, Có bốn con vật có bước oai vệ:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Có ba thứ bước đi hiên ngang,và bốn thứ bước đi hùng dũng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30tsov ntxhuav uas yog tus tsiajuas muaj zog tshaj plawsthiab tsis thim khiav ntawm lwm yam li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Sư tử, mạnh hơn hết trong các loài vật, Chẳng lui lại trước mặt loài nào cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sư tử mạnh hơn hết trong các loài vật,Chẳng lui bước trước bất cứ loài nào;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sư tử là con vật dũng mãnh nhất trong các loài thú vật,Nó không biết thối lui trước một con thú nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sư tử là loài dũng mãnh nhất giữa vòng các loài thú; Nó không lùi bước trước một loài nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đó là sư tử, con vật oai phong nhất,không biết sợ ai,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31tus lau qaib cooj uas mus kev khov kho,thiab tus txiv tshis,thiab tus vajntxwv uas mus kevua cov pejxeem ntej qas ntxhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Con ngựa hăng thắng tử tế, con dê đực, Và vua không ai đối địch được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Con gà trống oai vệ; con dê đực;Và vua khi duyệt binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Con gà trống bước đi cách hiên ngang,Con dê đực,Và vị vua uy nghi cỡi ngựa giữa ba quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Con gà trống vươn cao cổ, con dê đực; Và vị vua khi thống lĩnh quân đội mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

31con gà trống đi hiên ngang,con dê đực, và nhà vua khi hướng dẫn dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32“Yog koj tsis paub tab es koj tsab ua lojlossis yog koj ntaus tswvyim ua phem,cia li muab koj txhais tespos koj lub qhov ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu ngươi có làm ngu dại mà tự cao kiêu ngạo, Và nếu ngươi có ác tưởng, hãy đặt tay che miệng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nếu con có dại dột mà tự cao tự đại,Hoặc nếu con có âm mưu điều ác,Hãy lấy tay che miệng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu bạn dại dột đến độ tự đề cao mình lên,Hoặc nếu bạn toan mưu ác, hãy lấy tay bụm miệng bạn lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu con dại dột tự tôn; Nếu con âm mưu điều ác; Hãy lấy tay bịt miệng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

32“Nếu con vừa ngu mà lại tự phụ,hay nếu con định mưu ác thì hãy lấy tay bịt miệng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Yog tso kua mis txhia tau kua mis nyeem,yog tso qhov ntswg thiaj tau ntshav,thiab yog tshum kom chimthiaj tau kev sib cav sib ceg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì ép sữa làm ra mỡ sữa, Và đánh đập lỗ mũi bèn làm cho phun máu; Cũng vậy trêu chọc giận sanh ra điều tranh cạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ép sữa làm ra sữa đông,Và đấm vào mũi làm cho phun máu;Cũng vậy, chọc giận sinh ra điều tranh cãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vì ép sữa sẽ làm ra bơ và đánh vào mũi sẽ làm cho phun máu,Cũng vậy chọc cho giận sẽ sinh ra tranh cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì ép sữa làm ra bơ; Bóp mũi ra máu; Chọc giận sinh ra cãi lộn.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sữa quậy lên làm ra bơ,mũi bị đập sẽ chảy máu.Chọc giận người khác gây ra chuyện lôi thôi.”