So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Paul, an apostle of Christ Jesus by the will of God, and Timothy our brother,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, theo ý muốn Đức Chúa Trời, làm sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, cùng Ti-mô-thê là anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, theo ý muốn của Đức Chúa Trời làm sứ đồ của Đấng Christ Jêsus, cùng Ti-mô-thê là anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ do ý muốn của Ðức Chúa Trời, và Ti-mô-thê anh em chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, một sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su theo ý Đức Chúa Trời và Ti-mô-thê, người anh em,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu theo ý muốn Thượng Đế, cùng với Ti-mô-thê, anh em chúng ta.

New International Version (NIV)

2To God’s holy people in Colossae, the faithful brothers and sisters in Christ: Grace and peace to you from God our Father.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2gởi cho các anh em chúng ta ở thành Cô-lô-se, là những người thánh và trung tín trong Đấng Christ: nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2kính gửi các thánh đồ và anh em trung tín trong Đấng Christ tại Cô-lô-se: Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, ban ân điển và bình an cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2kính gởi các thánh đồ và anh chị em trung tín trong Ðấng Christ tại Cô-lô-se. Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, đến cùng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kính gởi anh chị em là những người thánh thiện và trung tín với Chúa Cứu Thế tại thành Cô-lô-se. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kính gởi các anh chị em tín hữu thánh trung thành trong Chúa Cứu Thế ở Cô-lô-se: Nguyền xin ân phúc và sự bình an của Thượng Đế, Cha chúng ta ở cùng anh chị em.

New International Version (NIV)

3We always thank God, the Father of our Lord Jesus Christ, when we pray for you,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong khi chúng tôi cầu nguyện cho anh em không thôi, thì cảm tạ Đức Chúa Trời, là Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi cầu nguyện cho anh em, chúng tôi luôn cảm tạ Đức Chúa Trời, Cha của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng tôi luôn tạ ơn Ðức Chúa Trời, Cha của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, mỗi khi cầu nguyện cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mỗi khi cầu nguyện cho anh chị em, chúng tôi luôn luôn dâng lời tạ ơn Đức Chúa Trời, là Cha của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mỗi khi cầu nguyện chúng tôi luôn luôn tạ ơn Thượng Đế, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta về anh chị em,

New International Version (NIV)

4because we have heard of your faith in Christ Jesus and of the love you have for all God’s people—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì chúng tôi đã nghe về đức tin của anh em nơi Đức Chúa Jêsus Christ và về sự yêu thương của anh em đối với mọi thánh đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì chúng tôi đã nghe về đức tin của anh em trong Đấng Christ Jêsus và lòng yêu thương của anh em đối với tất cả các thánh đồ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì chúng tôi đã nghe về đức tin của anh chị em trong Ðức Chúa Jesus Christ và tình yêu của anh chị em dành cho tất cả các thánh đồ,

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì chúng tôi đã nghe nói về đức tin của anh chị em nơi Chúa Cứu Thế Giê-su và về lòng yêu thương của anh chị em đối với tất cả các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4vì chúng tôi nghe về đức tin anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu và tình yêu anh chị em dành cho các con dân Chúa.

New International Version (NIV)

5the faith and love that spring from the hope stored up for you in heaven and about which you have already heard in the true message of the gospel

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì cớ sự trông cậy để dành cho anh em ở trên trời, là sự trước kia anh em đã nhờ đạo Tin lành chân thật mà biết đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5bởi niềm hi vọng đã dành sẵn cho anh em ở trên trời, điều mà trước kia anh em đã nghe trong lời chân lý, là Tin Lành đã đến với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5phát xuất từ niềm hy vọng đã dành sẵn cho anh chị em trên thiên đàng. Ðó là niềm hy vọng mà trước đây anh chị em đã nghe trong sứ điệp về chân lý của Tin Mừng,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì niềm hy vọng dành sẵn trên trời cho anh chị em, điều này anh chị em đã được nghe trước đây trong Đạo chân lý là Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đức tin và tình yêu mà anh chị em hiện có là vì hi vọng, một hi vọng đã dành sẵn cho anh chị em trên thiên đàng. Anh chị em học biết hi vọng đó khi nghe về lời của sự thật, tức Tin Mừng

New International Version (NIV)

6that has come to you. In the same way, the gospel is bearing fruit and growing throughout the whole world—just as it has been doing among you since the day you heard it and truly understood God’s grace.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đạo Tin lành đó ở giữa anh em cũng như ở trong cả thế gian; lại kết quả và tấn bộ cũng như trong anh em, từ ngày mà anh em đã nghe rao truyền ơn Đức Chúa Trời và đã học cho thật biết ơn đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tin Lành nầy đang kết quả và phát triển trên khắp thế giới cũng như giữa anh em, từ ngày anh em đã nghe và hiểu ân điển thực sự của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6đã được truyền đến anh chị em. Tin Mừng đã lan truyền khắp thế gian và kết quả giống như đã kết quả giữa anh chị em từ ngày anh chị em nghe và hiểu lẽ thật về ân sủng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phúc Âm mà anh chị em đã nghe cũng được truyền bá khắp thế giới, hiện đang kết quả và tăng trưởng cũng y như nơi anh chị em từ ngày anh chị em được nghe và hiểu thấu chân lý về ân sủng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6đã được rao giảng cho anh chị em. Ở mọi nơi trên thế giới Tin Mừng nầy đều mang đến ân phúc và lớn mạnh. Còn anh chị em cũng nhận được điều ấy vì anh chị em đã nghe Tin Mừng và hiểu biết sự thật về ân phúc của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

7You learned it from Epaphras, our dear fellow servant, who is a faithful minister of Christ on our behalf,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7y như Ê-pháp-ra là bạn đồng sự thiết nghĩa với chúng tôi đã dạy anh em; người giúp đỡ chúng tôi như một kẻ giúp việc trung thành của Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em đã học điều đó nơi Ê-pháp-ra, bạn đồng lao quý mến của chúng tôi. Anh ấy là người thay mặt anh em làm người phục vụ trung thành của Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðiều nầy anh chị em đã học nơi Ê-pháp-ra, người bạn đồng lao thân mến của chúng tôi, một người phục vụ Ðấng Christ trung tín thay cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em đã học điều đó với Ê-pháp-ra, người bạn đồng lao thân yêu của chúng tôi, cũng là nguời trung tín phục vụ Chúa Cứu Thế thay cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh chị em đã học biết ân phúc của Thượng Đế qua Ê-pháp-ra, anh em yêu dấu của chúng tôi. Anh đã làm việc chung với chúng tôi và là đầy tớ trung thành của Chúa Cứu Thế.

New International Version (NIV)

8and who also told us of your love in the Spirit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và đã tỏ ra cho chúng tôi biết lòng yêu thương mà anh em cảm chịu bởi Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và là người đã tỏ cho chúng tôi biết lòng yêu thương của anh em trong Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh ấy cũng đã nói cho chúng tôi biết về tình yêu của anh chị em trong Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-pháp-ra cũng đã thuật cho chúng tôi nghe về lòng yêu thương của anh chị em trong Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh cũng đã thuật cho chúng tôi nghe tình yêu của anh chị em qua Thánh Linh.

New International Version (NIV)

9For this reason, since the day we heard about you, we have not stopped praying for you. We continually ask God to fill you with the knowledge of his will through all the wisdom and understanding that the Spirit gives,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cho nên, chúng tôi cũng vậy, từ ngày nhận được tin đó, cứ cầu nguyện cho anh em không thôi, và xin Đức Chúa Trời ban cho anh em được đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của Ngài, với mọi thứ khôn ngoan và hiểu biết thiêng liêng nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, từ ngày nghe được điều nầy, chúng tôi không ngừng cầu nguyện cho anh em, xin Đức Chúa Trời ban cho anh em sự hiểu biết tường tận về ý muốn của Ngài trong mọi sự khôn ngoan và thông hiểu thuộc linh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì lý do đó từ ngày chúng tôi nghe thế, chúng tôi không ngừng cầu nguyện cho anh chị em, và xin Ðức Chúa Trời cho anh chị em được đầy dẫy kiến thức về thánh ý của Ngài với tất cả sự khôn ngoan và thông hiểu thuộc linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì lý do đó, từ ngày được tin về anh chị em, chúng tôi không ngừng cầu nguyện cho anh chị em, xin Đức Chúa Trời cho anh chị em hiểu thấu ý chỉ Ngài bằng tất cả sự khôn ngoan và hiểu biết thiêng liêng,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì thế, từ ngày chúng tôi nghe về anh chị em chúng tôi luôn luôn cầu nguyện cho anh chị em để anh chị em hoàn toàn hiểu biết ý muốn Thượng Đế. Chúng tôi cũng cầu xin cho anh chị em được khôn ngoan và hiểu biết những việc thiêng liêng

New International Version (NIV)

10so that you may live a life worthy of the Lord and please him in every way: bearing fruit in every good work, growing in the knowledge of God,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho anh em ăn ở cách xứng đáng với Chúa, đặng đẹp lòng Ngài mọi đường, nẩy ra đủ các việc lành, càng thêm lên trong sự hiểu biết Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10để sống một cách xứng đáng cho Chúa, đẹp lòng Ngài hoàn toàn, kết quả trong tất cả việc lành, và tăng trưởng trong sự hiểu biết Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10để anh chị em có thể sống xứng đáng cho Chúa, đẹp lòng Ngài trong mọi sự, kết quả bằng những việc phúc thiện, tăng trưởng trong sự hiểu biết Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

10để anh chị em sống xứng đáng với Chúa, làm hài lòng Ngài mọi điều, kết quả trong mọi việc lành và càng ngày càng hiểu biết Đức Chúa Trời sâu rộng hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10để anh chị em sống một cuộc đời mang vinh hiển và làm vừa lòng Chúa về mọi mặt. Đời sống anh chị em cũng sẽ kết quả trong mọi việc phúc đức và lớn lên trong sự hiểu biết về Thượng Đế.

New International Version (NIV)

11being strengthened with all power according to his glorious might so that you may have great endurance and patience,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11nhờ quyền phép vinh hiển Ngài, được có sức mạnh mọi bề, để nhịn nhục vui vẻ mà chịu mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhờ quyền năng vinh quang của Ngài mà anh em được đầy năng lực để có thể kiên trì chịu đựng mọi sự một cách vui vẻ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11được mạnh mẽ với tất cả sức mạnh đến từ quyền năng vinh hiển của Ðức Chúa Trời, để có thể kiên trì và chịu đựng mọi sự, và vui vẻ

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nguyện xin Đức Chúa Trời tăng cường mọi quyền năng cho anh chị em theo sức mạnh vinh quang Ngài để anh chị em kiên trì chịu đựng mọi sự

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế sẽ dùng quyền năng lớn lao của Ngài khiến anh chị em thêm vững mạnh để không bỏ cuộc khi gặp cảnh khổ nhưng trái lại nhẫn nhục.

New International Version (NIV)

12and giving joyful thanks to the Father, who has qualified you to share in the inheritance of his holy people in the kingdom of light.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy tạ ơn Đức Chúa Cha, Ngài đã khiến anh em có thể dự phần cơ nghiệp của các thánh trong sự sáng láng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12và dâng lời cảm tạ Đức Chúa Cha, là Đấng đã làm cho anh em xứng đáng dự phần cơ nghiệp của các thánh đồ trong ánh sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12cảm tạ Ðức Chúa Cha, Ðấng đã cho anh chị em đủ điều kiện hưởng phần cơ nghiệp với các thánh đồ trong ánh sáng,

Bản Dịch Mới (NVB)

12và hân hoan tạ ơn Chúa Cha đã làm cho anh chị em xứng đáng để hưởng phần cơ nghiệp với các thánh đồ trong sự sáng láng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Anh chị em sẽ vui mừng tạ ơn Cha chúng ta là Đấng khiến anh em đồng dự phần thừa kế mà Ngài đã chuẩn bị cho dân Ngài trong nước sáng láng.

New International Version (NIV)

13For he has rescued us from the dominion of darkness and brought us into the kingdom of the Son he loves,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài đã giải thoát chúng ta khỏi quyền của sự tối tăm, làm cho chúng ta dời qua nước của Con rất yêu dấu Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài đã giải thoát chúng ta khỏi quyền lực của bóng tối, và đem chúng ta vào vương quốc của Con yêu dấu Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13và Ðấng đã giải cứu chúng ta khỏi quyền lực tối tăm và đem chúng ta vào vương quốc của Con yêu dấu của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài đã giải cứu chúng ta khỏi uy quyền tối tăm và chuyển đưa chúng ta vào Vương Quốc của Con yêu dấu Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thượng Đế đã giải thoát chúng ta khỏi quyền lực của tối tăm và đưa chúng ta vào nước của Con yêu dấu Ngài.

New International Version (NIV)

14in whom we have redemption, the forgiveness of sins.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14trong Con đó chúng ta có sự cứu chuộc, là sự tha tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14trong Con ấy, chúng ta được sự cứu chuộc là sự tha tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14trong Con ấy chúng ta được cứu chuộc, tức được tha tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong Đức Con chúng ta được cứu chuộc và tha tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con Ngài đã trả thế cho tội lỗi chúng ta và trong Ngài chúng ta nhận được sự tha tội.

New International Version (NIV)

15The Son is the image of the invisible God, the firstborn over all creation.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy chính Ngài là hình ảnh của Đức Chúa Trời không thấy được, là Đấng sanh ra đầu hết thảy mọi vật dựng nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chính Ngài là hình ảnh của Đức Chúa Trời vô hình, là Đấng sinh ra trước tất cả mọi loài thọ tạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Con là hình ảnh của Ðức Chúa Trời vô hình và là con đầu tiên của mọi loài thọ tạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Con là hiện thân của Đức Chúa Trời vô hình, là trưởng nam trên tất cả vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chưa có ai thấy Thượng Đế nhưng Chúa Cứu Thế Giê-xu là hình ảnh của Ngài. Chúa Cứu Thế cao trọng hơn tất cả các vật được tạo dựng.

New International Version (NIV)

16For in him all things were created: things in heaven and on earth, visible and invisible, whether thrones or powers or rulers or authorities; all things have been created through him and for him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì trong Ngài mọi vật trên trời, dưới đất, vật thấy được hoặc vật không thấy được đều được tạo dựng. Hoặc ngôi vua, hoặc quyền thống trị, hoặc các lãnh tụ, hoặc giới cầm quyền đều được tạo dựng bởi Ngài và vì Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì trong Ngài, mọi vật trên trời và dưới đất đã được dựng nên, tức những vật thấy được và những vật không thấy được, bất kể ngôi vua, hoặc tước chúa, hoặc lãnh tụ, hoặc các bậc cầm quyền, tất cả đều do Ngài tạo dựng và được tạo dựng cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì mọi sự vật trên trời hay dưới đất, hữu hình hay vô hình, đều được sáng tạo trong Ngài, dù ngôi thứ, hoặc kẻ thống trị, giới lãnh đạo, bậc thẩm quyền, tất cả đều được dựng nên bởi Ngài và cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Qua quyền năng Ngài, muôn vật được thành hình: vật trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, mọi quyền năng, các vua chúa, các kẻ cầm quyền. Tất cả đều được tạo nên qua Chúa Cứu Thế và vì Chúa Cứu Thế.

New International Version (NIV)

17He is before all things, and in him all things hold together.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài có trước muôn vật, và muôn vật đứng vững trong Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài có trước muôn vật, và muôn vật được giữ vững trong Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chính Ngài là Ðấng có trước muôn vật, và muôn vật tồn tại trong Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài hiện hữu trước tất cả vạn vật và vạn vật được giữ vững trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài đã có trước mọi vật và mọi vật được tồn tại là vì Ngài.

New International Version (NIV)

18And he is the head of the body, the church; he is the beginning and the firstborn from among the dead, so that in everything he might have the supremacy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy cũng chính Ngài là đầu của thân thể, tức là đầu Hội thánh. Ngài là ban đầu, sanh trước nhứt từ trong những kẻ chết, hầu cho trong mọi vật, Ngài đứng đầu hàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài là đầu của thân thể, tức là Hội Thánh. Ngài là khởi đầu, là Đấng sinh trước nhất từ những người chết, để trong mọi sự Ngài đều đứng đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài là đầu của thân thể, tức là hội thánh. Ngài là nguyên thủy, là con đầu tiên từ cõi chết, để trong mọi sự Ngài là Ðấng đứng đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài là Đầu của thân thể, tức là Hội Thánh. Ngài là ban đầu, là trưởng nam của những người sống lại từ cõi chết ngõ hầu trong mọi sự Ngài là đệ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài là đầu của thân thể, thân thể là hội thánh. Mọi vật đều từ Ngài mà ra. Ngài là người đầu tiên sống lại từ trong kẻ chết cho nên Chúa Cứu Thế đứng đầu mọi vật.

New International Version (NIV)

19For God was pleased to have all his fullness dwell in him,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì chưng Đức Chúa Trời đã vui lòng khiến mọi sự đầy dẫy của mình chứa trong Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì Đức Chúa Trời đã vui lòng đặt để mọi sự viên mãn của mình ở trong Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì Ðức Chúa Trời đã vui lòng để trọn bản thể của Ngài ngự trong Ðức Chúa Con,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì Đức Chúa Trời đã vui lòng để tất cả sự trọn vẹn toàn hảo của Ngài trong Đức Con

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế đã vui lòng sống trong Ngài.

New International Version (NIV)

20and through him to reconcile to himself all things, whether things on earth or things in heaven, by making peace through his blood, shed on the cross.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20và bởi huyết Ngài trên thập tự giá, thì đã làm nên hòa bình, khiến muôn vật dưới đất trên trời đều nhờ Ngài mà hòa thuận cùng chính mình Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và nhờ Ngài mà hòa giải muôn vật với chính mình, bởi huyết Ngài trên thập tự giá đem bình an đến cho cả những vật dưới đất và những vật trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20và qua Ðức Chúa Con, Ðức Chúa Trời đã làm cho mọi vật được giải hòa với chính Ngài; qua huyết của Ðức Chúa Con đổ ra trên thập tự giá, Ngài đã tái lập hòa bình với mọi vật, bất kể những vật dưới đất hay những vật trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20và qua Đức Con giải hòa muôn loài vạn vật với chính mình, dùng huyết Ngài trên thập tự giá đem lại sự bình an cho vạn vật ở dưới đất hay ở trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Qua Chúa Cứu Thế, Thượng Đế đã mang mọi vật trở về với Ngài, vật trên trời và dưới đất mà Ngài đã giảng hòa qua huyết của sự chết Chúa Cứu Thế trên thập tự giá.

New International Version (NIV)

21Once you were alienated from God and were enemies in your minds because of your evil behavior.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Còn anh em ngày trước vốn xa cách Đức Chúa Trời, và là thù nghịch cùng Ngài bởi ý tưởng và việc ác mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Còn anh em ngày trước vốn xa cách Đức Chúa Trời, trở nên thù nghịch với Ngài bởi những ý tưởng và hành động xấu xa của anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em đã từng xa cách Ðức Chúa Trời, tư tưởng chống nghịch Ngài, và làm những chuyện xấu xa tội lỗi;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trước kia, anh chị em đã bị xa cách với Đức Chúa Trời, tâm trí anh chị em thù nghịch với Ngài do công việc ác của mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trước kia anh chị em bị phân cách khỏi Thượng Đế. Trong tư tưởng, anh chị em thù nghịch với Ngài và những việc ác anh chị em làm đều chống nghịch Ngài.

New International Version (NIV)

22But now he has reconciled you by Christ’s physical body through death to present you holy in his sight, without blemish and free from accusation—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nhưng bây giờ Đức Chúa Trời đã nhờ sự chết của Con Ngài chịu lấy trong thân thể của xác thịt mà khiến anh em hòa thuận, đặng làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch không vết, không chỗ trách được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22nhưng bây giờ Đức Chúa Trời đã hòa giải qua sự chết thân xác của Con Ngài, để trình diện anh em một cách thánh sạch, không tì vết, không chỗ chê trách được trước mặt Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22nhưng bây giờ Ngài đã cho anh chị em được hòa giải, nhờ cái chết trong thân xác loài người của Con Ngài, để anh chị em được trình diện trước mặt Ngài một cách thánh khiết, vẹn toàn, và không chỗ trách được–

Bản Dịch Mới (NVB)

22nhưng bây giờ nhờ Đức Con hy sinh thân báu, Đức Chúa Trời đã giải hòa với anh chị em để trình diện anh chị em trước mặt Ngài, là những người thánh sạch không tì vết, không ai chê trách được,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng nay Thượng Đế đã khiến anh chị em trở nên bạn hữu Ngài qua sự chết của Chúa Cứu Thế. Do đó Ngài có thể đưa anh chị em vào trong sự hiện diện của Ngài để làm một dân thánh, không vết dơ, không điều gì khiến Thượng Đế có thể kết tội anh chị em được.

New International Version (NIV)

23if you continue in your faith, established and firm, and do not move from the hope held out in the gospel. This is the gospel that you heard and that has been proclaimed to every creature under heaven, and of which I, Paul, have become a servant.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23miễn là anh em tin Chúa cách vững vàng không núng, chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin lành mà anh em đã nghe, là đạo được giảng ra giữa mọi vật dựng nên ở dưới trời, và chính tôi, Phao-lô, là kẻ giúp việc của đạo ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23miễn là anh em tiếp tục đứng vững trong đức tin, không nao núng, không chuyển dời khỏi niềm hi vọng của Tin Lành mà anh em đã nghe, là Tin Lành đã được rao giảng cho mọi tạo vật dưới trời; và tôi, Phao-lô, đã trở nên người phục vụ Tin Lành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23miễn là anh chị em vẫn kiên trì và đứng vững trong đức tin, và không lìa bỏ hy vọng của Tin Mừng anh chị em đã nghe; đó là Tin Mừng đã được rao giảng cho mọi loài thọ tạo dưới trời, và tôi, Phao-lô, đã trở thành một người phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23nếu anh chị em tiếp tục duy trì đức tin trên nền tảng chắc chắn, vững vàng, không xê dịch khỏi niềm hy vọng của Phúc Âm mà anh chị em đã nghe. Phúc Âm ấy được công bố cho tất cả vạn vật dưới bầu trời, mà chính tôi, Phao-lô, là người phục vụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu anh chị em cứ vững mạnh trong đức tin thì anh chị em sẽ hưởng được mọi điều ấy. Anh chị em không nên ra khỏi hi vọng mà Tin Mừng đã mang đến cho anh chị em. Tin Mừng nầy được loan báo cho mọi người khắp nơi và tôi, Phao-lô là người giúp rao Tin Mừng ấy.

New International Version (NIV)

24Now I rejoice in what I am suffering for you, and I fill up in my flesh what is still lacking in regard to Christ’s afflictions, for the sake of his body, which is the church.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nay tôi lấy làm vui về sự tôi đã chịu khổ sở vì anh em, tôi lại vì thân thể Đấng Christ, là Hội thánh, mà đem xác thịt mình chịu hết các điều còn lại trong sự thương khó của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hiện nay tôi vui mừng trong sự gian khổ vì anh em, và cũng vì thân thể Ngài là Hội Thánh, mà đem thân xác mình hoàn tất phần còn lại trong sự thương khó của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bây giờ tôi rất vui chịu khổ vì anh chị em. Tôi gánh lấy trên thân thể tôi những gì còn sót lại trong sự đau đớn của Ðấng Christ vì cớ thân thể Ngài, tức là hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hiện nay, tôi vui mừng trong khi chịu đau khổ vì anh chị em. Vì thân thể Ngài tức là Hội Thánh, tôi mang đầy trong thân thể mình hoạn nạn còn sót lại của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi vui mừng chịu khổ vì anh chị em. Chúa Cứu Thế còn phải chịu khổ vì thân thể Ngài, tức là Hội Thánh. Tôi vui lòng nhận phần chịu khổ của tôi trong thân thể.

New International Version (NIV)

25I have become its servant by the commission God gave me to present to you the word of God in its fullness—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi làm kẻ giúp việc của Hội thánh đó, bởi sự phân phát của Đức Chúa Trời, là Đấng giao cho tôi cái phần việc truyền đạo Chúa cho anh em cách trọn vẹn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi đã trở nên người phục vụ Hội Thánh, theo trách nhiệm mà Đức Chúa Trời đã ủy thác cho tôi để rao giảng lời Ngài cho anh em một cách đầy trọn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi đã trở thành người phục vụ của hội thánh bởi sự ủy nhiệm của Ðức Chúa Trời, để đem lời Ðức Chúa Trời đến anh chị em một cách thật đầy đủ –

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi trở nên người phục vụ của Hội Thánh theo sự phân công của Đức Chúa Trời: Tôi được ủy thác phải trình bày đầy đủ lời của Đức Chúa Trời cho anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi trở nên đầy tớ của hội thánh vì Thượng Đế đã giao cho tôi phần vụ đặc biệt để giúp đỡ anh chị em, phần việc đó là rao giảng toàn vẹn thông điệp của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

26the mystery that has been kept hidden for ages and generations, but is now disclosed to the Lord’s people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26tức là sự mầu nhiệm đã giấu kín trải các đời các kiếp, mà nay tỏ ra cho các thánh đồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26tức là sự mầu nhiệm đã được giấu kín trải qua các thời đại và các thế hệ, nhưng bây giờ được giãi bày cho các thánh đồ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26đó là huyền nhiệm đã được giữ kín qua bao thời đại và bao thế hệ, nhưng bây giờ đã được bày tỏ cho các thánh đồ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26tức là huyền nhiệm đã giấu kín từ bao nhiêu thời đại và thế hệ, nhưng bây giờ được tỏ ra cho các thánh đồ của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thông điệp ấy là sự thật đã được giấu kín từ thuở tạo thiên lập địa nhưng nay đã được bày tỏ ra cho các con dân Thánh của Ngài.

New International Version (NIV)

27To them God has chosen to make known among the Gentiles the glorious riches of this mystery, which is Christ in you, the hope of glory.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Đức Chúa Trời muốn khiến họ biết sự giàu vinh hiển của sự mầu nhiệm đó ở giữa dân ngoại là thể nào, nghĩa là Đấng Christ ở trong anh em, là sự trông cậy về vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Đức Chúa Trời muốn họ bày tỏ sự phong phú và vinh quang của mầu nhiệm nầy giữa dân ngoại như thế nào, ấy là Đấng Christ ở trong anh em, là niềm hi vọng vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Trời muốn dùng họ để bày tỏ cho các dân ngoại sự phong phú rạng ngời của huyền nhiệm ấy, đó là Ðấng Christ ngự trong anh chị em, hy vọng của sự vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Chúa Trời muốn tỏ cho họ biết vinh quang phong phú của huyền nhiệm đó giữa dân ngoại, tức là Chúa Cứu Thế ở trong anh chị em, là hy vọng về vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế muốn cho con dân Ngài biết về sự giàu có và điều kín giấu đầy vinh hiển nầy mà Ngài đã dành sẵn cho con dân Ngài. Điều kín giấu ấy là Chúa Cứu Thế sống trong anh chị em. Ngài là nguồn hi vọng về vinh hiển duy nhất của chúng ta.

New International Version (NIV)

28He is the one we proclaim, admonishing and teaching everyone with all wisdom, so that we may present everyone fully mature in Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là Ngài mà chúng tôi rao giảng, lấy mọi sự khôn ngoan răn bảo mọi người, dạy dỗ mọi người, hầu cho bày tỏ mọi người trở nên trọn vẹn trong Đấng Christ ra trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chính Ngài là Đấng chúng tôi rao giảng. Chúng tôi dùng tất cả sự khôn ngoan để cảnh cáo mọi người, dạy dỗ mọi người, hầu trình diện mọi người cách toàn hảo trong Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng tôi rao giảng về Ngài, khuyến cáo mọi người, và dạy dỗ mọi người bằng tất cả sự khôn ngoan, để chúng tôi có thể trình diện mỗi người cách vẹn toàn trong Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng tôi truyền giảng Chúa Cứu Thế, dùng tất cả sự khôn ngoan để cảnh cáo mọi người, dạy dỗ mọi người, ngõ hầu chúng tôi trình diện mọi người cho Đức Chúa Trời như những người trưởng thành trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên, chúng tôi tiếp tục rao giảng Chúa Cứu Thế cho mọi người, dùng mọi sự khôn ngoan mà khuyên răn, dạy dỗ để đưa mọi người vào sự hiện diện của Thượng Đế và làm những người trưởng thành trong Chúa Cứu Thế.

New International Version (NIV)

29To this end I strenuously contend with all the energy Christ so powerfully works in me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ấy cũng là vì đó mà tôi làm việc, nhờ sức Ngài giúp đỡ mà chiến đấu, là sức hành động cách có quyền trong tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chính vì điều nầy mà tôi ra sức làm việc và chiến đấu với cả năng lực mà Ngài hành động một cách mạnh mẽ trong tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì mục đích ấy mà tôi lao tâm lao lực và chiến đấu với tất cả năng lực của Ngài, là năng lực đang hành động mạnh mẽ trong tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhằm mục đích ấy, tôi đang lao khổ đấu tranh, nhờ tất cả quyền năng của Ngài đang tác động mạnh mẽ trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Muốn đạt mục tiêu ấy, tôi ra công phấn đấu, nhờ vào quyền năng lớn lao của Thượng Đế đang hoạt động mãnh liệt trong tôi.