So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng rơnŭk anŭn, pơtao Hêrôd mă krư̆ đơđa mơnuih lŏm kơ Sang Ơi Adai kiăng kơ kơpĭ kơpe̱t ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đương thuở đó, vua Hê-rốt hà hiếp một vài người trong Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đang lúc ấy, vua Hê-rốt ra tay bức hại một số người trong Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong lúc ấy Vua Hê-rốt ra tay hãm hại một số người trong hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào lúc ấy, vua Hê-rốt khủng bố một số người trong Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cũng trong thời gian ấy vua Hê-rốt bắt đầu ngược đãi một số người trong hội thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu hơmâo mă laih Yakơ, jing ayŏng Yôhan, laih anŭn pơdjai hĭ gơ̆ hăng đao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua dùng gươm giết Gia-cơ là anh của Giăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua dùng gươm giết Gia-cơ là anh của Giăng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông dùng gươm giết chết Gia-cơ anh của Giăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua sai xử trảm Gia-cơ, anh của Giăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua ra lệnh chém Gia-cơ, là anh của Giăng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang ñu ƀuh kơ tơlơi ñu ngă anŭn jing tơlơi pơmơak kơ ƀing Yehudah, ñu ăt pơđar kơ arăng nao mă krư̆ Pêtrôs mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thấy điều đó vừa ý người Giu-đa, nên cũng sai bắt Phi-e-rơ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi thấy điều đó vừa lòng người Do Thái, vua cũng sai bắt Phi-e-rơ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Hê-rốt thấy điều đó làm hài lòng người Do-thái, ông cũng tiến hành việc bắt giam Phi-rơ. Việc ấy xảy ra trong kỳ Lễ Bánh Không Men.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thấy việc đó được dân Do Thái hoan nghênh, vua lại cho tìm bắt Phê-rơ vào mùa lễ Bánh Không Men.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thấy người Do-thái bằng lòng về việc ấy nên ông cho bắt luôn Phia-rơ. Việc xảy ra trong thời gian lễ Bánh Không Men.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdơi kơ mă krư̆ hĭ laih Pêtrôs amăng sang mơnă, ñu jao brơi kơ pă̱ grup ƀing tơhan kiăng kơ gak wai laih anŭn rĭm grup tơhan anŭn hơmâo pă̱ čô. Hêrôd pơmĭn kiăng kơ ba tơbiă Pêtrôs phat kơđi ƀơi anăp ƀing ană plei tơdơi kơ tơlơi phet Tơlơi Găn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ nhằm ngày ăn bánh không men. Vậy, vua bắt người và hạ ngục, phó cho bốn ngũ binh canh giữ, mỗi ngũ có bốn tên lính. Vua toan đợi lúc xong lễ Vượt qua, thì bắt người ra hầu trước mặt dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ là những ngày lễ Bánh Không Men. Vua bắt Phi-e-rơ bỏ vào ngục, giao cho bốn toán lính thay phiên canh giữ, và định sau lễ Vượt Qua sẽ đem ra xử trước dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi bắt Phi-rơ, ông giam ông ấy vào ngục và giao cho bốn toán lính, mỗi toán bốn người, canh giữ ông ấy, và dự định sau Lễ Vượt Qua sẽ đem ông ấy ra xử trước dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bắt được Phê-rơ, vua đem tống giam vào ngục, giao cho bốn tiểu đội canh gác, định sau lễ Vượt qua sẽ đưa ra xét xử trước dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi bắt Phia-rơ, vua nhốt ông trong ngục và giao cho mười sáu tên lính canh giữ. Hê-rốt dự định sau lễ Vượt Qua sẽ mang Phia-rơ ra xét xử và giết trước nhân dân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn, arăng dŏ krư̆ Pêtrôs amăng sang mơnă, samơ̆ Sang Ơi Adai pơ anŭn tŏng ten iâu laĭ kơ Ơi Adai brơi kơ Pêtrôs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Phi-e-rơ bị cầm trong khám, còn Hội thánh cứ cầu nguyện Đức Chúa Trời cho người luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Phi-e-rơ bị giam trong ngục, còn Hội Thánh cứ khẩn thiết cầu nguyện với Đức Chúa Trời cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong khi Phi-rơ bị giam trong ngục, hội thánh nhiệt thành dâng lời cầu nguyện lên Ðức Chúa Trời cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế, Phê-rơ bị giam trong ngục, nhưng Hội Thánh cứ khẩn thiết cầu nguyện Đức Chúa Trời cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phia-rơ bị giam trong ngục nhưng hội thánh vẫn hết lòng cầu nguyện Chúa cho ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀơi mlam hlâo kơ Hêrôd kiăng kơ ba tơbiă hăng phat kơđi Pêtrôs, Pêtrôs hlak pĭt tŏng krah dua čô tơhan gak, arăng akă hĭ ñu hăng dua hrĕ čuăk, laih anŭn hơmâo ƀing tơhan hlak dŏ gak ƀơi bah amăng sang mơnă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, đêm rạng ngày mà Hê-rốt định bắt Phi-e-rơ ra hầu, người đang mang hai xiềng, ngủ giữa hai tên lính, và trước cửa có quân canh giữ ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng, ngay trong đêm trước khi Hê-rốt đưa Phi-e-rơ ra xử, Phi-e-rơ đang ngủ giữa hai tên lính, bị xích bằng hai xiềng và có lính canh giữ trước cửa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong đêm trước ngày Hê-rốt đem ông ra xử, Phi-rơ đang ngủ trong khi bị xiềng bằng hai dây xích giữa hai người lính, và bên ngoài các lính canh đang canh gác ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hôm trước ngày vua Hê-rốt đưa Phê-rơ ra tòa, giữa đêm, Phê-rơ đang mang hai xiềng, ngủ giữa hai binh sĩ, còn trước cổng có các lính canh gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đêm trước khi Hê-rốt định mang Phia-rơ ra xử tử, ông đang ngủ giữa hai tên lính và bị xiềng bằng hai cái xích. Còn mấy tên lính kia thì canh giữ cổng ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Blĭp blăp hơmâo sa čô ling jang hiam Khua Yang pơƀuh rai laih anŭn tơlơi bơngač pơčrang amăng sang mơnă kơnăm mơmŏt. Ling jang anŭn tĕk ƀơi djeo Pêtrôs hăng râo mơdưh ñu. Ñu laĭ tui anai, “Tơgŭ tañ bĕ!” Laih anŭn čuăk lĕ trŭn hĭ mơ̆ng tơkuai tơngan Pêtrôs mơtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thình lình, một thiên sứ của Chúa đến, và có ánh sáng soi trong ngục tối. Thiên sứ đập vào sườn Phi-e-rơ, đánh thức người, mà rằng: Hãy mau chờ dậy. Xiềng bèn rớt ra khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thình lình, một thiên sứ của Chúa xuất hiện, và ánh sáng chiếu trong ngục tối. Thiên sứ đập vào sườn Phi-e-rơ đánh thức ông và nói: “Hãy mau trỗi dậy.” Xiềng liền rớt ra khỏi tay ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thình lình, một thiên sứ của Chúa xuất hiện, hào quang tỏa rạng khắp phòng giam. Thiên sứ vỗ nhẹ vào sườn Phi-rơ, đánh thức ông dậy, và bảo, “Hãy thức dậy, lẹ lên.” Những xiềng xích tự động rớt ra khỏi hai tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bỗng, một thiên sứ của Chúa hiện ra, ánh sáng chiếu vào ngục tối. Thiên sứ đập vào sườn Phê-rơ, đánh thức ông và bảo: “Đứng dậy nhanh lên!” Lập tức hai xiềng rớt ra khỏi tay Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bỗng một thiên sứ của Chúa hiện ra, ánh sáng chói lòa trong ngục tối. Thiên sứ đụng vào hông Phia-rơ, đánh thức ông dậy. Thiên sứ bảo, “Đứng dậy nhanh lên!” Xiềng liền rớt ra khỏi tay Phia-rơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, ling jang anŭn pơđar kơ ñu dơ̆ng tui anai, “Buh sum ao ih hăng čut klĭ juă ih bĕ.” Laih anŭn Pêtrôs ngă tui yơh. Ling jang anŭn pơđar dơ̆ng tui anai, “Buh ao phyung ih bĕ laih anŭn đuaĭ tui kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế đó thiên sứ nói rằng: Hãy nịt lưng và mang dép vào đi. Phi-e-rơ làm theo. Thiên sứ lại tiếp: Hãy mặc áo ngoài và theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thiên sứ bảo: “Hãy nịt lưng và mang dép vào.” Phi-e-rơ làm theo. Thiên sứ lại tiếp: “Hãy mặc áo ngoài và theo ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thiên sứ nói tiếp với ông, “Hãy thắt lưng và mang giày vào.” Ông làm theo như vậy. Thiên sứ lại bảo ông, “Hãy mặc áo choàng vào và đi theo tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thiên sứ lại bảo: “Cài nịt, mang dép vào!” Phê-rơ làm theo. Thiên sứ tiếp: “Hãy choàng áo ngoài vào rồi theo tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi thiên sứ tiếp, “Mặc áo quần và mang giày vào.” Phia-rơ làm theo. Thiên sứ tiếp, “Khoác áo ngoài và theo ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pêtrôs đuaĭ tui ñu pơ gah rơngiao kơ anih sang mơnă, samơ̆ ñu ƀu thâo krăn ôh kơ tơlơi ling jang hiam ngă anŭn hlak truh biă mă. Ñu pơmĭn ñu pô hlak pơƀuh đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phi-e-rơ ra theo; chẳng biết điều thiên sứ làm đó là thật, song tưởng mình thấy sự hiện thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ bước ra theo mà không biết rằng điều thiên sứ làm đó là thật, cứ tưởng là mình thấy khải tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông đi theo thiên sứ và ra ngoài, mà không biết việc thiên sứ dẫn ông đi là thật; ông cứ ngỡ rằng ông đang thấy chiêm bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phê-rơ theo thiên sứ ra khỏi ngục, nhưng ông không biết việc do thiên sứ làm là chuyện thật, lại tưởng mình đang thấy khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phia-rơ đi theo thiên sứ ra, nhưng vẫn không hiểu điều thiên sứ làm là thật hay mơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu găn hĭ ƀing tơhan gak tal sa hăng tal dua laih anŭn nao truh pơ amăng ja̱ng pơsơi, jing bah amăng mŭt nao pơ plei anŭn. Bah amăng anŭn tŏ tơnŏ pŏk mă ñu pô yơh. Tơdang ƀing gơñu rơbat truh pơ jơlan prŏng, blĭp blăp ling jang hiam anŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi qua khỏi vọng canh thứ nhứt, rồi vọng thứ nhì, thì đến nơi cửa sắt, là cửa thông vào thành; cửa đó tự mở ra trước mặt hai người, rồi hai người vượt ra khỏi, đi lên đàng cái, tức thì thiên sứ lìa Phi-e-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi qua khỏi vọng canh thứ nhất, rồi vọng canh thứ hai, họ đến cổng sắt dẫn vào thành phố. Cổng đó tự động mở ra trước mặt hai người và họ vượt qua, ra ngoài đường phố; thiên sứ lập tức lìa Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi hai vị đã qua khỏi trạm canh thứ nhất và trạm canh thứ nhì, họ đến cổng sắt dẫn vào thành phố, cổng ấy tự động mở ra trước mặt họ; hai vị đi ra và tiếp tục đi chung với nhau một đoạn đường, thình lình thiên sứ lìa khỏi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Qua khỏi trạm canh thứ nhất và thứ nhì, thiên sứ và Phê-rơ vừa đến trước cổng sắt dẫn vào thành, thì cổng tự mở ra cho họ đi qua. Đi vào một đường phố, thiên sứ lập tức rời Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi họ qua toán lính gác thứ nhất và thứ nhì thì đến cổng sắt phân cách họ với thành phố. Cổng sắt tự động mở rồi hai người đi qua. Ra đến phố thì thiên sứ liền rời Phia-rơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, Pêtrôs pô ƀlư̆ hơdơr glaĭ hăng laĭ tui anai, “Ră anai, kâo thâo sĭt biă mă yơh, Khua Yang pơkiaŏ rai laih ling jang hiam ñu kiăng kơ pơklaih hĭ kâo mơ̆ng tơlơi Hêrôd pơkra laih kiăng kơ ngă laih anŭn mơ̆ng abih bang bruă ƀing Yehudah hlak čang rơmang kiăng kơ truh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phi-e-rơ bèn tỉnh lại và nói rằng: Bây giờ ta nhận biết thật Đức Chúa Trời đã sai thiên sứ Ngài giải cứu ta ra khỏi tay Hê-rốt cùng khỏi điều dân Giu-đa đang mong đợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phi-e-rơ tỉnh lại và nói: “Bây giờ tôi biết chắc rằng Chúa đã sai thiên sứ Ngài giải cứu tôi thoát khỏi tay Hê-rốt và khỏi mọi điều dân Do Thái đang mong đợi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Phi-rơ mới hoàn tỉnh và nói, “Bây giờ tôi biết chắc rằng Chúa đã sai thiên sứ của Ngài đến giải cứu tôi khỏi tay Hê-rốt và khỏi mọi điều người Do-thái đang mong đợi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phê-rơ hồi tỉnh lại, tự bảo: “Bây giờ tôi mới biết chắc chắn. Chúa đã sai thiên sứ Ngài đến giải cứu tôi thoát khỏi Hê-rốt và mọi điều dân Do Thái mong muốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc ấy Phia-rơ mới sực tỉnh và nhận ra mọi việc. Ông nghĩ, “Bây giờ tôi biết quả thật Chúa sai thiên sứ Ngài đến và giải cứu tôi khỏi tay Hê-rốt và những gì người Do-thái định hại tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ñu thâo krăn kơ tơlơi anŭn, ñu nao pơ sang HʼMari jing amĭ Yôhan, arăng ăt iâu ñu jing Markôs mơ̆n, pơ anih anŭn yơh hơmâo lu mơnuih hơmâo pơƀut glaĭ laih hlak dŏ iâu laĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người suy nghĩ lại điều đó, rồi đến nhà Ma-ri, mẹ của Giăng, cũng gọi là Mác, là nơi có nhiều người đang nhóm lại cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi nhận thức được điều đó, ông đến nhà Ma-ri, mẹ của Giăng, cũng gọi là Mác; ở đây có nhiều người đang nhóm lại cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi đã nhận thức được điều đó, ông đi ngay đến nhà của Ma-ry mẹ của Giăng, cũng gọi là Mác, nơi ấy đang có nhiều người nhóm lại và cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ý thức rõ ràng như thế, ông đến nhà bà Ma-ri, mẹ của Giăng cũng gọi là Mác, nơi đây nhiều tín hữu đang nhóm họp cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nghĩ như thế xong, ông liền đi đến nhà Ma-ri, mẹ của Giăng Mác. Có đông người đang họp lại để cầu nguyện tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Pêtrôs khŏk ƀơi bah amăng sang gah rơngiao laih anŭn hơmâo sa čô ding kơna sang anŭn anăn HʼRhodê tơbiă nao hơmư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người gõ cửa nhà ngoài, một con đòi tên là Rô-đơ đến nghe,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông gõ cửa cổng trước, một đầy tớ gái tên Rô-đơ đi ra nghe ngóng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông gõ cửa ở ngoài cổng, một cô tớ gái tên là Rô-đa chạy ra nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nghe tiếng ông gõ cửa, một chị giúp việc tên Rô-đa tiến lại gần cửa nghe ngóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phia-rơ gõ cửa ngoài thì một người tớ gái tên Rô-đa ra định mở.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang ñu thâo krăn hiăp Pêtrôs, ñu hơ̆k mơak biă mă tơl ñu ƀu pŏk hĭ bah amăng ôh, samơ̆ ñu đuaĭ mŭt hăng pơhiăp kraih tui anai, “Pêtrôs hlak dŏ ƀơi bah amăng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nhận biết tiếng Phi-e-rơ nên mừng rỡ lắm, đến nỗi chẳng mở cửa, nhưng trở chạy vào báo tin rằng Phi-e-rơ đương đứng trước cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhận ra tiếng Phi-e-rơ, cô quá vui mừng đến nỗi quên cả mở cổng, mà chạy trở vào báo tin rằng Phi-e-rơ đang đứng trước cổng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vừa khi nhận ra tiếng của Phi-rơ, cô mừng quýnh và quên mất việc mở cửa, nhưng chạy trở vào báo rằng Phi-rơ đang đứng ngoài cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhận ra tiếng nói của Phê-rơ, chị mừng quá quên cả mở cửa, chạy vào báo tin Phê-rơ đang đứng trước cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng khi nhận ra tiếng Phia-rơ, cô mừng quá nên quên mở cửa. Cô vội chạy vào báo tin cho mọi người rằng, “Ông Phia-rơ đang đứng ngoài cửa!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing mơnuih pơ anŭn laĭ kơ gơ̆ tui anai, “Ih hưt laih!” Tơdang ñu ăt hlak dŏ pơhiăp pơsĭt kơ tơlơi anŭn, ƀing gơñu laĭ tui anai, “Năng ai anŭn jing ling jang hiam ñu, jing pô wai lăng ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta nói rằng: Mầy sảng. Song nàng quyết là quả thật. Họ bèn nói: Ấy là thiên sứ của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ bảo: “Cô điên rồi!” Nhưng nàng quả quyết đó là thật. Họ nói: “Chắc là thiên sứ của ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng những người ấy nói với cô, “Bộ cô khùng rồi sao!” Nhưng cô ấy cứ quả quyết rằng đó là sự thật. Họ lại bảo, “Có lẽ là thiên sứ của ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các tín hữu quở: “Mày điên à?” Nhưng chị quả quyết là đúng. Họ lại bảo: “Đấy là thiên sứ của Phê-rơ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ bảo, “Mầy điên!” Nhưng cô nhất quyết là đúng, nên họ nói, “Chắc là thiên sứ của Phia-rơ đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ Pêtrôs ăt dŏ khŏk bah amăng nanao. Tơdang ƀing gơñu pŏk bah amăng hăng ƀuh Pêtrôs, ƀing gơñu dŏ hli̱ng hla̱ng biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Phi-e-rơ cứ gõ cửa hoài. Khi mở cửa, thấy Phi-e-rơ, hết thảy đều kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Phi-e-rơ cứ tiếp tục gõ; khi họ mở cổng, thấy Phi-e-rơ thì kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong khi đó Phi-rơ cứ tiếp tục gõ cửa. Họ đi ra mở cửa; vừa trông thấy ông, ai nấy đều sửng sốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Phê-rơ cứ tiếp tục gõ cửa. Mở cửa ra thấy ông, họ kinh ngạc vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phia-rơ tiếp tục gõ, khi họ mở cửa, thấy ông ai nấy đều sửng sốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pêtrôs ngă gru brơi kơ ƀing gơñu dŏ rơiăt laih anŭn ñu pơruai glaĭ hiư̆m Khua Yang hơmâo ba tơbiă hĭ laih ñu mơ̆ng sang mơnă. Ñu laĭ tui anai, “Ruai bĕ kơ Yakơ wơ̆t hăng ƀing ayŏng adơi pơkŏn kơ tơlơi anai.” Giŏng anŭn, ñu đuaĭ nao pơ anih pơkŏn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng người lấy tay ra dấu biểu chúng làm thinh, rồi thuật lại cho biết Chúa đã dùng cách nào cứu mình khỏi ngục; đoạn, người lại dặn rằng: Hãy cho Gia-cơ và anh em biết điều nầy. Rồi đó, người bước ra sang nơi khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng ông lấy tay ra hiệu bảo im lặng, rồi thuật lại cho họ cách nào Chúa đã cứu mình khỏi ngục; ông bảo: “Hãy cho Gia-cơ và anh em biết việc nầy.” Sau đó, ông ra đi và đến một nơi khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông dùng tay ra dấu cho họ im lặng, rồi thuật lại cho họ nghe thể nào Chúa đã đưa ông ra khỏi ngục. Ðoạn ông bảo, “Hãy báo cho Gia-cơ và anh chị em biết việc nầy.” Sau đó ông rời nơi ấy và đến một nơi khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông lấy tay làm hiệu bảo họ im lặng, và thuật lại cho họ nghe Chúa cứu mình ra khỏi ngục cách nào, rồi bảo: “Xin báo tin cho Gia-cơ và các anh em biết việc này!” Nói xong ông lánh qua một nơi khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phia-rơ ra hiệu bảo họ im lặng. Rồi ông kể lại cho họ nghe Chúa đã giải thoát ông khỏi ngục ra sao. Ông bảo, “Báo cho Gia-cơ và các tín hữu khác biết tin nầy.” Rồi ông bước sang nơi khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀơi mơguah, hơmâo tơlơi rŭng răng prŏng biă mă tŏng krah ƀing tơhan yuakơ ƀing gơñu ƀu thâo ôh pơpă Pêtrôs nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đến sáng trong bọn lính có sự xôn xao rất lớn: Vì chúng nó chẳng hay Phi-e-rơ đi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đến sáng, có sự rối loạn lớn giữa bọn binh lính, vì họ không biết việc gì đã xảy ra cho Phi-e-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðến sáng ngày trong đám quân canh có sự nhốn nháo không nhỏ về việc biến mất của Phi-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến sáng, có vụ rối loạn không nhỏ trong hàng ngũ binh sĩ vì điều đã xảy ra cho Phê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hôm sau bọn lính hoang mang vì không biết Phia-rơ đi đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdơi kơ pơtao Hêrôd pơđar kơ mơnuih hyu kơsem, samơ̆ ƀu hơduah ƀuh Pêtrôs ôh, ñu tơña ƀing tơhan gak anŭn kơ tơlơi Pêtrôs laih anŭn pơđar arăng ba nao pơdjai hĭ ƀing tơhan anŭn yơh.
Giŏng anŭn, Hêrôd nao pơ kwar Yudea truh pơ plei Kaisarea hăng dŏ jưh pơ anih anŭn sui ƀiă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vua Hê-rốt sai tìm người, nhưng tìm chẳng được, bèn tra hỏi bọn lính, rồi truyền lịnh dẫn chúng nó đi giết. Đoạn, người từ xứ Giu-đê xuống thành Sê-sa-rê, ở lại tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hê-rốt sai truy lùng nhưng không tìm được Phi-e-rơ; vua tra hỏi những người lính canh, rồi ra lệnh giết chúng. Sau đó, vua rời Giu-đê xuống Sê-sa-rê và lưu lại tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hê-rốt cho lùng kiếm Phi-rơ khắp nơi nhưng không tìm ra được. Ông ra lịnh hỏi cung toán quân canh gác, rồi truyền đem họ đi xử tử. Sau đó ông rời Giu-đê đi xuống Sê-sa-rê và ở lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Hê-rốt ra lệnh tầm nã gắt gao nhưng tìm không được Phê-rơ. Vua cho thẩm vấn lại các lính gác và ra lệnh xử tử hết. Sau đó, vua rời Giu-đê xuống ở tại Sê-sa-rê một thời gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua Hê-rốt tìm Phia-rơ khắp nơi nhưng không thấy. Vua hạch hỏi bọn lính và ra lệnh giết chúng nó.
Sau đó Hê-rốt dọn từ Giu-đia đến thành Xê-xa-rê cư ngụ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơtao Hêrôd hơmâo tơlơi hil hăng ană plei plei Tir hăng plei Sidôn. Hlak anŭn, ƀing gơñu pơgop hăng tơdruă hăng mŭt nao bưp pơtao yơh. Tơdang ƀing gơñu hơmâo tơlơi djru kơjăp laih mơ̆ng Blastos, jing pô ding kơna tŏng ten hăng pơtao, ƀing gơñu rơkâo kơ tơlơi rơnŭk rơno̱m yơh, yuakơ ƀing gơñu mă gơnam ƀơ̆ng mơ̆ng lŏn čar pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, vua Hê-rốt căm giận dân thành Ty-rơ và dân thành Si-đôn. Chúng đã được lòng quan hầu của vua là Ba-la-tút rồi, bèn đồng lòng đến cùng vua mà xin hòa, vì xứ họ ăn nhờ lương thực trong xứ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, Hê-rốt rất tức giận dân Ty-rơ và Si-đôn; vì vậy, họ đồng lòng đến chầu vua. Sau khi thuyết phục được viên cận thần của vua là Ba-la-tút, họ đến cầu hòa vì xứ họ lệ thuộc vào lương thực của xứ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc ấy Vua Hê-rốt rất giận dân Ty-rơ và dân Si-đôn, vì họ đồng lòng kéo nhau đến yêu sách ông. Nhưng sau khi Ba-la-tút quan hầu cận của vua nhận lời giúp đỡ họ, họ xin làm hòa, vì xứ sở của họ bị lệ thuộc vào thực phẩm cung cấp từ lãnh thổ của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trước kia, vua căm giận dân Ty-rơ và dân Si-đôn, nhưng họ đồng lòng đến chầu vua. Sau khi thuyết phục được Ba-la-tư, một cận thần của vua, họ xin cầu hòa vì dân nước họ phải nhờ nước vua cung cấp lương thực.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hê-rốt rất tức giận dân hai thành Tia và Xi-đôn vì họ cùng nhau đến gặp Hê-rốt. Sau khi thuyết phục Bờ-la-tu, đầy tớ của vua về phe họ thì họ xin hòa với Hê-rốt vì dân xứ đó sống nhờ lương thực của nước vua Hê-rốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀơi hrơi pơkơčah laih, Hêrôd buh ao phyung pơtao ñu, dŏ be̱r ƀơi grê pơtao ñu laih anŭn pơhiăp pơrơđah kơ abih bang ană plei amăng plei Tir hăng plei Sidôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đến kỳ, vua Hê-rốt mặc áo chầu, ngồi trên ngai, truyền phán giữa công chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đến ngày đã định, Hê-rốt mặc triều phục ngồi trên ngai truyền phán cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðến ngày đã định, Hê-rốt mặc vương bào, ngồi trên ngai, và tuyên phán với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đến ngày đã ấn định, Hê-rốt mặc triều phục, ngồi trên tòa ban huấn thị cho dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hê-rốt định gặp họ, cho nên một ngày nọ vua mặc áo triều, ngự trên ngôi và đăng đàn diễn thuyết cho quần chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ƀing ană plei ur kraih tui anai, “Anŭn jing asăp pơhiăp yang, ƀu djơ̆ asăp pơhiăp mơnuih mơnam ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân chúng kêu lên rằng: Ấy là tiếng của một thần, chẳng phải tiếng người ta đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Dân chúng kêu lớn: “Đây là tiếng của một vị thần, không phải tiếng loài người đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðám đông tung hô, “Ðó là tiếng của một vị thần chớ không phải tiếng của loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dân chúng tung hô vua: “Đây là tiếng nói thần linh chứ không phải tiếng người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dân chúng la lên, “Đó là tiếng nói của thần chứ không phải của con người đâu!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀơi mông anŭn mơtam, yuakơ pơtao Hêrôd ƀu pơpŭ bơni kơ Ơi Adai ôh, ling jang hiam Khua Yang taih hĭ ñu laih anŭn hlăt ƀơ̆ng hĭ ñu laih anŭn ñu djai hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Liền lúc đó, có thiên sứ của Chúa đánh vua Hê-rốt, bởi cớ chẳng nhường sự vinh hiển cho Đức Chúa Trời; và vua bị trùng đục mà chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lập tức, một thiên sứ của Chúa đánh Hê-rốt vì vua không nhường vinh quang cho Đức Chúa Trời. Vua bị trùng đục mà chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngay lập tức, một thiên sứ của Chúa đánh ông gục xuống, vì ông đã không nhường vinh hiển cho Ðức Chúa Trời; và ông bị trùng đục mà chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lập tức một thiên sứ của Chúa đánh Hê-rốt vì vua không quy vinh quang về Đức Chúa Trời và vua bị trùng cắn mà chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì Hê-rốt không dành vinh hiển cho Thượng Đế nên một thiên sứ Chúa khiến ông ta lâm bệnh, ông bị vi trùng hành hại rồi chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Samơ̆ ƀing đaŏ ăt tŏ tui pơruai kơ ƀing arăng boh hiăp Ơi Adai laih anŭn mrô ƀing đaŏ tŏ tui jing hĭ lu tui mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, đạo Đức Chúa Trời tấn tới rất nhiều, càng ngày càng tràn thêm ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, đạo Đức Chúa Trời tiếp tục gia tăng và ngày càng phát triển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn Ðạo của Ðức Chúa Trời cứ tiếp tục lớn mạnh và phát triển.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng Đạo Chúa tiếp tục tăng trưởng và phát triển.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lời của Chúa càng ngày càng lan rộng ra đến nhiều người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdang Barnabas hăng Saul hơmâo pơgiŏng hĭ laih bruă pơjao gơñu, ƀing gơñu wơ̆t glaĭ mơ̆ng plei Yerusalaim nao pơ plei Antiok hăng djă̱ ba Yôhan, ăt jing pô arăng iâu Markôs mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ba-na-ba và Sau-lơ làm chức vụ mình xong rồi, bèn từ thành Giê-ru-sa-lem trở về thành An-ti-ốt, dẫn theo Giăng, cũng gọi là Mác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi hoàn tất nhiệm vụ giao phó, Ba-na-ba và Sau-lơ rời Giê-ru-sa-lem trở về An-ti-ốt, dẫn theo Giăng, cũng gọi là Mác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi đã hoàn tất công tác, Ba-na-ba và Sau-lơ rời Giê-ru-sa-lem trở về, dẫn theo Giăng, cũng gọi là Mác.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau khi chu toàn nhiệm vụ, Ba-na-ba và Sau-lơ rời Giê-ru-sa-lem quay về An-ti-ốt đem theo Giăng, cũng gọi là Mác.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi Ba-na-ba và Sau-lơ làm xong công tác ở Giê-ru-sa-lem, thì trở về An-ti-ốt, có đem Mác theo.