So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Kâo kiăng gih thâo krăn hiư̆m yom pơphan kâo hơmâo mă bruă laih kơ ƀing gih laih anŭn kơ ƀing mơnuih amăng plei Laodikeia, laih anŭn kơ abih bang ƀing hlơi pô aka ƀu ƀuh djơ̆ kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, tôi muốn anh em biết dường nào tôi hết sức chiến tranh cho anh em, cho những người ở Lao-đi-xê, và cho những kẻ không thấy mặt tôi về phần xác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thật vậy, tôi muốn anh em biết tôi đã vì anh em, vì những người ở Lao-đi-xê và vì tất cả những người chưa thấy mặt tôi về phần xác mà chiến đấu cam go như thế nào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì tôi muốn anh chị em biết tôi đã chiến đấu cho anh chị em, cho anh chị em ở Lao-đi-xê, và cho tất cả những anh chị em chưa hề biết mặt tôi như thể nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi mong muốn anh chị em biết tôi đã tranh đấu cam go thế nào cho anh chị em, cho các tín hữu Lao-đi-xê và cho tất cả các anh chị em chưa từng gặp mặt tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi muốn anh chị em biết rằng tôi đang cố gắng hoạt động cho anh chị em, cho những người ở Lao-đi-xê và những người chưa hề gặp mặt tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơlơi kơñăm kâo jing kơ tơlơi ƀing gơñu hăng ƀing gih dưi tŭ pơkơtang gah bơngăt hăng tơlơi pơgop sa yua mơ̆ng tơlơi khăp kơ tơdruă yơh. Kâo ngă tơlơi anai kiăng kơ ƀing gơñu hăng ƀing gih dưi bă blai hăng hlo̱m ƀo̱m thâo hluh boh hiăp Ơi Adai hơmâo pơrơđah laih ră anai, anŭn jing kơ tơlơi Krist yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hầu cho lòng những kẻ ấy được yên ủi, và lấy sự yêu thương mà liên hiệp, đặng có nhiều sự thông biết đầy dẫy chắc chắn, đến nỗi có thể hiểu sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời, tức là Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2để lòng họ được khích lệ, hiệp nhất trong yêu thương, cũng như có được sự hiểu biết phong phú và chắc chắn để nhận biết sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời, tức là Đấng Christ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2để lòng họ được khích lệ và hiệp nhau trong tình thương, hầu họ có được tất cả sự phong phú đến từ một kiến thức thật, giúp họ biết huyền nhiệm của Ðức Chúa Trời, đó là Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

2ngõ hầu họ được khích lệ trong lòng và hợp nhất trong tình yêu thương, được tất cả sự phong phú của tri thức chắc chắn mà hiểu thấu huyền nhiệm của Đức Chúa Trời, tức là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi muốn mọi người được vững mạnh và đoàn kết với nhau trong tình yêu để đầy lòng hiểu biết. Do đó họ sẽ hoàn toàn hiểu rõ điều kín giấu của Thượng Đế, là Chúa Cứu Thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3jing Pô kơnơ̆ng hơjăn Ñu yơh dưi pơdưi ƀing gơñu hăng ƀing gih kiăng kơ thâo hluh hlo̱m ƀo̱m boh hiăp yom pơphan biă mă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà trong Ngài đã giấu kín mọi sự quí báu về khôn ngoan thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3trong Ngài ẩn chứa mọi kho tàng của sự khôn ngoan và tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3trong Ngài, tất cả các kho tàng của khôn ngoan và tri thức đã được chôn giấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong Ngài ẩn chứa mọi kho tàng của sự khôn ngoan và tri thức.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong Ngài mọi sự quí báu khôn ngoan và hiểu biết được cất giữ an toàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo pơruai tơlơi anŭn kơ ƀing gih kiăng kơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi plŏm ƀlŏr hĭ ƀing gih yua mơ̆ng khul tơlơi pơrơjăh pơgăl kiăng pơtrŭt ƀing gih đuaĭ tui ƀing gơñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi nói như vậy, hầu cho chẳng ai lấy lời dỗ dành mà lừa dối anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi nói điều nầy để không ai dùng lập luận hấp dẫn mà lừa dối anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi nói điều nầy để không ai có thể lừa dối anh chị em bằng những luận điệu hấp dẫn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi nói với anh chị em điều ấy để không một ai trong anh chị em bị lừa gạt bởi những lời thuyết phục lôi cuốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi nói những điều nầy cho anh chị em để không ai phỉnh dỗ anh chị em bằng những lời lẽ văn hoa nhưng thật ra là giả tạo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5yuakơ wơ̆t tơdah kâo rơkŭt hĭ mơ̆ng ƀing gih gah drơi jan, samơ̆ kâo ăt khăp kơ ƀing gih, laih anŭn kâo mơak yuakơ thâo kơ tơlơi ƀing gih tŭ pơgop sa hăng tơdruă laih anŭn kơ tơlơi ƀing gih đaŏ kơnang kơjăp amăng Krist yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì dẫu thân tôi xa cách, nhưng tâm thần tôi vẫn ở cùng anh em, thấy trong anh em có thứ tự hẳn hoi và đức tin vững vàng đến Đấng Christ, thì tôi mừng rỡ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì dù thân tôi xa cách, nhưng tâm linh vẫn ở với anh em, vui mừng khi thấy anh em có trật tự và đức tin vững vàng trong Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì tuy tôi xa cách trong thân xác, nhưng tôi vẫn hiện diện với anh chị em trong tinh thần, và tôi thật vui mừng khi thấy anh chị em có kỷ cương, và đức tin của anh chị em được vững vàng trong Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì dù thân tôi xa vắng, nhưng tâm linh tôi vẫn hiện diện với anh chị em, tôi vui mừng khi thấy anh chị em giữ vững hàng ngũ trật tự và đức tin vững vàng trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thân tôi tuy cách xa anh chị em nhưng lòng không cách. Tôi rất vui mừng khi thấy đời sống đạo đức và đức tin vững mạnh của anh chị em trong Chúa Cứu Thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, kar hăng tơlơi ƀing gih tŭ ju̱m Krist Yêsu jing Khua Yang, tŏ tui pơgit gih pô bĕ kiăng kơ pơmơak kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Anh em đã nhận Đức Chúa Jêsus Christ thể nào, thì hãy bước đi trong Ngài thể ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, anh em đã tiếp nhận Đấng Christ Jêsus là Chúa thể nào thì hãy bước đi trong Ngài thể ấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy anh chị em đã tiếp nhận Ðức Chúa Jesus Christ làm Chúa thể nào, hãy bước đi trong Ngài thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, vì anh chị em đã tiếp nhận Chúa Cứu Thế Giê-su là Chúa, hãy bước đi trong Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì anh chị em đã tiếp nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu làm Chúa mình nên hãy cứ sống trong Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Boh nik ñu, tŏ tui nanao bĕ kiăng kơ đaŏ hăng ngă tui hơget tơlơi ƀing gih tŭ arăng pơtô brơi blung hlâo kơ tơlơi Ñu, laih anŭn tŏ tui bơni hơơč bĕ kơ Ơi Adai bă blai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hãy châm rễ và lập nền trong Ngài, lấy đức tin làm cho bền vững, tùy theo anh em đã được dạy dỗ, và hãy dư dật trong sự cảm tạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7hãy đâm rễ, lập nền trong Ngài; hãy mạnh mẽ trong đức tin như anh em đã được dạy dỗ, và càng gia tăng trong sự cảm tạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy đâm rễ, xây dựng lên trong Ngài, và vững lập trong đức tin, như anh chị em đã được dạy dỗ; anh chị em cũng hãy dồi dào trong sự tạ ơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7hãy đâm rễ và xây nền trong Ngài, tăng cường đức tin như anh chị em đã được dạy dỗ, và chan chứa lời cảm tạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy đâm rễ sâu và xây dựng đời sống mình trong Chúa. Hãy vững mạnh trong đức tin theo như điều anh chị em đã được khuyên dạy, luôn luôn đầy lòng tạ ơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Răng bĕ, anăm brơi kơ arăng pơjing hĭ ƀing gih jing ƀing ding kơna ñu yua mơ̆ng tơlơi pơhrăm lu mơta tơlơi đôč đač hăng plŏm ƀlŏr ôh. Hơdôm tơlơi pơtô anŭn kơnang ƀơi tơlơi phiăn mơnuih mơnam, jing tơlơi tŭ ƀlơ̆ng pơmĭn hăng kơnơ̆ng ƀơi khul mơta tơlơi gah kơđeh asar, laih anŭn hơdôm tơlơi anŭn jing pơkơdơ̆ng glaĭ hăng tơlơi pơtô sĭt kơ tơlơi Krist đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy giữ chừng, kẻo có ai lấy triết học và lời hư không, theo lời truyền khẩu của loài người, sơ học của thế gian, không theo Đấng Christ, mà bắt anh em phục chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy thận trọng, đừng để ai gài bẫy anh em bằng triết học và lời giả dối rỗng tuếch theo truyền thống của loài người, theo các thần linh của thế gian, mà không theo Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðừng để ai trói buộc anh chị em bằng những triết lý mơ hồ và những lời giả dối rỗng tuếch dựa trên truyền thống của loài người và trên những nguyên tắc sống cơ bản của đời nầy, thay vì dựa trên Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy cẩn thận, đừng để ai lường gạt mình với triết lý giả dối và rỗng tuếch dựa vào truyền thống của loài người, theo nguyên tắc của thế gian, chứ không theo Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng để ai dẫn anh chị em đi theo con đường lầm lạc bằng những lời dạy dỗ rỗng tuếch của loài người, do các thần linh cai trị đời nầy đưa đến chứ không phải từ Chúa Cứu Thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Brơi thâo sĭt kơ tơlơi anai, yuakơ amăng drơi jan Krist yơh Ơi Adai dŏ hrŏm tu̱m nu̱m,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì sự đầy dẫy của bổn tánh Đức Chúa Trời thảy đều ở trong Đấng ấy như có hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì sự đầy trọn của thần tính hiện diện trong thân thể hữu hình của Ngài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì trong Ngài toàn thể thần tánh của Ðức Chúa Trời hiện diện trọn vẹn trong thân xác loài người,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì trong Ngài tất cả đầy đủ thần tính Đức Chúa Trời ngự trong thân xác,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tất cả những gì thuộc về Thượng Đế đều ngự trong Chúa Cứu Thế, dù cho khi Ngài đang sống trên đất,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn ƀing gih Ơi Adai hơmâo ngă brơi laih kiăng kơ hơdip sĭt hăng tơlơi tŭ pơgop sa amăng Krist, jing Khua Yang, jing Pô prŏng hloh kơ abih ƀing yang jing ƀing git gai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Anh em lại nhờ Ngài mà có được đầy dẫy mọi sự, vì Ngài là đầu của mọi quyền cai trị và mọi thế lực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nên anh em cũng nhận được sự đầy trọn trong Ngài, Đấng làm đầu mọi quyền thống trị và thế lực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và anh chị em được trở nên trọn vẹn trong Ngài, Ðấng làm đầu của mọi lãnh tụ và quyền bính.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và cũng ở trong Ngài mà anh chị em nhận được sự sống sung mãn. Ngài cầm quyền tối cao trên tất cả các bậc lãnh đạo và giới thẩm quyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10anh chị em đã có mọi điều mình cần trong Chúa Cứu Thế, Ngài là Vua các vua, Chúa các chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yuakơ ƀing gih tŭ pơgop sa hăng Ñu, anŭn jing kar hăng Krist hơmâo khăt klĭ laih ƀing gih gah bơngăt, ƀu djơ̆ hlơi pô khăt klĭ ƀing gih gah drơi jan ôh, samơ̆ tơlơi anŭn kiăng laĭ kơ tơlơi Krist mă pơđuaĭ hĭ hlo̱m ƀo̱m laih kơnuih soh gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Anh em cũng chịu cắt bì trong Ngài, không phải phép cắt bì bởi tay người ta làm ra, nhưng là phép cắt bì của Đấng Christ, là lột bỏ tánh xác thịt của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong Ngài, anh em cũng nhận cắt bì, không phải do tay con người thực hiện, nhưng là sự cắt bì bởi Đấng Christ, tức là sự lột bỏ bản tính xác thịt của chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong Ngài anh chị em đã được cắt bì với phép cắt bì không bằng tay loài người, nhưng bằng phép cắt bì do Ðấng Christ thực hiện, để cắt bỏ bản ngã xác thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cũng trong Ngài, anh chị em chịu cắt bì không phải bởi tay con người nhưng được “cắt bì” bởi Chúa Cứu Thế tức là lột bỏ bản chất xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đồng thời trong Ngài, anh chị em nhận được một phép cắt dương bì mới không phải do tay người. Qua phép cắt dương bì trong Chúa Cứu Thế Giê-xu tức sự chết của Ngài, anh chị em được giải thoát khỏi quyền lực của bản chất tội lỗi mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Boh nik ñu, tơdang arăng ngă baptem kơ ƀing gih, anŭn jing kar hăng ƀing gih hơmâo djai hĭ laih anŭn tŭ dơ̱r hĭ laih hrŏm hăng Krist, laih anŭn kar hăng ƀing gih jing hĭ hơdip glaĭ dơ̆ng hăng Ñu mơ̆ng tơlơi đaŏ kơnang gih kơ tơlơi Ơi Adai hơmâo ngă laih kơ Ñu hơdip glaĭ dơ̆ng tơdơi kơ Ñu djai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Anh em đã bởi phép báp-têm được chôn với Ngài, thì cũng được sống lại với Ngài bởi đức tin trong quyền phép Đức Chúa Trời, là Đấng đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Anh em đã được chôn với Ngài trong báp-têm thì cũng được sống lại với Ngài bởi đức tin nơi quyền năng của Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Một khi đã được chôn với Ngài trong phép báp-têm, anh chị em cũng đã được sống lại với Ngài bởi đức tin vào quyền năng của Ðức Chúa Trời, Ðấng đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi chịu báp-tem, anh chị em được đồng chôn với Chúa, và trong Ngài anh chị em được đồng sống lại bởi đức tin nơi quyền năng tác động của Đức Chúa Trời, là Đấng đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi chịu lễ báp-têm, anh chị em đã được chôn với Chúa Cứu Thế Giê-xu và cũng đã được sống lại với Ngài qua đức tin, trong quyền năng của Thượng Đế, là quyền năng đã được bày tỏ khi Ngài khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Laih anŭn boh nik ñu, yuakơ tơlơi soh gih yơh, ƀing gih djai gah bơngăt, laih anŭn tơlơi anŭn jing kar hăng ƀu hơmâo hlơi pô ôh hơmâo pơčơlah hĭ laih ƀing gih mơ̆ng kơnuih soh gih. Samơ̆ Ơi Adai pơjing laih ƀing gih kiăng hơdip gah bơngăt hăng tơlơi tŭ pơgop sa hăng Krist. Laih anŭn Ơi Adai pap brơi laih ƀing ta kơ abih bang tơlơi soh ta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi anh em đã chết bởi tội lỗi mình và sự xác thịt mình không chịu cắt bì, thì Đức Chúa Trời đã khiến anh em sống lại với Đấng Christ, vì đã tha thứ hết mọi tội chúng ta:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi trước anh em đã chết bởi tội lỗi và xác thịt không cắt bì thì Đức Chúa Trời đã khiến anh em cùng sống với Đấng Christ, vì đã tha thứ mọi tội lỗi của chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi anh chị em còn chết trong tội lỗi mình và trong tình trạng không được cắt bì trên thân xác, Ðức Chúa Trời đã làm cho anh chị em được sống lại với Ðấng Christ, khi Ngài tha thứ tất cả tội lỗi của chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước kia, anh chị em đã chết vì các tội ác và vì bản tính xác thịt mình chưa được cắt bì, nhưng Đức Chúa Trời đã cho anh chị em đồng sống lại với Chúa Cứu Thế và tha thứ tất cả các tội ác của chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trước kia, đang khi anh chị em chết về mặt tâm linh vì tội lỗi và nô lệ cho bản chất tội lỗi mình thì Thượng Đế đã làm cho anh chị em sống lại với Chúa Cứu Thế. Ngài cũng đã tha thứ mọi tội lỗi chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Anŭn jing kar hăng Ơi Adai hơmâo sut hĭ laih hơget tơlơi Ñu hơmâo čih pioh laih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ta kơ tơlơi khul soh sat ta pơkơdơ̆ng glaĭ hăng khul hơnơ̆ng pơkă Ñu. Anŭn ăt jing kar hăng tơlơi Ñu hơmâo pŏng hĭ laih mơta tơlơi anŭn ƀơi kơyâo bơrơkal tơdang arăng pŏng hĭ laih Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài đã xóa tờ khế lập nghịch cùng chúng ta, các điều khoản trái với chúng ta nữa, cùng phá hủy tờ khế đó mà đóng đinh trên cây thập tự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài đã hủy bỏ giấy nợ chống lại chúng ta với những luật lệ ràng buộc chúng ta. Ngài loại bỏ bằng cách đóng đinh nó vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14xóa bỏ hồ sơ tội trạng mà Luật Pháp đòi hỏi phải hình phạt chúng ta, và hủy bỏ nó bằng cách đóng đinh nó vào thập tự giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài hủy bỏ phiếu nợ ràng buộc chúng ta cùng các quy luật nghịch với chúng ta, dẹp bỏ tất cả và đem đóng đinh tại cây thập tự.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài cũng đã xóa hết nợ, tức những qui tắc mà chúng ta đã vi phạm. Ngài lấy giấy nợ, đóng đinh nó vào thập tự giá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Ơi Adai hơmâo dưi hĭ laih kơ ƀing yang sat dưi mơyang, laih anŭn Ñu pơrơđah laih kơ tơlơi yua mơ̆ng hơdôm tơlơi Krist ngă laih ƀơi kơyâo bơrơkal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài đã truất bỏ các quyền cai trị cùng các thế lực, dùng thập tự giá chiến thắng chúng nó, và nộp ra tỏ tường giữa thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài đã phế bỏ các quyền thống trị, các thế lực, dùng thập tự giá chiến thắng chúng, và bêu chúng ra giữa thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đã vô hiệu hóa tất cả các quyền lực và quyền hành, và Ngài đã phô bày chúng ra trước công chúng, chiến thắng chúng bằng thập tự giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài tước quyền các bậc lãnh đạo và giới thẩm quyền, qua thập tự giá Ngài bêu xấu họ và điệu họ đi trong cuộc diễu binh thắng trận của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế cũng tước đoạt quyền thế của các kẻ cai trị phần tâm linh. Qua thập tự giá, Ngài đã đắc thắng và chứng tỏ cho thế gian thấy các quyền thế ấy bất lực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơnŭn yơh, anăm pơđi̱ng hơmư̆ ôh kơ hlơi pô phŏng kơđi kơ ƀing gih yua mơ̆ng gơnam ƀơ̆ng ƀing gih ƀơ̆ng ƀôdah hơget ƀing gih mơñum, ƀôdah yuakơ ƀing gih ƀu răk wai khul tơlơi phet tơlơi đaŏ, khul blan phrâo, ƀôdah khul hrơi Saƀat gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì vậy, chớ có ai đoán xét anh em về của ăn uống, hoặc ngày lễ, hoặc ngày mặt trăng mới, hoặc ngày Sa-bát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì thế, đừng để ai xét đoán anh em về đồ ăn, thức uống, về ngày lễ, ngày trăng mới, hoặc ngày sa-bát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế đừng để ai xét đoán anh chị em về những vấn đề liên quan đến thức ăn, thức uống, giữ các kỳ lễ, mừng trăng mới, hay giữ ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế, đừng để ai đoán xét anh chị em về thức ăn thức uống, về nghi lễ tôn giáo, về lễ trăng mới hay ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên, đừng để ai bắt anh chị em tuân theo qui luật về ăn uống, lễ đạo, ngày Trăng Mới hay ngày Sa-bát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Hơdôm tơlơi bruă anŭn jing kar hăng tơlơi pơhơmutu kơ hlơi pô hlak truh yơh. Samơ̆ pô sĭt jing Krist yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17ấy đều chỉ là bóng của các việc sẽ tới, còn hình thì ở trong Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những điều nầy chỉ là bóng của những gì sắp đến, còn hình thật là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng chỉ là hình bóng của những gì sẽ đến, mà thực chất đã ở trong Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những điều ấy chỉ là bóng của những điều sẽ đến, còn hình thật là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những điều đó chỉ là hình bóng của những điều sẽ đến nhưng thực chất đã đến rồi và ở trong Chúa Cứu Thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Anăm pơđi̱ng hơmư̆ kơ hlơi pô ôh, jing pô klă̱ kơđi kơ ƀing gih yuakơ ƀing gih ƀu pơmlâo hĭ gih pô ôh ƀôdah ƀu kơkuh pơpŭ kơ ƀing ling jang kar hăng ñu ngă ôh. Mơnuih kar hăng anŭn ñu pơhiăp kơ abih bang tơlơi ñu laĭ ñu hơmâo ƀuh laih, laih anŭn ñu pơang ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi yuakơ kơnuih soh ñu gai hơget tơlơi ñu pơmĭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chớ để cho những kẻ kia cướp lấy phần thưởng chạy thi, là kẻ giả đò khiêm nhượng mà muốn thờ lạy các thiên sứ. Họ theo những sự mình xem thấy, và bởi tình xác thịt nổi lòng kiêu ngạo vô ích,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đừng để bị lừa mà mất phần thưởng bởi những kẻ cố làm bộ khiêm nhường và thờ lạy các thiên sứ. Họ dựa vào các sự hiện thấy đặc biệt, bởi tâm trí xác thịt mà kiêu ngạo vô cớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðừng để ai làm mất phần thưởng của anh chị em, nại cớ rằng lúc nào cũng phải tỏ ra vẻ đạo mạo khiêm nhường và thờ kính các thiên sứ; họ mải mê nói về những dị tượng họ trông thấy, rồi với tâm trí xác thịt, họ tự thổi phồng họ lên một cách vô lối.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đừng để ai lên án anh chị em: Họ tự xưng là trổi hơn anh chị em vì được những khải tượng đặc biệt nhưng lại giả bộ khiêm nhường và thờ lạy các thiên sứ, họ tự tôn tự đại vô lối theo tâm trí xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đừng để ai chê trách anh chị em bằng cách bắt anh chị em hạ mình thờ lạy các thiên sứ. Những người đó đi tìm ảo ảnh, trong lòng đầy tính kiêu căng khờ dại vì chỉ suy nghĩ theo kiểu loài người mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ñu anŭn ƀu či pơtô sĭt ôh kơ tơlơi Krist, jing Pô pơgit abih bang ƀing Sang Ơi Adai prŏng tui kar hăng Ơi Adai ngă brơi kơ ƀing gơñu prŏng, jing kar hăng akŏ sa čô mơnuih git gai hiư̆m drơi jan ñu prŏng, jing kar hăng tŭ pơdjă̱ hăng tơdruă yua mơ̆ng khul arăt, khul ƀlŏn asar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19không liên lạc với đầu, là nhờ đầu đó mà cả thân thể xếp đặt kết hiệp bởi các lắt léo, và được sự sanh trưởng từ Đức Chúa Trời đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ không liên hệ chặt chẽ với Đầu để nhờ Ngài mà toàn thân được nuôi dưỡng, được kết hợp với nhau bởi những khớp xương, dây liên kết, và tăng trưởng theo ý muốn Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ đã mất liên lạc với Ðầu, là Ðấng cả thân thể được nuôi dưỡng và gắn bó với nhau bằng những khớp xương và gân thịt, phát triển đúng theo sự tăng trưởng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ dứt liên lạc với Đầu. Nhờ đầu cả thân thể đều được nuôi dưỡng và kết hợp với nhau do các khớp xương, dây chằng và tăng trưởng đúng theo ý muốn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ không kết hợp với cái đầu là Chúa Cứu Thế, từ Ngài mà các phần trong thân lo chăm sóc nhau và kết hợp với nhau để lớn lên theo cách mà Thượng Đế đã xếp đặt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yuakơ anŭn jing kar hăng ƀing gih djai laih tơdang Krist djai laih, ƀing gih ƀu kiăng kơ tui gưt dơ̆ng tah hơdôm tơlơi phiăn kơnơ̆ng tŭ yua gah kơ khul kơđeh asar đôč. Ƀing gih sĭt ƀu kiăng tui gưt kơ hơdôm tơlơi phiăn anŭn ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ví bằng anh em chết với Đấng Christ về sự sơ học của thế gian, thì làm sao lại để cho những thể lệ nầy ép buộc mình, như anh em còn sống trong thế gian:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu anh em đã chết với Đấng Christ, thoát khỏi các thần linh của thế gian, thì tại sao anh em lại vẫn sống như mình còn thuộc về thế gian? Tại sao vẫn thuận phục những luật lệ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu anh chị em đã chết với Ðấng Christ về các nguyên tắc sống cơ bản của đời nầy, tại sao anh chị em sống như thể còn thuộc về đời nầy? Tại sao anh chị em còn chấp hành các quy tắc như,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu anh chị em đã chết với Chúa Cứu Thế và được giải thoát khỏi các thần linh đang cai trị thế gian, tại sao anh chị em còn sinh hoạt như người thế gian? Tại sao anh chị em còn giữ những luật lệ:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu anh chị em đã chết với Chúa Cứu Thế và được giải thoát khỏi các thần linh thống trị thế gian thì tại sao anh chị em lại sống như thể mình còn thuộc về thế gian bằng cách vâng giữ những qui tắc như:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21kar hăng anai, “Anăm ngă tơlơi anai ôh! Anăm liah tơlơi anŭn ôh! Anăm ruaih djơ̆ tơlơi anŭn ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chớ lấy, chớ nếm, chớ rờ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Chớ lấy, chớ nếm, chớ sờ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Chớ đụng, chớ nếm, chớ cầm”?

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Chớ lấy, chớ nếm, chớ sờ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Không nên ăn cái nầy,” “Không nên nếm món kia,” “Đừng đụng đến thứ nọ”?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Abih bang tơlơi bruă anŭn jing thâo răm rai yơh tơdang ƀing arăng yua gơñu, yuakơ hơdôm tơlơi anŭn kơnơ̆ng kơnang ƀơi hơget tơlơi arăng pơđar hăng pơtô pơhrăm đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cả sự đó hễ dùng đến thì hư nát, theo qui tắc và đạo lý loài người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22khi mà tất cả những thứ ấy đều hư hoại nếu đã dùng đến? Chúng chỉ là những luật lệ và giáo huấn của loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tất cả các quy tắc ấy đều sụp đổ khi đem ra áp dụng, vì chúng đặt nền tảng trên mệnh lệnh và sự dạy dỗ của loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tất cả những thứ ấy một khi đã dùng đến là băng hoại, theo quy luật và giáo huấn của loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Những qui tắc ấy dành cho những vật thuộc thế gian, hễ dùng xong là vô dụng. Đó là những qui tắc do loài người đặt ra và dạy dỗ thôi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Sĭt yơh hơdôm tơlơi phiăn anŭn lăng gah rơngiao jing kar hăng rơgơi yơh, hăng khul tơlơi pơgŏ̱ arăng kơkuh pơpŭ kar hăng anŭn, tơlơi ngă mă gơñu kiăng kơ luă gŭ gơñu pô laih anŭn pơtơnap hĭ drơi jan gơñu, samơ̆ ƀing gơñu kơƀah hĭ tơlơi yom pơphan kiăng kơ pơkhư̆ hĭ drơi jan amoaih kluh soh sat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23dầu bề ngoài có vẻ khôn ngoan, là bởi thờ lạy theo ý riêng, cách khiêm nhượng và khắc khổ thân thể mình; nhưng không ích gì để chống cự lòng dục của xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thật những điều ấy, bề ngoài có vẻ khôn ngoan vì thờ lạy theo ý mình, cùng với sự hạ mình và khắc khổ thân thể, nhưng chẳng có giá trị gì trong việc chế ngự dục vọng của xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các quy tắc ấy có vẻ như khôn ngoan khi đề cao việc khắc khổ tu thân, hạ mình, và đày đọa thân xác, nhưng chẳng có giá trị gì trong việc kiềm chế dục vọng của xác thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những điều ấy thật có vẻ khôn ngoan vì thờ lạy theo quy tắc con người tự đặt ra, với sự khiêm nhường và khắc khổ thân thể, nhưng không có giá trị gì để kiềm chế đam mê xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

23mới xem qua thì thấy như khôn ngoan nhưng thật ra chỉ là một phần của đạo giáo loài người. Những qui tắc ấy có vẻ như dễ dãi, bắt người ta ép xác nhưng thật ra không thể chế ngự được dục vọng xấu xa của con người tội lỗi.