So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Si^saa^li^yaa Zingh maaih dauh Lomaa Janx, mbuox heuc Ko^ne^li^atc. Ninh zoux dauh, dongh mienh heuc “I^daa^li Wuov Guanh,” nyei baeng-bieiv, gunv yietc baeqv dauh baeng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong thành Sê-sa-rê, có một người tên là Cọt-nây, làm đội trưởng của đội binh gọi là Y-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại thành Sê-sa-rê, có một người tên Cọt-nây, đội trưởng của binh đoàn I-ta-li-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tại Sê-sa-rê có một người tên là Cọt-nây, làm đại đội trưởng trong Trung Ðoàn I-ta-ly.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại Sê-sa-rê có một người tên Cọt-nây, là đội trưởng, thuộc trung đoàn Y-ta-lia.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ở thành Xê-xa-rê có người tên Cọt-nây, làm sĩ quan của một trung đoàn Ý, thuộc quân đội La-mã.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh caux ninh nyei yietc biauv mienh gan longx Tin-Hungh, taaih Tin-Hungh. Ninh yaac cuotv fim tengx Yiutai Fingx nyei mienh jomc mienh camv nyei, yaac zanc-zanc daux gaux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người vẫn là đạo đức, cùng cả nhà mình đều kính sợ Đức Chúa Trời, người hay bố thí cho dân, và cầu nguyện Đức Chúa Trời luôn không thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông vốn là người đạo đức, cả gia đình đều kính sợ Đức Chúa Trời; ông hay bố thí cho dân chúng và thường xuyên cầu nguyện với Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông và mọi người trong gia đình ông là những người sùng tín và kính sợ Ðức Chúa Trời. Ông hay bố thí rộng rãi cho những người nghèo khó trong dân và thường cầu nguyện với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông và cả gia đình là người sùng kính Đức Chúa Trời, thường cứu giúp những người nghèo khổ và thường xuyên cầu nguyện Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cọt-nây rất mộ đạo. Ông và mọi người trong nhà đều kính thờ Thượng Đế. Ông hay giúp tiền cho các người Do-thái nghèo và thường xuyên cầu nguyện với Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

3Maaih hnoi, njiec aanx leih maiv go buo norm ziangh hoc, Ko^ne^li^atc buatc Tin-Hungh nyei fin-mienh hinc yaangh, buatc duqv mengh! nyei. Fin-mienh bieqc daaih gorngv mbuox ninh, “Ko^ne^li^atc aah!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đương ban ngày, nhằm giờ thứ chín, người thấy rõ ràng trong sự hiện thấy có một vị thiên sứ của Đức Chúa Trời vào nhà mình, và truyền rằng: Hỡi Cọt-nây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào khoảng ba giờ chiều, trong một khải tượng, ông thấy rõ một thiên sứ của Đức Chúa Trời vào nhà mình và bảo: “Hỡi Cọt-nây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một ngày kia, vào khoảng ba giờ chiều, ông thấy rất rõ ràng trong một khải tượng một vị thiên sứ của Ðức Chúa Trời bước vào và nói với ông, “Hỡi Cọt-nây!”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một hôm vào khoảng ba giờ chiều, ông thấy rõ ràng khải tượng một thiên sứ của Đức Chúa Trời bước vào nhà gọi ông: “Cọt-nây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Buổi xế chiều nọ khoảng ba giờ, Cọt-nây thấy một dị tượng. Một thiên sứ đến với ông và gọi, “Cọt-nây ơi!”

Ging-Sou (IUMINR)

4Haeqv Ko^ne^li^atc gamh nziex haic, nuqv-nuqv nyei mangc fin-mienh.Ninh naaic gaax, “Ziouv aah! Haaix nyungc?”Fin-mienh gorngv, “Tin-Hungh muangx haiz meih daux gaux nyei waac, yaac buatc meih cuotv fim tengx mienh jomc mienh nyei sic, ninh ziouc jangx taux meih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đôi mắt người ngó chăm thiên sứ và run sợ lắm, thưa rằng: Lạy Chúa, có việc chi? Thiên sứ nói: Lời cầu nguyện cùng sự bố thí ngươi đã lên thấu Đức Chúa Trời, và Ngài đã ghi nhớ lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông sợ hãi nhìn chăm chăm thiên sứ và thưa: “Lạy Chúa, có việc gì vậy?” Thiên sứ đáp: “Lời cầu nguyện cùng sự bố thí của ngươi đã lên thấu Đức Chúa Trời và được Ngài ghi nhớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông nhìn chăm vào vị thiên sứ và bắt đầu sợ hãi, ông đáp, “Lạy chúa, thưa có chuyện gì?”Vị thiên sứ nói với ông, “Những lời cầu nguyện và những hành động bố thí của ngươi đã lên thấu trước mặt Ðức Chúa Trời và được Ngài ghi nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông nhìn chăm chăm thiên sứ, run sợ đáp: “Thưa Chúa, có việc chi?” Thiên sứ bảo: “Các lời cầu nguyện và việc cứu tế của ông đã thấu đến và được ghi nhận trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cọt-nây nhìn chăm chăm thiên sứ. Ông đâm ra sợ và thưa, “Thưa ngài, ngài cần gì?”Thiên sứ bảo, “Thượng Đế đã nghe lời cầu nguyện của ông. Ngài đã thấy ông giúp đỡ người nghèo và Ngài nhớ tới ông.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ih zanc meih oix zuqc bun mienh mingh Yapv^faa Mungv lorz dongh maaih mbuox heuc Simon Bide wuov dauh daaih naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, bây giờ hãy sai người đến thành Giốp-bê, mời Si-môn nào đó, cũng gọi là Phi-e-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ hãy sai người đến thành Giốp-bê mời Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bây giờ hãy sai người đến Giốp-pa, mời một người tên là Si-môn, cũng gọi là Phi-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ, ông hãy sai người đến Giốp-bê, mời Si-môn gọi là Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ hãy sai vài người xuống thành Gióp-ba rước một người tên Xi-môn, cũng gọi là Phia-rơ về đây.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ninh yiem koiv-hlen, wuov dauh ndopv-zaangc, Simon, nyei biauv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người hiện trọ nơi Si-môn, là thợ thuộc da, nhà ở gần biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông ấy đang ở với Si-môn, thợ thuộc da, nhà ở gần biển.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người ấy đang trú tại nhà của Si-môn thợ thuộc da, nhà của ông ấy ở bên bờ biển.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông ta đang ở trọ với Si-môn, thợ thuộc da, nhà ở gần biển.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông ấy hiện trọ tại nhà một người cũng tên Xi-môn, làm nghề thuộc da, gần biển.”

Ging-Sou (IUMINR)

7Caux ninh gorngv waac nyei fin-mienh leih nqoi mi'aqv. Ko^ne^li^atc ziouc heuc i dauh ninh nyei bou caux dauh ninh nyei sin-hlen baeng daaih. Wuov dauh baeng yaac gan longx Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi thiên sứ, là đấng truyền cho người, đã trở lui, thì Cọt-nây gọi hai người trong đám đầy tớ mình và một tên lính tin kính trong những lính thuộc về mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi thiên sứ nói với ông đã đi rồi, Cọt-nây gọi hai trong số các đầy tớ của ông và một người lính tin kính dưới quyền mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau khi vị thiên sứ đến truyền cho ông đã ra đi, ông gọi hai người đầy tớ và một người lính có lòng sùng đạo trong số những người hầu cận ông đến;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi thiên sứ nói chuyện cùng ông đã đi rồi, ông gọi hai gia nhân và một quân nhân sùng kính Đức Chúa Trời đang phục vụ mình

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau khi thiên sứ nói chuyện với Cọt-nây đi rồi, thì ông gọi hai người đầy tớ và một người lính hầu cận cũng rất mộ đạo.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ko^ne^li^atc zorqv fin-mienh mbuox nyei waac gorngv bun ninh mbuo muangx, ziouc paaiv ninh mbuo mingh Yapv^faa Mungv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8mà thuật lại mọi điều cho họ nghe, rồi sai đến thành Giốp-bê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thuật lại mọi điều cho họ nghe, rồi sai họ đến Giốp-bê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8ông kể cho họ nghe mọi việc, rồi sai họ đến Giốp-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và thuật cho họ nghe mọi chi tiết rồi sai họ đi Giốp-bê.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cọt-nây giải thích mọi việc cho họ, rồi sai họ xuống Gióp-ba.

Ging-Sou (IUMINR)

9Da'nyeic hnoi ninh mbuo gan jauv mingh taux fatv deix Yapv^faa Mungv aqv. Lungh aav lamh aanx, Bide faaux biauv-ngorh, bingx laangh nyei dorngx, daux gaux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bữa sau, trong lúc ba người ấy đương đi đường và đã đến gần thành, vừa nhằm giờ thứ sáu Phi-e-rơ leo lên mái nhà để cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hôm sau, trong lúc ba người ấy đang đi đường, đến gần thành phố thì Phi-e-rơ lên mái nhà để cầu nguyện; lúc ấy, khoảng giữa trưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khoảng giữa trưa ngày hôm sau, trong khi những người đó đang đi đường và gần đến thành, Phi-rơ lên sân thượng để cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hôm sau, khi họ gần đến Giốp-bê, khoảng giữa trưa Phê-rơ lên mái nhà cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trưa hôm sau khi họ gần đến thành Gióp-ba thì Phia-rơ đi lên mái nhà cầu nguyện.

Ging-Sou (IUMINR)

10Ninh haiz hnyouv sie nyei, oix nyanc hnaangx. Wuov zanc yiem biauv nyei mienh liuc leiz jienv lai-hnaangx, Bide buatc hinc yaangh nyei sic hnangv mbeix mbeix nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người đói và thèm ăn; khi người ta đương dọn cho ăn, thì người bị ngất trí đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông đói và thèm ăn, nhưng trong khi người ta đang dọn bữa thì ông xuất thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bỗng dưng ông đói bụng và muốn có gì ăn. Ðang khi người ta chuẩn bị thức ăn, ông bị xuất thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đói và thèm ăn. Khi người ta đang dọn ăn thì ông xuất thần,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông đói bụng thèm ăn, nhưng trong khi người ta đang làm thức ăn thì ông thấy một dị tượng.

Ging-Sou (IUMINR)

11Buatc lungh gaengh nqoi. Aengx maaih nyungc ga'naaiv hnangv yietc kuaaiv ndie jangv nyei, yaac hnangv nanv jienv biei norm gorqv bungx njiec taux ndau nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người thấy trời mở ra, và có vật chi giống một bức khăn lớn níu bốn chéo lên, giáng xuống và sa đến đất:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông thấy trời mở ra, và có vật gì giống như tấm khăn lớn buộc bốn góc sa xuống đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông thấy trời mở ra và có vật gì trông giống một tấm vải lớn buộc ở bốn góc từ từ hạ xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11thấy bầu trời mở ra và có vật gì như tấm khăn lớn buộc bốn góc hạ xuống đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông thấy trời mở ra và có vật gì giống như tấm khăn lớn hạ xuống đất nhưng treo bốn góc lên.

Ging-Sou (IUMINR)

12Wuov kuaaiv ndie gu'nyuoz maaih nyungc-nyungc saeng-kuv, nyungc-nyungc hieh zoih, nyorng ndau nyei ga'naaiv, caux ndaix ndaamv-lungh nyei norqc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thấy trong đó có những thú bốn cẳng, đủ mọi loài, côn trùng bò trên đất, và chim trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12trong đó có đủ các loài vật bốn chân, loài bò sát trên đất, và chim trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong tấm vải đó có mọi loài thú bốn chân, những sinh vật thuộc loài bò sát trên mặt đất, và các loài chim trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12chứa đủ các loài vật bốn chân, loài bò sát dưới đất và loài chim trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong đó gồm đủ loại thú vật, loài bò sát và chim chóc.

Ging-Sou (IUMINR)

13Ninh aengx haiz qiex gorngv, “Bide aah! Jiez sin daaih daix naaiv deix ga'naaiv nyanc aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại có tiếng phán cùng người rằng: Hỡi Phi-e-rơ, hãy dậy, làm thịt và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lại có tiếng phán với ông rằng: “Hỡi Phi-e-rơ, hãy dậy, làm thịt mà ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó có tiếng phán với ông, “Hỡi Phi-rơ, hãy đứng dậy, làm thịt và ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Rồi một tiếng nói bảo ông: “Phê-rơ, hãy đứng dậy làm thịt mà ăn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi có tiếng bảo Phia-rơ, “Phia-rơ ơi, hãy ngồi dậy, giết chúng và ăn thịt đi.”

Ging-Sou (IUMINR)

14Mv baac Bide gorngv, “Ziouv aah! Maiv horpc nyanc saah? Oix zuqc gec nyei caux maaih uix nyei ga'naaiv yie maiv nyanc jiex.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chẳng vậy; vì tôi chẳng ăn giống gì dơ dáy chẳng sạch bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Phi-e-rơ thưa: “Lạy Chúa, không được! Vì con không bao giờ ăn vật gì ô uế hay không tinh sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Phi-rơ đáp, “Lạy Chúa, không được đâu, vì con không bao giờ ăn những gì ô uế và không thanh sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Phê-rơ thưa: “Lạy Chúa! Không được đâu! Con chẳng bao giờ ăn vật gì ô uế hoặc không tinh sạch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Phia-rơ thưa, “Không được đâu, thưa Chúa! Tôi chưa hề bao giờ ăn vật gì không tinh sạch hoặc dơ dáy.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Aengx maaih qiex gorngv da'nyeic nzunc mbuox ninh, “Tin-Hungh bun haaix nyungc cing-nzengc, maiv dungx funx maaih uix.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tiếng đó lại phán cùng người lần thứ hai rằng: Phàm vật chi Đức Chúa Trời đã làm cho sạch, thì chớ cầm bằng dơ dáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tiếng ấy lại phán với ông lần thứ hai rằng: “Vật gì Đức Chúa Trời đã làm cho tinh sạch thì đừng xem là ô uế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tiếng ấy lại nói với ông lần thứ hai, “Những gì Ðức Chúa Trời đã làm cho thanh sạch, ngươi không được coi là ô uế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tiếng ấy lại bảo: “Đừng coi những vật Đức Chúa Trời đã thanh tẩy là ô uế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tiếng nói lại bảo ông lần nữa, “Thượng Đế đã làm cho sạch những thứ nầy rồi thì chớ gọi chúng là dơ bẩn!”

Ging-Sou (IUMINR)

16Hnangv naaiv buo nzunc liuz, wuov kuaaiv ga'naaiv ziouc siou faaux lungh mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lời đó lặp lại ba lần; rồi vật ấy liền bị thâu lên trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Việc đó xảy ra ba lần; rồi tấm khăn ấy được cất lên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lời ấy được lặp lại ba lần, rồi tấm vải ấy lập tức được thu hồi lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Việc đó lập lại ba lần, rồi lập tức tấm khăn được thu lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Câu ấy được lặp lại ba lần, rồi tấm khăn liền được kéo trở về trời.

Ging-Sou (IUMINR)

17Bide buatc liuz naaiv deix hinc yaangh nyei sic, ninh corc hnamv maiv tong naaiv deix sic maaih haaix nyungc eix leiz mv bei. Doix wuov norm ziangh hoc, Ko^ne^li^atc paaiv daaih nyei mienh naaic jienv daaih lorz buatc Simon nyei biauv, zungv souv jienv wuov laatc gaengh ndaangc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Phi-e-rơ đương nghi ngờ về ý nghĩa của sự hiện thấy mình đã thấy, thì các người mà Cọt-nây sai đi đã hỏi thăm được nhà Si-môn, và tới đứng tận cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong khi Phi-e-rơ đang phân vân về ý nghĩa của khải tượng mình đã thấy, kìa, những người Cọt-nây sai đi đã tìm được nhà Si-môn và đang đứng trước cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong khi Phi-rơ còn đang phân vân tự hỏi khải tượng ông vừa thấy có ý nghĩa gì, kìa, những người do Cọt-nây sai đi đã hỏi ra được nhà của Si-môn và đang đứng trước cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phê-rơ đang phân vân tìm hiểu ý nghĩa khải tượng này. Ngay lúc ấy, những người Cọt-nây sai đi đã tìm ra nhà của Si-môn, vừa đến đứng ngay trước cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong khi Phia-rơ đang suy nghĩ về ý nghĩa của dị tượng ấy, thì những người mà Cọt-nây sai đến đã tìm được nhà Xi-môn và đang đứng trước cửa.

Ging-Sou (IUMINR)

18Ninh mbuo ziouc heuc naaic gaax, “Maaih laanh mienh, mbuox heuc Simon Bide, hitv naaiv fai?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Họ kêu và hỏi đây có phải là nơi Si-môn tức Phi-e-rơ ở chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ gọi để hỏi xem có phải Si-môn tức Phi-e-rơ đang ở đây chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ cất tiếng và hỏi phải chăng Si-môn, cũng gọi là Phi-rơ, đang trọ ở đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ lớn tiếng hỏi: “Si-môn gọi là Phê-rơ có trọ tại đây không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ hỏi, “Ông Xi-môn Phia-rơ có ở đây không?”

Ging-Sou (IUMINR)

19Wuov zanc Bide corc hnamv maiv tong ninh buatc liuz wuov deix hinc yaangh nyei sic. Singx Lingh gorngv mbuox ninh, “Muangx gaax! Maaih buo laanh mienh daaih lorz meih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phi-e-rơ còn đương ngẫm nghĩ về sự hiện thấy đó, thì Đức Thánh Linh phán cùng người rằng: Kìa, có ba người đương tìm ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đang khi Phi-e-rơ ngẫm nghĩ về khải tượng ấy thì Thánh Linh phán với ông: “Kìa, có ba người đang tìm con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trong khi Phi-rơ còn đang ngẫm nghĩ về khải tượng ấy, Ðức Thánh Linh phán với ông, “Kìa, có ba người đang tìm ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Phê-rơ còn đang suy nghiệm về khải tượng ấy, thì Thánh Linh bảo: “Kìa có ba người đang tìm con.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xi-môn vẫn mải suy nghĩ về dị tượng ấy thì Thánh Linh bảo, “Kìa có ba người đang tìm ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

20Meih jiez sin daaih njiec aqv. Maiv dungx samh soqv. Gunv gan ninh mbuo mingh aqv, weic zuqc yie paaiv ninh mbuo daaih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, hãy đứng dậy, xuống mà đi với họ, chớ hồ nghi, vì ta đã sai họ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy, hãy đứng dậy, xuống đi với họ, chớ nghi ngờ vì Ta đã sai họ đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hãy đứng dậy, đi xuống, và đi với họ, chớ ngại chi cả, vì chính Ta đã sai họ đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con hãy đứng dậy xuống dưới nhà và đi với họ, đừng do dự, vì Ta đã sai họ đến!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy đứng dậy, xuống gặp họ, đừng ngần ngại vì chính ta sai họ đến tìm ngươi.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Bide ziouc njiec mingh mbuox wuov deix mienh, “Yie se dongh meih mbuo lorz wuov laanh mienh. Meih mbuo daaih lorz yie maaih deix haaix nyungc jauv fai?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phi-e-rơ bèn xuống cùng họ mà nói rằng: Ta đây, là người các ngươi đương tìm; các ngươi đến đây có việc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Phi-e-rơ đi xuống với họ và nói: “Tôi chính là người các ông đang tìm. Các ông đến đây có việc gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Phi-rơ đi xuống gặp những người ấy và nói, “Tôi là người các ông đang tìm; xin hỏi, vì lý do gì các ông đến đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Phê-rơ xuống và bảo họ: “Tôi là người các ông đang tìm, vì lý do nào các ông đến đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Phia-rơ liền đi xuống gặp mấy người ấy và bảo, “Tôi là người mà các ông đang tìm. Các ông đến đây có việc gì?”

Ging-Sou (IUMINR)

22Ninh mbuo dau, “Ko^ne^li^atc baeng-bieiv heuc yie mbuo daaih. Ninh zoux dauh kuv mienh yaac gan longx Tin-Hungh. Yietc fingx Yiutai Mienh taaih ninh. Maaih dauh cing-nzengc fin-mienh daaih mbuox ninh oix zuqc tov meih mingh ninh nyei biauv weic bun ninh muangx meih gorngv nyei waac.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ trả lời rằng: Đội trưởng Cọt-nây là người công bình, kính sợ Đức Chúa Trời, cả dân Giu-đa đều làm chứng tốt về người, người đó đã bởi một vị thiên sứ thánh mà chịu mạng lịnh từ nơi cao rằng phải mời ông về nhà và nghe lời ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ trả lời: “Đội trưởng Cọt-nây là người công chính, kính sợ Đức Chúa Trời, được cả dân Do Thái làm chứng tốt. Ông ta được một thiên sứ thánh hướng dẫn, sai mời ông về nhà để nghe lời ông dạy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ trả lời, “Ðại đội trưởng Cọt-nây là một người ngay lành, kính sợ Ðức Chúa Trời, và được lòng mọi người Do-thái trong cả nước. Ông ấy được thiên sứ thánh truyền phải mời ông đến nhà ông ấy, để ông ấy được nghe những lời ông chỉ bảo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ đáp: “Đội trưởng Cọt-nây sai chúng tôi đến đây. Ông ta là người công chính và sùng kính Đức Chúa Trời, được toàn dân Do Thái kính nể. Một thiên sứ thánh đã bảo ông ta mời ông về nhà để nghe những điều ông dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ đáp, “Có một thiên sứ thánh đã hiện ra cùng Cọt-nây, ông là sĩ quan và là một người đức hạnh, kính Chúa và được tiếng tốt với cả dân Do-thái. Thiên sứ bảo Cọt-nây mời ông xuống nhà ông ấy để nghe lời ông dạy.”

Ging-Sou (IUMINR)

23Bide ziouc heuc wuov deix mienh bieqc biauv caux ninh hitv wuov.
Da'nyeic hnoi Bide mbenc daaih caux jienv ninh mbuo mingh aqv. Aengx maaih deix Yapv^faa Mungv nyei gorx-youz yaac caux ninh mingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Phi-e-rơ bèn mời họ vào nhà và cho trọ lại đó. Ngày mai, Phi-e-rơ chờ dậy đi với họ, có một vài người trong hàng anh em từ Giốp-bê cùng đi với.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Phi-e-rơ mời họ vào nhà, cho trọ lại đó. Ngày hôm sau, Phi-e-rơ trỗi dậy đi với họ; có vài anh em từ Giốp-bê cùng đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23aVậy Phi-rơ mời họ vào nhà để tạm trú qua đêm.
23b Hôm sau Phi-rơ đứng dậy và đi với họ; có mấy anh em tín hữu ở Giốp-pa cùng đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phê-rơ mời họ vào nhà nghỉ. Hôm sau, Phê-rơ cùng họ lên đường, có vài anh em tín hữu ở Giốp-bê tháp tùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phia-rơ liền mời họ vào nhà và nghỉ đêm ở đó.Hôm sau Phia-rơ lên đường đi với họ, có mấy anh em tín hữu ở Gióp-ba cùng đi chung.

Ging-Sou (IUMINR)

24Aengx jiex daaih yietc hnoi, Bide mbuo mingh taux Si^saa^li^yaa Zingh mi'aqv. Taux wuov buatc Ko^ne^li^atc caux jienv hmuangv doic cien-ceqv aengx caux ninh heuc daaih wuov deix loz-gaeng doic yiem wuov zuov jienv ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bữa sau, đến thành Sê-sa-rê. Cọt-nây với bà con và bạn thiết mà người đã nhóm lại tại nhà mình đương chờ đợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngày sau đó, họ đến Sê-sa-rê. Cọt-nây cùng với bà con và các bạn thân họp lại tại nhà, đang chờ đợi họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Qua ngày sau họ đến Sê-sa-rê. Lúc ấy Cọt-nây đang đợi họ; ông đã cho mời những bà con và bạn bè thân thiết họp lại sẵn sàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngày hôm sau, họ đến Sê-sa-rê. Cọt-nây đang chờ đợi và đã mời bà con, thân hữu tề tựu đông đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lúc họ đến Xê-xa-rê thì Cọt-nây đang chờ họ và đã tập họp đông đủ thân bằng quyến thuộc tại nhà.

Ging-Sou (IUMINR)

25Bide bieqc biauv wuov zanc, Ko^ne^li^atc mingh zipv, ziouc puoqv njiec ninh nyei zaux-hlen baaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phi-e-rơ vừa vào, thì Cọt-nây ra rước, phục xuống dưới chân người mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Phi-e-rơ bước vào, Cọt-nây ra đón, quỳ dưới chân ông mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Phi-rơ vừa bước vào cổng, Cọt-nây đi ra rước, quỳ xuống nơi chân ông, và lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Phê-rơ vừa bước vào, Cọt-nây ra đón, quỳ dưới chân ông mà lạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Phia-rơ bước vào, Cọt-nây ra đón và quì dưới chân Phia-rơ để bái lạy.

Ging-Sou (IUMINR)

26Mv baac Bide ken ninh jiez sin yaac gorngv, “Jiez sin daaih maah! Yie mv baac baamh mienh hnangv lorqc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng Phi-e-rơ đỡ người dậy, nói rằng: Ngươi hãy đứng dậy, chính ta cũng chỉ là người mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng Phi-e-rơ đỡ ông dậy và nói: “Hãy đứng dậy, tôi cũng chỉ là người mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng Phi-rơ đỡ ông dậy và nói, “Xin ông đứng dậy. Tôi cũng chỉ là người thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng Phê-rơ đỡ Cọt-nây dậy, bảo rằng: “Xin ông đứng lên cho! Tôi cũng là người thường thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng Phia-rơ đỡ ông dậy, bảo “Xin hãy đứng dậy. Tôi cũng chỉ là người mà thôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

27Bide caux Ko^ne^li^atc gorngv jienv waac bieqc biauv mingh ziouc buatc mienh camv nyei gapv zunv yiem wuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Phi-e-rơ đương nói chuyện với Cọt-nây, bước vào, thấy có nhiều người nhóm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau khi nói chuyện với Cọt-nây, Phi-e-rơ bước vào trong nhà, thấy nhiều người nhóm lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phi-rơ vừa nói chuyện với ông ấy vừa đi vào nhà, bấy giờ ông thấy đã có đông người tụ họp.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vừa nói chuyện với Cọt-nây, vừa tiến vào trong nhà, Phê-rơ thấy một đám đông đang tụ họp.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lúc đang nói chuyện với Cọt-nây, Phia-rơ bước vào trong nhà thì thấy có đông người đang họp mặt.

Ging-Sou (IUMINR)

28Ninh gorngv, “Meih mbuo hiuv duqv, ei yie mbuo nyei leiz, Yiutai Mienh maiv haih bieqc Janx nyei dorngx, maiv haih caux Janx jiu tong. Mv baac Tin-Hungh bun yie hiuv duqv maiv horpc zuqc funx haaix dauh maiv cing-nzengc, fai maaih uix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người nói cùng chúng rằng: Người Giu-đa vốn không được phép giao thông với người ngoại quốc hay là tới nhà họ; nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ cho ta biết chẳng nên coi một người nào là ô uế hay chẳng sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông nói với họ: “Các ông biết người Do Thái vốn không được phép giao thiệp hay đến nhà người ngoại quốc; nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ cho tôi biết rằng chẳng nên gọi một người nào là ô uế hay không tinh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Phi-rơ nói với họ, “Chắc quý vị biết rằng người Do-thái không được phép giao du hay vào nhà những người trong các dân ngoại. Nhưng Ðức Chúa Trời đã tỏ cho tôi biết rằng tôi không được coi ai là ô uế hay không thanh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông nói: “Quý vị thừa biết theo phong tục người Do Thái, kết thân với người khác chủng tộc hoặc đến thăm họ là điều cấm kỵ. Nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ cho tôi biết tôi không được gọi ai là phàm tục hoặc ô uế cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ông nói, “Các anh chị em biết là theo luật Do-thái thì người Do-thái không được phép giao tiếp hay viếng thăm người không phải Do-thái. Nhưng Thượng Đế đã cho tôi thấy là tôi chớ nên gọi người nào là ‘bất thánh’ hay ‘không sạch.’

Ging-Sou (IUMINR)

29Hnangv naaic, meih mbuo paaiv mienh mingh heuc yie daaih, yie maiv naaic haaix nyungc ziouc daaih aqv. Ih zanc yie naaic gaax meih mbuo, meih mbuo weic haaix diuc heuc yie daaih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nên khi các ngươi đã sai tìm, thì ta chẳng ngại gì mà đến đây. Vậy ta hỏi vì việc chi mà các ngươi mời ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Do đó, khi được mời thì tôi đến ngay, không ngần ngại gì. Vậy tôi xin hỏi vì lý do gì các ông mời tôi đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì thế khi quý vị sai người đến mời, tôi đã không phản đối gì mà đến đây. Vậy bây giờ tôi xin hỏi, tại sao quý vị cho mời tôi đến đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Do đó, khi được mời là tôi đến ngay, không phản đối gì. Vậy xin quý vị cho biết vì lý do nào quý vị mời tôi đến đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì thế mà tôi chẳng chút e ngại khi được mời đến đây. Bây giờ xin cho tôi biết lý do gì quí vị mời tôi đến.”

Ging-Sou (IUMINR)

30Ko^ne^li^atc gorngv, “Zinh ndaangc biei hnoi, leih maiv go naaiv norm ziangh hoc, se doix njiec aanx buo norm ziangh hoc nyei dorngx, yie yiem yie nyei biauv daux gaux. Liemh zeih maaih dauh mienh zuqv jienv lui-houx njang nyei, youc! youc wuov, daaih souv jienv yie nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cọt-nây trả lời rằng: Đã bốn ngày nay, nhằm giờ thứ chín, tôi đương ở nhà cầu nguyện, thình lình có một người mặc áo sáng lòa, hiện ra trước mặt tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Cọt-nây trả lời: “Bốn ngày trước đây, khoảng giờ nầy, tức ba giờ chiều, tôi đang ở nhà cầu nguyện thì thình lình có một người mặc áo sáng lòa hiện ra trước mặt tôi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cọt-nây đáp, “Bốn ngày trước đây, cũng vào giờ nầy, tức khoảng ba giờ chiều, tôi đang cầu nguyện trong nhà, thình lình một người mặc y phục sáng lòa đứng trước mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cọt-nây đáp: “Bốn ngày trước đây, vào khoảng giờ này, tức ba giờ chiều, tôi đang ở nhà cầu nguyện. Bỗng một người mặc áo sáng rực đến đứng ngay trước mặt tôi

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cọt-nây thưa, “Cách đây bốn hôm, cũng vào giờ nầy—khoảng ba giờ chiều—khi tôi đang cầu nguyện trong nhà, bỗng nhiên có một người mặc áo quần sáng chói đứng trước mặt tôi.

Ging-Sou (IUMINR)

31Ninh gorngv, ‘Ko^ne^li^atc aah! Dongh meih tov Tin-Hungh wuov deix waac, Tin-Hungh haiz mi'aqv, yaac buatc meih cuotv fim tengx mienh jomc mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31mà phán rằng: Hỡi Cọt-nây, lời cầu nguyện ngươi đã được nhậm, Đức Chúa trời đã ghi nhớ việc bố thí của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31và bảo: ‘Hỡi Cọt-nây, lời cầu nguyện ngươi đã được nhậm và việc bố thí ngươi đã được Đức Chúa Trời ghi nhớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Người ấy bảo, ‘Hỡi Cọt-nây, những lời cầu nguyện và những hành động bố thí của ngươi đã được ghi nhận trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31mà bảo: ‘Ông Cọt-nây, Đức Chúa Trời đã nghe lời cầu nguyện ông và ghi nhớ việc ông cứu tế người nghèo khổ,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người nói, ‘Cọt-nây ơi, Thượng Đế đã nghe lời cầu nguyện của ông và đã thấy ông giúp người nghèo, nên Ngài nhớ đến ông.

Ging-Sou (IUMINR)

32Meih oix zuqc paaiv mienh mingh Yapv^faa Mungv lorz laanh mienh, mbuox heuc Simon Bide, daaih. Ih zanc ninh yiem wuov koiv-hlen, Simon ndopv-zaangc nyei biauv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, ngươi hãy sai đến thành Giốp-bê, mời Si-môn, là Phi-e-rơ đến đây: Người đương ở tại nhà Si-môn, thợ thuộc da, gần biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, ngươi hãy sai người đến Giốp-bê mời Si-môn, gọi là Phi-e-rơ, đến đây. Ông ấy đang ở với Si-môn, thợ thuộc da, nhà gần biển.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy hãy sai người đến Giốp-pa, mời Si-môn cũng gọi là Phi-rơ về đây; người ấy đang trú tại nhà của Si-môn thợ thuộc da ở bên bờ biển.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hãy sai người đến Giốp-bê tìm Si-môn gọi là Phê-rơ. Ông ấy đang trọ ở nhà Si-môn, thợ thuộc da, nhà ở gần biển.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên hãy sai người xuống Gióp-ba mời Xi-môn Phia-rơ đến đây. Ông ta đang ở tại nhà của một người cũng tên Xi-môn, làm thợ thuộc da ở gần biển.’

Ging-Sou (IUMINR)

33Yie ziouc liemh zeih paaiv mienh mingh lorz meih, meih ziouc daaih aqv. Za'gengh! longx haic. Ih zanc yie mbuo yietc zungv yiem naaiv Tin-Hungh nyei nza'hmien, oix muangx Ziouv paaiv meih gorngv nyei yietc zungv waac.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Tức thì tôi sai tìm ông, mà ông đến đây là rất phải. Vậy, bây giờ, thay thảy chúng tôi đang ở trước mặt Đức Chúa Trời, để nghe mọi điều Chúa đã dặn ông nói cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Lập tức tôi sai mời ông, và ông đã có lòng tốt đến đây. Vậy bây giờ, tất cả chúng tôi đang ở trước mặt Đức Chúa Trời để nghe mọi điều Chúa đã truyền dặn ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy tôi lập tức sai người đến mời ông, và ông đã vui lòng tới đây. Bây giờ tất cả chúng tôi đang ở trước mặt Ðức Chúa Trời để nghe mọi điều Chúa đã truyền cho ông chỉ bảo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy nên tôi lập tức sai người đi mời ông và ông có lòng tốt đến đây. Giờ đây, tất cả chúng tôi hiện diện trước mặt Đức Chúa Trời để nghe mọi điều Chúa đã truyền dạy ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên tôi liền mời ông đến, và ông đến là rất phải. Bây giờ tất cả chúng tôi ở trước mặt Chúa để nghe lời Ngài bảo ông truyền cho chúng tôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

34Bide ziouc gorngv, “Ih zanc yie hiuv duqv Tin-Hungh maiv mangc haaix dauh nyei hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Phi-e-rơ bèn mở miệng nói rằng: Quả thật, ta biết Đức Chúa Trời chẳng hề vị nể ai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Phi-e-rơ bắt đầu nói: “Thật, tôi nhận biết Đức Chúa Trời chẳng thiên vị ai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Phi-rơ mở miệng và nói, “Quả thật, tôi biết Ðức Chúa Trời không thiên vị người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Phê-rơ bắt đầu nói: “Bây giờ, tôi ý thức rằng Đức Chúa Trời thật chẳng thiên vị ai,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Phia-rơ bắt đầu nói, “Bây giờ tôi hiểu rằng Thượng Đế đối với mọi người như nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

35Maiv gunv haaix fingx mienh, haaix dauh gamh nziex ninh, yaac zoux horpc nyei jauv, Tin-Hungh ziouc zipv wuov dauh aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35nhưng trong các dân, hễ ai kính sợ Ngài và làm sự công bình, thì nấy được đẹp lòng Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35nhưng trong tất cả các dân tộc, hễ ai kính sợ Chúa và làm điều công chính thì được Ngài chấp nhận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng hễ ai kính sợ Ngài và ăn ở ngay lành, bất luận là dân tộc nào, đều được Ngài chấp nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

35nhưng trong tất cả các dân tộc, hễ ai kính sợ Ngài và làm điều công chính đều được Ngài hài lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Bất kỳ nước nào, hễ ai thờ kính Ngài và làm điều phải thì Ngài chấp nhận.

Ging-Sou (IUMINR)

36“Meih mbuo hiuv duqv ninh jiu bun I^saa^laa^en Mienh nyei doz, dongh mienh kaux Yesu Giduc haih duqv baengh orn wuov nyungc kuv fienx. Yesu Giduc zoux maanc muotc nyei Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ấy là lời Ngài đã phán cùng con cái Y-sơ-ra-ên, khi rao giảng tin lành về sự bình an bởi Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Chúa của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đức Chúa Trời đã gửi sứ điệp đến con cái Y-sơ-ra-ên, rao giảng Tin Lành bình an bởi Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Chúa của mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Có lẽ quý vị đã nghe phong phanh về Ðạo mà Ngài đã truyền cho dân I-sơ-ra-ên để rao giảng Tin Mừng hòa bình qua Ðức Chúa Jesus Christ, Ngài là Chúa của tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đây là sứ điệp Đức Chúa Trời gửi cho người Y-sơ-ra-ên, nói về Phúc Âm bình an qua Chúa Cứu Thế Giê-su, là Chủ Tể của mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các anh chị em biết lời của Thượng Đế đã truyền cho dân Ít-ra-en. Tin Mừng ấy là sự hòa bình đến qua Chúa Cứu Thế Giê-xu. Ngài là Chúa của mọi người!

Ging-Sou (IUMINR)

37“Meih mbuo yaac hiuv duqv yiem Yo^han zunh mbuox mienh jiex wuom nyei leiz, nqa'haav yiem Gaa^li^li jiez gorn cuotv daaih gormx Yu^ndie Saengv nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Việc đã bắt đầu từ xứ Ga-li-lê rồi tràn ra trong cả xứ Giu-đê, kế sau Giăng đã giảng ra phép báp-têm, thì các ngươi biết rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Các ông biết rõ sự kiện xảy ra bắt đầu từ Ga-li-lê rồi tràn ra trong cả miền Giu-đê, sau khi Giăng rao giảng về báp-têm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ðạo ấy, như quý vị đã biết, bắt đầu từ Ga-li-lê, sau khi Giăng giảng về phép báp-têm, đã tràn ra khắp miền Giu-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Quý vị đã rõ các diễn biến tại toàn xứ Giu-đê, bắt đầu từ xứ Ga-li-lê sau phép báp-tem mà Giăng truyền giảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Anh chị em đã nghe những sự việc xảy ra khắp miền Giu-đia, bắt đầu từ Ga-li-lê sau khi Giăng rao giảng cho dân chúng về lễ báp-têm.

Ging-Sou (IUMINR)

38“Meih mbuo yaac hiuv duqv Naa^saa^letv Mungv nyei Yesu nyei jauv-louc, yaac hiuv duqv Tin-Hungh ceix Singx Lingh caux domh qaqv bun ninh. Tin-Hungh caux ninh yiem, ninh ziouc mingh norm-norm dorngx zoux kuv sic yaac zorc longx yietc zungv zuqc mienv nyei hungh hoic nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38thể nào Đức Chúa Trời đã xức cho Đức Chúa Jêsus ở Na-xa-rét bằng Đức Thánh Linh và quyền phép, rồi Ngài đi từ nơi nọ qua chỗ kia làm phước và chữa lành hết thảy những người bị ma quỉ ức hiếp; vì Đức Chúa Trời ở cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38thể nào Đức Chúa Trời đã xức dầu cho Đức Chúa Jêsus người Na-xa-rét bằng Đức Thánh Linh và quyền năng, rồi Ngài đi khắp nơi làm việc nhân đức và chữa lành tất cả những người bị ma quỷ áp chế, vì Đức Chúa Trời ở cùng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Thể nào Ðức Chúa Trời đã xức dầu cho Ðức Chúa Jesus ở Na-xa-rét bằng Ðức Thánh Linh và quyền năng, để Ngài đi khắp nơi làm việc thiện và chữa lành mọi người bị Ác Quỷ khống chế, vì Ðức Chúa Trời ở với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thế nào Đức Chúa Trời đã xức dầu Đức Giê-su ở Na-xa-rét bằng Thánh Linh và quyền năng, Ngài đi khắp nơi làm việc phúc đức và chữa lành tất cả những người bị quyền lực quỷ vương áp bức, vì Đức Chúa Trời ở với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Anh chị em chắc biết về Chúa Giê-xu gốc Na-xa-rét, Ngài đã được Thượng Đế ban Thánh Linh và quyền năng. Ngài đi khắp nơi làm việc phúc đức, chữa lành những kẻ bị ma quỉ thống trị vì Thượng Đế ở cùng Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

39“Ninh yiem Ye^lu^saa^lem Zingh yaac yiem Yiutai Mienh nyei deic-bung zoux nyei yietc zungv sic, yie mbuo buatc yaac tengx ninh zoux zorng-zengx.“Mienh yaac zorqv Yesu ding yiem ziepc nzaangc jaax daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng ta từng chứng kiến về mọi điều Ngài đã làm trong xứ người Giu-đa và tại thành Giê-ru-sa-lem. Chúng đã treo Ngài trên cây gỗ mà giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Chúng tôi là những nhân chứng về mọi điều Ngài đã làm ở Giu-đê và Giê-ru-sa-lem. Người ta đã treo Ngài trên cây gỗ mà giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Chúng tôi đây là những nhân chứng cho mọi việc Ngài làm trong khắp miền Giu-đê và tại Giê-ru-sa-lem. Người ta đã giết Ngài bằng cách treo Ngài trên cây gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Chúng tôi là nhân chứng đã thấy tận mắt tất cả những việc Ngài làm trong đất nước người Do Thái và tại Giê-ru-sa-lem. Họ đã giết Ngài bằng cách treo Ngài trên cây gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúng tôi được thấy những điều Ngài đã làm ở Giu-đia và Giê-ru-sa-lem, nhưng những người Do-thái ở Giê-ru-sa-lem đã giết Ngài và đóng đinh Ngài trên thập tự giá.

Ging-Sou (IUMINR)

40Mv baac nqa'haav buo hnoi Tin-Hungh bun ninh nangh daaih ziouc hinc bun mienh buatc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng ngày thứ ba, Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại, lại cho Ngài được tỏ ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng ngày thứ ba, Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại và hiện ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nhưng ngày thứ ba, Ðức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại và cho Ngài hiện ra cách tỏ tường,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng ba ngày sau, Đức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại và cho người ta thấy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tuy nhiên đến ngày thứ ba, Thượng Đế khiến Chúa Giê-xu sống lại và hiện ra,

Ging-Sou (IUMINR)

41Maiv zeiz hinc bun dauh dauh mienh duqv buatc. Kungx dongh zinh ndaangc Tin-Hungh ginv yie mbuo daaih tengx zoux zorng-zengx nyei mienh duqv buatc hnangv, se ninh daic mingh aengx nangh daaih, yie mbuo duqv caux ninh juangc nyanc juangc hopv nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41chẳng hiện ra với cả dân chúng, nhưng với những kẻ làm chứng mà Đức Chúa Trời đã chọn trước, tức là với chúng ta, là kẻ đã ăn uống cùng Ngài, sau khi Ngài từ trong kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41không phải cho cả dân chúng, mà cho chúng tôi là những nhân chứng Đức Chúa Trời đã chọn trước, tức là những người đã ăn uống với Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41không phải cho tất cả dân chúng, nhưng chỉ cho những nhân chứng đã được Ðức Chúa Trời chọn lựa từ trước, tức cho chúng tôi, những người đã cùng ăn và cùng uống với Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Không phải cho toàn thể dân chúng, nhưng chỉ những nhân chứng mà Đức Chúa Trời đã lựa chọn, tức chúng tôi là những người đã từng ăn uống với Chúa sau khi Ngài chết rồi sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

41không phải cho mọi người nhưng chỉ cho một số nhân chứng mà Thượng Đế đã chọn trước. Chúng tôi là những nhân chứng ấy, đã từng ăn uống với Ngài sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

42Ninh mbuox yie mbuo oix zuqc zunh ninh nyei kuv fienx bun mienh hiuv duqv ninh se Tin-Hungh paaiv daaih zoux siemv zuiz jien, siemv ziangh jienv nyei mienh caux daic mingh nyei mienh nyei zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Lại Ngài đã biểu chúng ta khá giảng dạy cho dân chúng, và chứng quyết chính Ngài là Đấng Đức Chúa Trời đã lập lên để đoán xét kẻ sống và kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ngài đã truyền dạy chúng tôi phải rao giảng cho dân chúng, và minh chứng Ngài là Đấng Đức Chúa Trời đã lập lên để phán xét người sống và kẻ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ngài đã truyền cho chúng tôi phải rao giảng cho mọi người và phải làm chứng rằng Ngài chính là Ðấng Ðức Chúa Trời đã chỉ định để làm Thẩm Phán của người sống và kẻ chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Chúa ra lệnh cho chúng tôi truyền giảng cho dân chúng và xác chứng rằng Ngài là Đấng được Đức Chúa Trời lập làm Thẩm Phán xét xử mọi người, kẻ sống và kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ngài bảo chúng tôi rao giảng cho tất cả mọi người Do-thái biết rằng Chúa là Đấng mà Thượng Đế đã chọn làm quan án xét xử kẻ sống và kẻ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

43“Yietc zungv ⟨douc waac mienh⟩ yaac tengx ninh zoux zorng-zengx. Ninh mbuo gorngv, haaix dauh sienx Yesu, yaac kaux ninh nyei mbuox ziouc duqv Tin-Hungh guangc zuiz.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Hết thảy các đấng tiên tri đều làm chứng nầy về Ngài rằng hễ ai tin Ngài thì được sự tha tội vì danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tất cả các nhà tiên tri đều làm chứng rằng ai tin Ngài thì nhờ danh Ngài được tha tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Tất cả các vị tiên tri đều đã làm chứng về Ngài rằng hễ ai tin Ngài sẽ nhận được sự tha tội nhờ danh Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tất cả các tiên tri của Chúa đều làm chứng về Ngài rằng ai tin cậy Ngài đều được tha tội nhờ danh Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Tất cả các nhà tiên tri đều đã làm chứng điều nầy là hễ ai tin nhận Chúa Giê-xu thì sẽ được tha tội trong danh Ngài.”

Ging-Sou (IUMINR)

44Bide corc gorngv jienv waac wuov zanc, Singx Lingh liemh zeih njiec daaih yiem ninh mbuo dauh dauh muangx leiz nyei mienh nyei sin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Khi Phi-e-rơ đương nói, thì Đức Thánh Linh giáng trên mọi người nghe đạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Khi Phi-e-rơ còn đang nói thì Đức Thánh Linh giáng trên mọi người nghe đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ðang khi Phi-rơ vẫn còn nói những lời ấy, Ðức Thánh Linh ngự xuống trên mọi người đang nghe giảng Ðạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Phê-rơ còn đang nói, Thánh Linh đã giáng xuống trên tất cả những người nghe sứ điệp ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Trong khi Phia-rơ nói như thế thì Thánh Linh ngự xuống trên mọi người đang nghe.

Ging-Sou (IUMINR)

45Yiem Yapv^faa Mungv gan Bide daaih wuov deix Yiutai Mienh, dongh sienx Yesu wuov deix mienh, za'gengh mbuoqc horngh haic Tin-Hungh bun Singx Lingh Janx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các tín đồ đã chịu phép cắt bì, là những kẻ đồng đến với Phi-e-rơ, đều lấy làm lạ, vì thấy sự ban cho Đức Thánh Linh cũng đổ ra trên người ngoại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các tín hữu chịu cắt bì, là những người cùng đi với Phi-e-rơ, đều kinh ngạc vì quà tặng là Đức Thánh Linh cũng tuôn đổ trên các dân ngoại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Những tín hữu đã được cắt bì cùng đi với Phi-rơ đều ngạc nhiên, vì Ðức Thánh Linh cũng được ban cho và tuôn đổ trên các dân ngoại,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Các tín hữu Do Thái tháp tùng Phê-rơ đều kinh ngạc vì ân tứ Thánh Linh cũng đổ xuống trên người ngoại quốc nữa,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Những người Do-thái cùng đi với Phia-rơ lấy làm ngạc nhiên khi thấy Thánh Linh ngự trên những người không phải Do-thái nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

46Ninh mbuo haiz Janx gorngv ganh nyungc waac, yaac ceng Tin-Hungh weih hlo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vì các tín đồ đó nghe họ nói tiếng ngoại quốc và khen ngợi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các tín hữu đó nghe họ nói tiếng lạ và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46bởi những người ấy nghe họ nói tiếng ngoại quốc mà tôn ngợi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

46vì họ cũng nghe những người ấy nói các tiếng lạ và ca tụng Đức Chúa Trời. Lúc ấy, Phê-rơ tuyên bố:

Bản Phổ Thông (BPT)

46Các tín hữu Do-thái ấy nghe họ nói các ngôn ngữ khác và ca ngợi Thượng Đế. Phia-rơ tiếp,

Ging-Sou (IUMINR)

47Bide gorngv, “Naaiv deix mienh zipv Singx Lingh hnangv yie mbuo nor. Wuov nyungc maaih haaix dauh haih laanh jienv maiv bun ninh mbuo jiex wuom nyei leiz fai?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Bấy giờ Phi-e-rơ lại cất tiếng nói rằng: Người ta có thể từ chối nước về phép báp-têm cho những kẻ đã nhận lấy Đức Thánh Linh cũng như chúng ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Bấy giờ Phi-e-rơ nói: “Ai có thể từ chối báp-têm bằng nước cho những người đã nhận lãnh Đức Thánh Linh cũng như chúng ta chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Bấy giờ Phi-rơ lên tiếng, “Ai có thể cấm cản những người nầy được nhận phép báp-têm bằng nước, tức những người đã nhận được Ðức Thánh Linh giống như chúng ta đã nhận chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

47“Những người này đã tiếp nhận Thánh Linh cũng như chúng ta. Thế thì còn ai dám ngăn họ chịu phép báp-tem bằng nước nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

47“Có ai ngăn trở những người nầy làm lễ báp-têm bằng nước không? Họ cũng đã được nhận Thánh Linh giống như chúng ta vậy!”

Ging-Sou (IUMINR)

48Ninh ziouc hatc ninh mbuo oix zuqc dengv Yesu Giduc nyei mbuox jiex leiz. Wuov deix mienh aengx tov Bide caux ninh mbuo yiem i ziex hnoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người lại truyền làm phép báp-têm cho họ nhân danh Đức Jêsus Christ. Họ bèn nài người ở lại với mình một vài ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Vậy, ông truyền làm báp-têm cho họ nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ. Rồi họ mời ông ở lại thêm vài ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðoạn ông truyền cho họ thọ lễ báp-têm trong danh Ðức Chúa Jesus Christ. Sau đó họ mời ông ở lại với họ thêm vài ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Vậy, ông bảo làm phép báp-tem cho họ nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su. Họ mời ông lưu lại vài ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Cho nên Phia-rơ bảo họ làm lễ báp-têm nhân danh Chúa Giê-xu. Sau đó họ mời Phia-rơ ở lại với họ thêm vài ngày.