So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1安提阿的教會中,有幾位先知和教師,就是巴拿巴和稱為尼結西面古利奈路求,與希律分封王一起長大的馬念,和掃羅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong Hội thánh tại thành An-ti-ốt có mấy người tiên tri và mấy thầy giáo sư, tức là: Ba-na-ba, Si-mê-ôn gọi là Ni-giê, Lu-si-út người Sy-ren, Ma-na-hem là người đồng dưỡng với vua chư hầu Hê-rốt, cùng Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong Hội Thánh tại An-ti-ốt có các nhà tiên tri và giáo sư: Ba-na-ba, Si-mê-ôn gọi là Ni-giê, Lu-si-út người Sy-ren, Ma-na-hem là em nuôi vua Hê-rốt, và Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy hội thánh tại An-ti-ốt có các tiên tri và các giáo sư: Ba-na-ba, Si-mê-ôn cũng được gọi là Người Da Ðen, Lu-si-út người Sy-ren, Ma-na-ên em nuôi của Vua Chư Hầu Hê-rốt, và Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại Hội Thánh An-ti-ốt có các tiên tri và giáo sư: Ba-na-ba, Si-môn biệt danh là Ni-giê, Lu-xi-út, người Ly-bi, Ma-na-ên, em nuôi của vua Hê-rốt và Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tại hội thánh An-ti-ốt có các nhà tiên tri và giáo sư sau đây: Ba-na-ba, Xi-mê-ôn cũng gọi là Ni-gie, Lu-xi-u quê ở Xy-ren, Ma-na-en là người cùng lớn lên với vua Hê-rốt và Sau-lơ.

和合本修訂版 (RCUV)

2他們在事奉主和禁食的時候,聖靈說:「要為我分派巴拿巴掃羅去做我召他們做的工作。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đương khi môn đồ thờ phượng Chúa và kiêng ăn, thì Đức Thánh Linh phán rằng: Hãy để riêng Ba-na-ba và Sau-lơ đặng làm công việc ta đã gọi làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đang khi họ thờ phượng Chúa và kiêng ăn thì Đức Thánh Linh phán: “Hãy biệt riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho công tác Ta đã kêu gọi họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðang khi họ thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Ðức Thánh Linh phán, “Hãy biệt riêng cho Ta Ba-na-ba và Sau-lơ để họ làm công việc Ta kêu gọi họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ đang thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Đức Thánh Linh bảo: “Các con hãy dành riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho Ta để họ làm công tác Ta đã kêu gọi họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mọi người đều thờ kính Chúa và cữ ăn một thời gian. Lúc ấy Thánh Linh bảo họ, “Hãy để riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho công tác đặc biệt mà ta đã giao cho họ làm.”

和合本修訂版 (RCUV)

3於是他們禁食禱告後,給巴拿巴掃羅按手,然後派遣他們走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đã kiêng ăn và cầu nguyện xong, môn đồ bèn đặt tay trên hai người, rồi để cho đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau khi kiêng ăn và cầu nguyện, họ đặt tay trên hai người và sai đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau khi đã kiêng ăn và cầu nguyện, họ đặt tay trên hai người, rồi tiễn hai người ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau khi kiêng ăn và cầu nguyện, họ đặt tay trên hai người và phái đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì thế sau khi cữ ăn và cầu nguyện thì họ đặt tay trên Ba-na-ba và Phao-lô rồi cử hai người đi.

和合本修訂版 (RCUV)

4他們既蒙聖靈差遣,就下到西流基,從那裏坐船往塞浦路斯去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Sau-lơ và Ba-na-ba đã chịu Đức Thánh Linh sai đi, bèn xuống thành Sê-lơ-xi, rồi từ đó đi thuyền đến đảo Chíp-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Được Đức Thánh Linh sai phái, hai ông xuống Sê-lơ-xi, rồi từ đó đáp tàu đến đảo Síp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy, do được Ðức Thánh Linh sai phái, Ba-na-ba và Sau-lơ đi xuống Sê-lơ-xi-a, từ đó họ xuống tàu đến Ðảo Chíp-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Được Đức Thánh Linh sai đi, hai ông xuống Sê-lơ-xi, đáp tàu qua đảo Síp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ba-na-ba và Sau-lơ được Thánh Linh sai đi, đến thành Xê-lêu-xia. Từ đó họ đáp thuyền qua đảo Chíp.

和合本修訂版 (RCUV)

5到了撒拉米,就在猶太人各會堂裏宣講上帝的道,也有約翰作他們的幫手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đến thành Sa-la-min, hai người giảng đạo Đức Chúa Trời trong các nhà hội của người Giu-đa; cũng có Giăng cùng đi để giúp cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đến Sa-la-min, họ công bố lời Đức Chúa Trời trong các nhà hội của người Do Thái; cũng có Giăng phụ giúp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi đến Sa-la-min họ giảng Ðạo của Ðức Chúa Trời trong các hội đường của người Do-thái; họ cũng có Giăng đi theo làm phụ tá cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đến Sa-la-môn, họ công bố Đạo Đức Chúa Trời tại các hội đường Do Thái, có Giăng phụ tá.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến Xa-la-mi họ rao giảng Tin Mừng của Thượng Đế trong các hội đường Do-thái. Giăng Mác cùng đi để giúp đỡ họ.

和合本修訂版 (RCUV)

6他們走遍全島,直到帕弗,在那裏遇見一個術士-猶太人的假先知,名叫巴耶穌

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trải qua cả đảo cho đến thành Ba-phô rồi, gặp một người Giu-đa kia, là tay thuật sĩ và tiên tri giả, tên là Ba-Giê-su,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi đi khắp đảo cho đến Pa-phô, tại đây họ gặp một thuật sĩ là kẻ tiên tri giả người Do Thái tên Ba-giê-xu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đi giảng khắp đảo và đến tận Pa-phô; tại đó họ gặp một thầy pháp kia tên là Ba-giê-xu, một tiên tri giả người Do-thái;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đi qua suốt cả hải đảo đến Ba Phô, họ gặp một thầy phù thủy là tiên tri giả người Do Thái tên Ba-Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ đi qua suốt đảo Ba-phô và gặp một thuật sĩ Do-thái tên Ba-Giê-xu. Hắn là một tiên tri giả

和合本修訂版 (RCUV)

7這人常和士求‧保羅省長在一起。士求‧保羅是個通達人,他請巴拿巴掃羅來,要聽上帝的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vốn ở với quan trấn thủ tên là Sê-giút Phau-lút là người khôn ngoan. Người nầy đã sai mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến, và xin nghe đạo Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7người nầy đang ở với tổng đốc Sê-giút Phao-lút, là một người khôn ngoan. Tổng đốc sai mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến, vì ông muốn nghe đạo Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7ông ấy đang ở với Quan Trấn Thủ Sẹc-giu Pau-lu, một người thông minh. Quan ấy đã cho mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến để giảng cho ông nghe Ðạo của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7đang ở với tổng trấn Sê-giu Phao-lô, một người khôn ngoan. Tổng trấn cho mời Ba-na-ba và Sau-lơ để tìm hiểu Đạo Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7lúc nào cũng ở cạnh Xẹt-gu Phao-lúc, quan tổng đốc và là người rất khôn ngoan. Ông mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến vì ông muốn nghe lời Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

8只是術士以呂馬(他的名字翻出來就是行法術的意思)敵對使徒,設法使省長遠離這信仰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng Ê-ly-ma, tức là thuật sĩ (ấy là ý nghĩa tên người), ngăn hai người đó, ráng sức tìm phương làm cho quan trấn thủ không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng thuật sĩ ấy, tên Hi Lạp là Ê-ly-ma, chống đối hai ông, tìm mọi cách ngăn cản tổng đốc tin Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng thầy pháp Ê-ly-ma (đây là tên của ông trong tiếng Hy-lạp) ra sức chống đối họ và cố tình ngăn trở quan trấn thủ tin Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng tên phù thủy (cũng gọi là Ê-ly-ma) chống đối họ và cố gắng đánh lạc hướng để tổng trấn đừng tin Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Ê-ly-ma, tay thuật sĩ, nhất định chống đối. (Ê-ly-ma là tên Ba-Giê-xu trong tiếng Hi-lạp.) Hắn tìm cách ngăn cản không cho quan tổng đốc tin theo Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

9掃羅,又名保羅,被聖靈充滿,定睛看他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Sau-lơ cũng gọi là Phao-lô, đầy dẫy Đức Thánh Linh, đối mặt nhìn người, nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Sau-lơ cũng gọi là Phao-lô, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nhìn thẳng vào tên thuật sĩ ấy và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Sau-lơ, cũng có tên là Phao-lô, được đầy dẫy Ðức Thánh Linh, nhìn thẳng vào mặt ông ta

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Sau-lơ, cũng gọi là Phao-lô được đầy Thánh Linh, nhìn thẳng người phù thủy

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Sau-lơ, cũng gọi là Phao-lô, đầy dẫy Thánh Linh, nhìn thẳng vào Ê-ly-ma

和合本修訂版 (RCUV)

10說:「你這充滿各樣詭詐奸惡,魔鬼的兒子,一切正義的仇敵,你還不停止扭曲主的正道嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi người đầy mọi thứ gian trá và hung ác, con của ma quỉ, thù nghịch cùng cả sự công bình, ngươi cứ làm hư đường thẳng của Chúa không thôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Ngươi là con cái của ma quỷ, kẻ thù của mọi điều công chính, đầy xảo trá và độc ác! Ngươi cứ bẻ cong đường ngay thẳng của Chúa mãi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và nói, “Ông là người đầy mọi thứ gian xảo và mọi thứ dối trá, ông là con của Ác Quỷ và kẻ thù của mọi điều công chính. Ông có chấm dứt ngay việc làm cong các đường thẳng của Chúa không?

Bản Dịch Mới (NVB)

10mà bảo: “Anh là người đầy gian dối, lừa gạt, là con của quỷ vương, kẻ thù địch của mọi sự công chính! Anh không chấm dứt việc xuyên tạc đường lối ngay thẳng của Chúa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

10và quở, “Nầy con của ma quỉ! Anh chống nghịch điều lành! Anh đầy dẫy mưu mô xảo trá, lúc nào cũng tìm cách biến sự thật Chúa thành những điều dối gạt.

和合本修訂版 (RCUV)

11現在你看,主的手臨到你身上,你會瞎眼,暫時看不見日光。」立刻迷濛和黑暗籠罩着他,他到處摸索,求人拉着手領他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, bây giờ tay Chúa giá trên ngươi; ngươi sẽ bị mù, không thấy mặt trời trong ít lâu. Chính lúc đó, có sự mù mịt tối tăm phủ trên người, người xây quanh bốn phía, tìm kẻ để dắt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, bây giờ tay Chúa trừng phạt ngươi; ngươi sẽ bị mù, không thấy mặt trời trong một thời gian.” Lập tức, sự mù lòa, tối tăm giáng trên Ê-ly-ma; anh ta đi quờ quạng, tìm người nắm tay dắt mình đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, tay Chúa chống lại ông. Ông sẽ bị mù và không thấy mặt trời một thời gian.” Ngay lập tức sự mù mịt và tối tăm giáng trên ông ấy, ông ấy bắt đầu quờ quạng và tìm người nắm tay để dắt đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, bây giờ tay Chúa đánh anh, nên anh sẽ bị mù, không thấy ánh sáng mặt trời một thời gian.” Lập tức mù lòa và bóng tối bao trùm Ê-ly-ma, anh ta phải đưa tay sờ soạng, nhờ người nắm tay dắt mình đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giờ đây Chúa sẽ đụng đến anh, anh sẽ bị mù, không thấy gì cả trong một thời gian—đến nỗi không thấy được ánh sáng mặt trời nữa.”Bỗng nhiên, Ê-ly-ma thấy mọi vật tối sầm lại, hắn mò mẫm chung quanh tìm người dắt tay mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12省長看見所發生的事就信了,因對主的教導感到驚奇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Quan trấn thủ thấy sự đã xảy đến, bèn tin, lấy làm lạ về đạo Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Quan tổng đốc thấy sự việc xảy ra thì tin, vì ông kinh ngạc về đạo lý của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi quan trấn thủ thấy sự việc đã xảy ra như thế, ông tin và lấy làm lạ về sự giảng dạy của Ðạo Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thấy thế, tổng trấn liền tin Chúa và vô cùng kinh ngạc về giáo huấn của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Quan tổng đốc thấy thế liền tin nhận Chúa vì ông sững sờ về sự dạy dỗ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13保羅和他的同伴從帕弗開船,來到旁非利亞別加約翰卻離開他們,回耶路撒冷去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phao-lô với đồng bạn mình xuống thuyền tại Ba-phô, sang thành Bẹt-giê trong xứ Bam-phi-ly. Nhưng Giăng lìa hai người, trở về thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phao-lô và các bạn đồng hành từ Pa-phô đáp tàu đến Pẹt-giê trong xứ Pam-phi-ly. Nhưng Giăng lìa họ, trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Phao-lô và các bạn đồng hành xuống tàu rời Pa-phô đến Pẹc-ga trong xứ Pam-phy-li-a; tại đó Giăng từ biệt hai ông để trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ Ba Phô, Phao-lô và các bạn đồng hành đáp thuyền đi Bẹt-ga, thuộc Bam-phi-li. Đến đây, Giăng bỏ họ quay về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phao-lô và những bạn đồng hành đáp thuyền từ Ba-phô đến Bẹt-ga, thuộc miền Băm-phi-ly. Đến đó Giăng Mác bỏ họ và trở về lại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們從別加往前行,來到彼西底安提阿。在安息日,他們進了會堂就坐下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Về phần hai người, thì lìa thành Bẹt-giê, cứ đi đường đến thành An-ti-ốt xứ Bi-si-đi; rồi nhằm ngày Sa-bát, vào trong nhà hội mà ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Từ Pẹt-giê họ tiếp tục đi đến An-ti-ốt xứ Pi-si-đi. Đến ngày sa-bát, họ vào ngồi trong nhà hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng hai ông rời Pẹc-ga và tiếp tục đến An-ti-ốt trong vùng Pi-si-đi-a. Ðến ngày Sa-bát họ vào hội đường và ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Từ Bẹt-ga, họ đi đến tận An-ti-ốt, xứ Bi-si-đi. Nhằm ngày Sa-bát, họ vào ngồi trong hội đường của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ tiếp tục cuộc hành trình từ Bẹt-ga đến An-ti-ốt, một thành phố miền Bi-xi-đi. Vào ngày Sa-bát họ vào hội đường ngồi.

和合本修訂版 (RCUV)

15在讀完了律法和先知的書,會堂主管們叫人過去,對他們說:「二位弟兄,你們若有甚麼勸勉眾人的話,請說。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vừa đọc sách luật và sách các tiên tri xong, các chủ nhà hội sai sứ nói cùng hai người rằng: Hỡi anh em, nếu có mấy lời khuyên bảo dân chúng, hãy giảng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi đọc sách luật pháp và tiên tri, các vị lãnh đạo nhà hội sai người nói với họ: “Thưa anh em, nếu có lời nào khích lệ dân chúng, xin hãy nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi tuyên đọc Luật Pháp và Các Tiên Tri, những người quản lý hội đường sai người đến nói với họ, “Thưa anh em, nếu anh em có điều gì muốn nói để khích lệ mọi người, xin phát biểu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi đọc Kinh Luật và Kinh Tiên Tri, các nhân viên quản trị hội đường cho mời họ và nói: “Thưa các anh em, nếu ai có lời khích lệ hội chúng thì xin cứ phát biểu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi người ta đọc xong luật Mô-se và các lời tiên tri thì các vị lãnh đạo hội đường hỏi Phao-lô và Ba-na-ba, “Nếu các ông có điều gì để khích lệ mọi người thì xin cứ nói đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

16保羅就站起來,做個手勢,說:「諸位以色列人和一切敬畏上帝的人,請聽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Phao-lô bèn đứng dậy, lấy tay làm hiệu, rồi nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên và các người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy nghe:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Phao-lô đứng dậy, lấy tay ra hiệu rồi nói: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên và những người kính sợ Đức Chúa Trời, xin hãy nghe đây:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ Phao-lô đứng dậy, lấy tay ra dấu cho mọi người chú ý, rồi nói, “Thưa đồng bào I-sơ-ra-ên và thưa quý vị, những người kính sợ Ðức Chúa Trời, xin nghe tôi trình bày:

Bản Dịch Mới (NVB)

16Phao-lô đứng dậy, đưa tay ra hiệu và nói: “Thưa người Y-sơ-ra-ên và các người kính sợ Đức Chúa Trời, xin nghe tôi trình bày.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phao-lô đứng dậy, giơ tay lên nói, “Thưa các anh chị em Ít-ra-en và những người thờ kính Thượng Đế, xin nghe đây!

和合本修訂版 (RCUV)

17以色列民的上帝揀選了我們的祖宗,當百姓寄居埃及的時候抬舉他們,用大能的手領他們從那地出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên nầy đã chọn tổ phụ chúng ta; làm cho dân ấy thạnh vượng lúc ở ngụ nơi ngoại quốc, tức là trong xứ Ê-díp-tô, và Ngài dùng cánh tay cao dẫn họ ra khỏi xứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên nầy đã chọn tổ phụ chúng ta, làm cho dân nầy thịnh vượng trong lúc kiều ngụ tại Ai Cập; Ngài dùng cánh tay quyền năng dẫn họ ra khỏi xứ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Trời của dân I-sơ-ra-ên nầy đã chọn các tổ phụ chúng ta và làm dân tộc chúng ta lớn mạnh trong khi họ còn trú ngụ trong xứ Ai-cập, và với cánh tay quyền năng Ngài dẫn đưa họ ra khỏi xứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời của người Y-sơ-ra-ên đã chọn tổ phụ chúng ta và cho họ thịnh đạt trong thời gian ngụ tại đất Ai-cập. Ngài dùng tay quyền năng cao cả dìu dắt họ ra khỏi nước này.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế của Ít-ra-en đã chọn các tổ tiên chúng ta. Ngài khiến cho dân ta thành một dân lớn trong thời gian họ cư ngụ ở Ai-cập. Ngài đem họ ra khỏi nước ấy bằng quyền năng lớn lao của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

18他在曠野容忍他們,約有四十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ước chừng bốn mươi năm, Ngài chịu tánh nết họ trong nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài chịu đựng họ khoảng bốn mươi năm trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong khoảng bốn mươi năm, Ngài chịu đựng họ trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài chịu đựng họ trong đồng hoang suốt bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài chịu đựng họ suốt bốn mươi năm trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

19他消滅了迦南地七族的人後,把那地分給他們為業,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại khi đã phá bảy dân trong xứ Ca-na-an, Ngài khiến họ nhận lấy đất của các dân đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi đã tiêu diệt bảy dân trong đất Ca-na-an, Ngài cho họ làm chủ đất ấy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi Ngài tiêu diệt bảy dân trong xứ Ca-na-an, Ngài ban xứ ấy cho họ làm sản nghiệp

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài tiêu diệt bảy dân tộc trong đất Ca-na-an và cho họ thừa hưởng đất nước ấy. Thời kỳ này độ bốn trăm năm mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế tiêu diệt bảy dân tộc trong đất Ca-na-an rồi trao lãnh thổ ấy cho dân tộc của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

20約有四百五十年。此後,他給他們設立士師,直到撒母耳先知的時候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Độ trong bốn trăm năm mươi năm; kế đó Ngài lập cho họ các quan đoán xét cho đến đời tiên tri Sa-mu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20trong khoảng bốn trăm năm mươi năm. Sau đó, Ngài lập cho họ các quan xét cho đến đời tiên tri Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20khoảng bốn trăm năm mươi năm. Kế đó Ngài ban cho họ các thủ lãnh cho đến thời Tiên Tri Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau đó, Ngài ban cho họ các thẩm phán cho đến đời tiên tri Sa-mu-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các việc ấy diễn ra trong vòng bốn trăm năm mươi năm.Sau đó, Thượng Đế cho họ các quan án cho đến đời nhà tiên tri Sa-mu-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

21從那時起,他們要求立一個王,上帝就將便雅憫支派中基士的兒子掃羅給他們作王,共四十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, dân đó xin một vị vua, nên Đức Chúa Trời ban Sau-lơ, con của Ki-sơ, về chi phái Bên-gia-min, trị họ trong bốn mươi năm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ họ xin một vua, nên Đức Chúa Trời ban cho Sau-lơ, con trai của Kích, thuộc bộ tộc Bên-gia-min, cai trị họ trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ họ đòi hỏi một vua, và Ðức Chúa Trời đã ban cho họ Sau-lơ con của Kích, một người thuộc chi tộc Bên-gia-min; vua ấy trị vì bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy họ đòi xin một vị vua. Đức Chúa Trời cho Sau-lơ, con trai của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min, lên ngôi vua và trị vì bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc dân chúng xin một vua, thì Ngài cho họ Sau-lơ, con của Kích. Sau-lơ thuộc chi tộc Bên-gia-min. Ông làm vua trong bốn mươi năm.

和合本修訂版 (RCUV)

22他廢了掃羅之後,就興起大衛作他們的王,又為他作見證說:『我尋得耶西的兒子大衛,他是合我心意的人,他要遵行我一切的旨意。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22đoạn, Ngài bỏ vua đó, lại lập Đa-vít làm vua, mà làm chứng về người rằng: Ta đã tìm thấy Đa-vít con của Gie-sê, là người vừa lòng ta, người sẽ tuân theo mọi ý chỉ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Rồi Ngài bỏ vua đó, lập Đa-vít làm vua. Ngài làm chứng về ông rằng: ‘Ta đã tìm thấy Đa-vít con trai của Gie-sê, là người Ta hài lòng, người sẽ thi hành mọi ý muốn Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó Ngài bỏ vua ấy và lập Ða-vít làm vua của họ. Ða-vít là người Ngài đã làm chứng rằng,‘Ta đã tìm được Ða-vít con trai Giê-se, một người đẹp lòng Ta, một người sẽ thực hiện mọi ý muốn của Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Rồi Ngài loại Sau-lơ và đặt Đa-vít lên ngôi, là người được Ngài chứng nhận: ‘Ta đã tìm thấy Đa-vít, con Gie-sê, người mà Ta hài lòng,Người sẽ thực hiện tất cả ý định của Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau khi phế bỏ ông, Thượng Đế chọn Đa-vít làm vua họ. Ngài nói về Đa-vít như sau, ‘Ta đã tìm được trong Đa-vít, con của Giê-xê, một mẫu người mà ta muốn. Người sẽ làm theo ý ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

23從這人的後裔中,上帝已經照着所應許的為以色列人興起一位救主,就是耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Theo lời hứa, Đức Chúa Trời bèn bởi dòng dõi người mà dấy lên cho dân Y-sơ-ra-ên một Cứu Chúa, tức là Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ dòng dõi Đa-vít, Đức Chúa Trời đã dấy lên cho Y-sơ-ra-ên một Cứu Chúa, tức là Đức Chúa Jêsus như Ngài đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Từ dòng dõi người ấy, Ðức Chúa Trời đã ban cho dân I-sơ-ra-ên một Ðấng Giải Cứu, đó là Ðức Chúa Jesus, như lời Ngài đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Do dòng dõi của Đa-vít, Đức Chúa Trời ban cho Y-sơ-ra-ên Đấng Cứu Thế là Đức Giê-su theo lời hứa của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thượng Đế đã đưa Chúa Giê-xu, một người thuộc dòng dõi Đa-vít, đến cho dân Ít-ra-en để làm Cứu Chúa của họ đúng như Ngài đã hứa.

和合本修訂版 (RCUV)

24在他沒有出來以前,約翰已向以色列全民宣講悔改的洗禮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trước khi Đức Chúa Jêsus chưa đến, Giăng đã giảng dạy phép báp-têm về sự ăn năn cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trước khi Đức Chúa Jêsus đến, Giăng đã rao giảng báp-têm về sự ăn năn cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Trước khi Ðấng ấy xuất hiện, Giăng đã giảng về sự ăn năn bày tỏ qua phép báp-têm cho toàn dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trước khi Đức Giê-su xuất hiện, Giăng đã tuyên bố cho toàn dân Y-sơ-ra-ên phép báp-tem ăn năn tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trước khi Chúa Giê-xu đến, Giăng giảng lễ báp-têm về sự ăn năn cho toàn dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

25約翰快走完他的人生路程時,說:『你們以為我是誰?我不是;但是有一位在我以後來的,我就是解他腳上的鞋帶也不配。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giăng đang lo làm trọn công việc mình, thì nói rằng: Ta chẳng phải là Đấng mà các ngươi tưởng; nhưng có Đấng đến sau ta, ta chẳng xứng đáng mở dây giày Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi sắp hoàn tất công tác mình, Giăng nói: ‘Các ông tưởng tôi là ai? Tôi không phải là Đấng các ông tưởng đâu, nhưng kìa, có Đấng đến sau tôi, tôi không xứng đáng cởi dép cho Ngài.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Giăng sắp hoàn tất chức vụ của mình, ông nói, ‘Các người nghĩ tôi là ai? Tôi không phải là Ðấng ấy. Nhưng này, có một Ðấng đến sau tôi; tôi không xứng đáng mở dây giày cho Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi gần hoàn thành nhiệm vụ, Giăng tuyên bố: ‘Các người nghĩ tôi là ai? Tôi không phải là Đấng đó, nhưng kìa, Ngài đến sau tôi, tôi không xứng đáng cởi dép cho Ngài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi làm xong công tác, Giăng nói, ‘Các ông bà nghĩ tôi là ai? Tôi không phải là Chúa Cứu Thế. Ngài sẽ đến sau, còn tôi không xứng đáng cởi dép cho Ngài.’

和合本修訂版 (RCUV)

26「諸位弟兄-亞伯拉罕的子孫和你們中間敬畏上帝的人哪,這救世的道是傳給我們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi anh em, là con cháu dòng Áp-ra-ham, và kẻ kính sợ Đức Chúa Trời, lời rao truyền sự cứu chuộc nầy đã phán cho chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thưa anh em là con cháu của dòng dõi Áp-ra-ham, và những người kính sợ Đức Chúa Trời, sứ điệp cứu rỗi nầy được gửi đến cho chính chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thưa anh chị em là dòng dõi trong gia đình của Áp-ra-ham và thưa quý vị là những người kính sợ Ðức Chúa Trời, Ðạo cứu rỗi nầy đã truyền cho chúng ta đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thưa các anh em là dòng dõi Áp-ra-ham và những người kính sợ Đức Chúa Trời, Đạo cứu rỗi này đã được ban bố cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thưa các anh chị em là con cháu của gia đình Áp-ra-ham và những người không phải Do-thái đang thờ phụng Thượng Đế, xin nghe đây! Tin Mừng về sự cứu rỗi nầy đã đến với chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

27耶路撒冷的居民和他們的官長,因為不認識這基督,也不明白每安息日所讀的先知的書,把他定了死罪,正應驗了先知的預言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì dân và các quan ở thành Giê-ru-sa-lem chẳng nhìn biết Đức Chúa Jêsus nầy, nên lúc xử tội Ngài, chúng đã ứng nghiệm lời của các đấng tiên tri mà người ta thường đọc trong mỗi ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì dân chúng và các vị lãnh đạo của họ ở Giê-ru-sa-lem không nhận biết Đức Chúa Jêsus, cũng không hiểu các lời tiên tri mà người ta thường đọc mỗi ngày sa-bát. Tuy nhiên, khi kết án Ngài, họ đã làm cho những lời tiên tri ấy được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì đồng bào chúng ta ở Giê-ru-sa-lem và những người lãnh đạo của họ không nhận ra Ngài và không hiểu những lời các vị tiên tri đã nói mà chúng ta thường nghe đọc trong mỗi ngày Sa-bát, nên khi lên án Ngài họ đã làm ứng nghiệm mọi lời đã chép về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì dân cư Giê-ru-sa-lem và các nhà lãnh đạo của họ không nhận biết Đức Giê-su nhưng khi lên án Ngài, họ lại làm ứng nghiệm lời các tiên tri của Chúa vẫn được đọc mỗi ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Dân chúng Giê-ru-sa-lem và các nhà lãnh đạo không nhận biết Chúa Giê-xu là Cứu Chúa. Họ không hiểu lời các nhà tiên tri mà họ nghe đọc mỗi ngày Sa-bát. Nhưng khi họ kết tội Chúa Giê-xu, thì vô tình họ đã thực hiện các lời tiên tri.

和合本修訂版 (RCUV)

28雖然他們查不出他有該死的罪狀,還是要求彼拉多把他殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dầu trong Ngài chẳng tìm thấy cớ gì đáng chết, họ cứ xin Phi-lát giết Ngài đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mặc dù chẳng tìm thấy lý do nào để lên án tử hình, họ vẫn yêu cầu Phi-lát giết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Mặc dù họ không tìm thấy Ngài có tội gì đáng chết, họ vẫn đòi hỏi Phi-lát để được giết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dù không tìm thấy lý do nào để kết án tử hình, họ vẫn yêu cầu Phi-lát xử tử Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mặc dù họ không tìm được lý do chính đáng nào để xử tử Chúa Giê-xu nhưng vẫn đòi Phi-lát giết Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

29他們既實現了經上指着他所記的一切話,就從木頭上把他取下來,放在墳墓裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Họ đã làm cho ứng nghiệm mọi điều chép về Ngài rồi, thì hạ Ngài xuống khỏi thập tự giá mà chôn trong mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi họ đã làm ứng nghiệm mọi điều chép về Ngài rồi thì hạ Ngài xuống khỏi thập tự giá và an táng trong mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi họ đã làm ứng nghiệm mọi điều đã viết về Ngài, họ đem Ngài xuống khỏi cây gỗ và đặt Ngài trong một ngôi mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi họ đã làm trọn tất cả những lời đã chép về Ngài, họ hạ xác Ngài xuống khỏi thập tự giá và an táng trong một ngôi mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi đã thực hiện xong tất cả những gì Thánh Kinh viết thì họ đem xác Ngài xuống khỏi cây thập tự và chôn trong mộ.

和合本修訂版 (RCUV)

30上帝卻使他從死人中復活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song Đức Chúa Trời đã làm cho Ngài từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng Ðức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Thượng Đế đã khiến Ngài sống lại từ trong kẻ chết!

和合本修訂版 (RCUV)

31有許多日子,他向那些從加利利同他上耶路撒冷的人顯現,這些人如今在民間成為他的見證人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Những kẻ theo Ngài từ xứ Ga-li-lê lên thành Giê-ru-sa-lem đã được thấy Ngài lâu ngày, và hiện nay đều làm chứng về Ngài giữa dân chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong nhiều ngày, Ngài đã hiện ra cho những người theo Ngài từ Ga-li-lê lên Giê-ru-sa-lem; hiện nay họ đều làm chứng về Ngài cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Rồi trong nhiều ngày, Ngài đã hiện ra cho những người đi theo Ngài từ Ga-li-lê lên Giê-ru-sa-lem xem thấy, và hiện nay những người ấy đang làm chứng về Ngài cho đồng bào chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

31và những người đã theo Ngài từ miền Ga-li-lê lên Giê-ru-sa-lem được thấy Ngài trong nhiều ngày. Hiện nay, họ đều làm chứng về Ngài trước dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau đó, những người đã từng theo Chúa Giê-xu từ Ga-li-lê đến Giê-ru-sa-lem nhìn thấy Chúa trong nhiều ngày. Hiện nay họ là những nhân chứng trước mặt dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

32我們報好信息給你們,就是那應許祖宗的話,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn chúng tôi, thì rao truyền cho các anh em tin lành nầy về lời hứa ban cho tổ phụ chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn chúng tôi thì rao truyền cho anh em Tin Lành mà Đức Chúa Trời đã hứa cho tổ phụ chúng ta

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hôm nay chúng tôi rao báo cho anh chị em Tin Mừng Ðức Chúa Trời đã hứa với các tổ phụ chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng tôi báo tin mừng cho quý vị: Điều Đức Chúa Trời đã hứa với tổ phụ chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng tôi thuật cho anh chị em Tin Mừng về lời mà Thượng Đế hứa cùng các tổ tiên chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

33上帝已經向我們這些作他們兒女的應驗,使耶穌復活了。正如《詩篇》第二篇上記着:『你是我的兒子,我今日生了你。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33rằng Đức Chúa Trời bởi khiến Đức Chúa Jêsus sống lại thì đã làm ứng nghiệm lời hứa đó cho chúng ta là con cháu của tổ phụ, y như đã chép trong sách Thi thiên đoạn thứ hai rằng: Con là Con trai ta, ngày nay ta đã sanh Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33rằng Ngài đã làm ứng nghiệm lời hứa đó cho chúng ta, là con cháu của họ, bằng cách khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, như đã chép trong Thi Thiên thứ hai: ‘Con là Con Ta, ngày nay Ta đã sinh ra Con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đã làm ứng nghiệm lời hứa của Ngài cho con cháu họ, tức là chúng ta, bằng cách làm cho Ðức Chúa Jesus sống lại. Ðiều đó cũng đã được chép trong Thánh Thi thứ hai rằng,‘Con là con Ta,Ngày nay Ta đã sinh Con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài đã thực hiện cho chúng ta là dòng dõi họ, bằng cách khiến Đức Giê-su sống lại như Thánh Thi thứ nhì đã chép: ‘Ngươi là con Ta, Ngày nay Ta đã sinh ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thượng Đế đã làm thành lời hứa ấy cho chúng ta là con cái Ngài bằng cách khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết. Chúng ta đọc trong sách Thi thiên chương 2 như sau:‘Ngươi là Con ta.Ngày nay ta sinh ngươi.’ Thi thiên 2:7

和合本修訂版 (RCUV)

34論到上帝使他從死人中復活,不再歸於朽壞,他曾這樣說:『我必將所應許大衛那聖潔、可靠的恩典賜給你們。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài đã làm cho Đức Chúa Jêsus sống lại, đặng nay khỏi trở về sự hư nát nữa, ấy về điều đó mà Ngài đã phán rằng: Ta sẽ thành tín giữ cùng các ngươi lời hứa thánh đã phán với Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại từ cõi chết, không bao giờ bị rữa nát, như lời Ngài đã phán: ‘Ta sẽ ban cho các con phước hạnh thánh và chắc chắn mà Ta đã hứa với Đa-vít.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Còn về việc Ðức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết để không bao giờ trở về sự hư nát nữa, Ngài đã phán như thế nầy,‘Ta sẽ ban cho các ngươi những lời hứa thánh và quả quyết với Ða-vít.’

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sự kiện Đức Chúa Trời khiến Ngài sống lại từ kẻ chết, không bị rữa nát bao giờ, đã được phán: ‘Ta sẽ cho các con phước hạnh thánh và chắc chắn mà Ta đã hứa với Đa-vít.’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết, Ngài sẽ không trở lại mồ mả để thành tro bụi nữa. Ngài phán:‘Ta sẽ cho ngươi những ân phúc thánh và vững chắcmà ta đã hứa cùng Đa-vít.’ Ê-sai 55:3

和合本修訂版 (RCUV)

35所以他也在另一篇說:『你必不讓你的聖者見朽壞。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Lại trong câu khác, cũng có phán rằng: Chúa chẳng cho Đấng Thánh Ngài thấy sự hư nát đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Do đó, một Thi Thiên khác cũng có nói: ‘Chúa chẳng cho Đấng Thánh Ngài thấy sự rữa nát.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Trong một Thánh Thi khác, Ngài cũng đã nói,‘Chúa sẽ không để cho Người Thánh của Ngài thấy sự hư nát.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Do đó, trong một chương khác, Kinh Thánh lại nói: ‘Chúa sẽ không cho Đấng Thánh của Ngài bị rữa nát.’

Bản Phổ Thông (BPT)

35Còn trong một chỗ khác, Thượng Đế phán:‘Ngài không để Đấng Thánh của Ngài bị mục nát.’ Thi thiên 16:10

和合本修訂版 (RCUV)

36大衛在世的時候,遵行了上帝的旨意就長眠了,歸到他祖宗那裏,已見朽壞;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vả, vua Đa-vít lúc còn sống, làm theo ý chỉ Đức Chúa Trời, đoạn qua đời; người đã được trở về cùng các tổ phụ mình, và đã thấy sự hư nát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Thế mà sau khi phục vụ cho mục đích của Đức Chúa Trời trong thời đại mình, vua Đa-vít đã qua đời, được chôn cất bên cạnh các tổ phụ mình và đã thấy sự rữa nát;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Vì Vua Ða-vít, sau khi phục vụ thánh ý của Ðức Chúa Trời trong thế hệ của mình, đã an giấc, đã được về với các tổ tiên của mình, và đã kinh nghiệm sự hư nát,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng sau khi phục vụ Đức Chúa Trời theo ý Ngài trong thời đại mình, vua Đa-vít đã chết, được chôn cất bên cạnh tổ tiên, và phải bị rữa nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Trọn đời sống Đa-vít làm theo ý Chúa. Khi chết ông được chôn bên cạnh các tổ tiên, thân xác ông bị mục nát trong mồ mả.

和合本修訂版 (RCUV)

37惟獨上帝使他復活的那一位,他並未見朽壞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37nhưng Đấng mà Đức Chúa Trời đã khiến sống lại, chẳng có thấy sự hư nát đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37còn Đấng mà Đức Chúa Trời đã khiến sống lại thì chẳng thấy sự rữa nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37nhưng Ðấng Ðức Chúa Trời đã làm cho sống lại không hề kinh nghiệm sự hư nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Còn Đấng được Đức Chúa Trời làm cho sống lại thì không bao giờ bị rữa nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng Đấng mà Thượng Đế khiến sống lại từ kẻ chết không bị mục nát trong mồ mả.

和合本修訂版 (RCUV)

38所以弟兄們,你們當知道:赦罪的道是由這人傳給你們的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vậy, hỡi anh em, khá biết rằng nhờ Đấng đó mà sự tha tội được rao truyền cho anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vậy, thưa anh em, hãy nhận biết rằng nhờ Đấng đó mà sự tha tội được công bố cho anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy thưa anh chị em, anh chị em hãy biết rằng nhờ Ðấng ấy mà ơn tha tội đã được rao truyền cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vậy, thưa anh em, xin nhận thức rằng chính nhờ Đức Giê-su mà ơn tha tội được công bố cho các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

38-39Thưa anh chị em, anh chị em phải hiểu điều chúng tôi nói: Anh chị em có thể được tha tội qua Chúa Giê-xu. Luật pháp Mô-se không thể giải thoát anh chị em khỏi tội. Nhưng hễ ai tin thì đều được giải thoát khỏi tội lỗi qua Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

39你們靠摩西的律法在不得稱義的一切事上,每一個信靠這位耶穌的都得稱義了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39lại nhờ Ngài mà hễ ai tin thì được xưng công bình về mọi điều theo luật pháp Môi-se chẳng có thể được xưng công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39nhờ Ngài, tất cả những người tin đều được xưng công chính về mọi điều mà luật pháp Môi-se không thể xưng công chính được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39và nhờ Ngài, ai tin nhận sẽ được xưng công chính đối với mọi điều mà nếu cứ giữ theo Luật Pháp của Mô-sê thì không ai có thể được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tất cả những ai tin Ngài đều được tuyên xưng công chính về mọi điều mà Kinh Luật Môi-se không thể nào tuyên xưng công chính được.

Bản Phổ Thông (BPT)

38-39Thưa anh chị em, anh chị em phải hiểu điều chúng tôi nói: Anh chị em có thể được tha tội qua Chúa Giê-xu. Luật pháp Mô-se không thể giải thoát anh chị em khỏi tội. Nhưng hễ ai tin thì đều được giải thoát khỏi tội lỗi qua Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

40所以,你們要小心,免得先知書上所說的臨到你們:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nên, hãy giữ lấy cho khỏi mắc điều đã chép trong sách tiên tri rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì thế, hãy cẩn thận, đừng để mắc phải điều các nhà tiên tri đã nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy anh chị em hãy để ý những gì đã nói trong sách Các Tiên Tri, để những điều ấy không xảy đến với anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy hãy coi chừng để khỏi bị mắc phải điều các tiên tri Chúa đã cảnh cáo:

Bản Phổ Thông (BPT)

40Phải cẩn thận! Đừng để những gì các nhà tiên tri đã cảnh cáo xảy đến cho mình:

和合本修訂版 (RCUV)

41『要觀看,你們這些藐視的人,要驚訝,要滅亡,因為在你們的日子,我行一件事,雖有人告訴你們,你們總是不信。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Hỡi kẻ hay khinh dể kia, khá xem xét, sợ hãi và biến mất đi;Vì trong đời các ngươi, ta sẽ làm một việc, Nếu có ai thuật lại cho, các ngươi cũng chẳng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41‘Nầy kẻ ngạo mạn!Hãy kinh hãi và biến mất đi!Vì trong thời các ngươi, Ta sẽ làm một việc,Dù có ai thuật lại, các ngươi cũng chẳng tin!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41‘Xem kìa,Hỡi những kẻ hay khinh chê nhạo báng!Hãy kinh ngạc và chết đi,Vì trong thời các ngươi, Ta sẽ làm một việc,Một việc khó tin cho các ngươi,Cho dù có người đến nói với các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

41‘Hỡi những kẻ khinh miệt, xem đây! Hãy kinh ngạc và chết đi! Vì trong thời các ngươi, Ta sẽ làm một việc, Dù nghe ai nói Các ngươi cũng không tin!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

41‘Hỡi dân hay nghi ngờ, hãy nghe đây!Ngươi có thể sững sờ, rồi qua đời.Trong đời ngươi, ta sẽ làm một việcmà ngươi sẽ không chịu tindù cho có người thuật lại cho ngươi!’” Ha-ba-cúc 1:5

和合本修訂版 (RCUV)

42他們走出會堂的時候,眾人請他們在下一個安息日再講這些話給他們聽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Khi hai người bước ra, chúng xin đến ngày Sa-bát sau cũng giảng luận các lời đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Khi Phao-lô và Ba-na-ba bước ra, họ thỉnh cầu hai ông tiếp tục giảng luận các lời ấy vào ngày sa-bát sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi Phao-lô và Ba-na-ba đi ra, họ nài xin hai người hãy giảng những lời ấy vào ngày Sa-bát kế tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Khi ra về, dân chúng yêu cầu hai ông ngày Sa-bát sau, cũng giảng luận thêm cho họ nghe các điều ấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lúc Phao-lô và Ba-na-ba rời hội đường thì dân chúng yêu cầu hai ông đến ngày Sa-bát sau giảng thêm cho họ nghe nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

43散會以後,有許多猶太人和敬虔的皈依猶太教的人跟從了保羅巴拿巴。二人對他們講話,勸他們務要恆久倚靠上帝的恩典。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Lúc hội đã tan, có nhiều người Giu-đa và người mới theo đạo Giu-đa, đi theo Phao-lô và Ba-na-ba, hai người nói chuyện với họ và khuyên cứ vững lòng theo ơn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Khi buổi nhóm đã tan, nhiều người Do Thái và người ngoại bang theo Do Thái giáo đi theo Phao-lô và Ba-na-ba. Hai ông nói chuyện và khích lệ họ cứ đứng vững trong ân điển của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau khi buổi nhóm ở hội đường giải tán, nhiều người Do-thái và những người trong các dân ngoại theo Do-thái Giáo cách sùng tín đi theo Phao-lô và Ba-na-ba; hai ông giảng dạy thêm cho họ và khuyên họ cứ trung tín trong ân sủng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Cuộc họp đã tan, nhiều người Do Thái và người ngoại quốc theo Do Thái giáo đi theo Phao-lô và Ba-na-ba. Hai ông chuyện trò với họ và khích lệ họ cứ tiếp tục sống theo ân sủng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhóm họp xong, nhiều người Do-thái và những người mới theo đạo Do-thái và thờ kính Thượng Đế, từ hội đường đi theo Phao-lô và Ba-na-ba. Hai người khuyên họ cứ vững tin nơi ân phúc của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

44到下一個安息日,全城的人幾乎都聚集起來,要聽主的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ngày Sa-bát sau, gần hết cả thành đều nhóm lại để nghe đạo Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ngày sa-bát sau, hầu hết dân trong thành họp lại để nghe lời Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ngày Sa-bát kế tiếp, hầu như cả thành nhóm lại để nghe Ðạo Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngày Sa-bát sau, hầu hết dân trong thành đều họp lại để nghe Đạo Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngày Sa-bát sau, hầu hết dân chúng trong thành phố đều đến nghe lời Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

45猶太人看見這麼多的人,就滿心嫉妒,辯駁保羅所說的話,並且毀謗他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Song những người Giu-đa thấy đoàn dân đó thì đầy lòng ghen ghét, nghịch cùng lời Phao-lô nói và mắng nhiếc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng khi thấy đoàn dân ấy thì những người Do Thái đầy lòng ganh tị, chống đối lời giảng của Phao-lô và phỉ báng ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng khi người Do-thái thấy đám đông, họ đầy lòng ganh tị, nên bôi bác những điều Phao-lô rao giảng và mạ lỵ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Thấy đoàn dân đông đảo, những người Do Thái đầy lòng ganh tị, chống đối những điều Phao-lô giảng dạy và nhục mạ ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Thấy dân chúng đến đông, những người Do-thái đâm ra đố kỵ, thốt lên những lời nhục mạ và cãi vã lại những điều Phao-lô nói.

和合本修訂版 (RCUV)

46於是保羅巴拿巴放膽說:「上帝的道本應先傳給你們;只因你們棄絕這道,斷定自己不配得永生,我們就轉向外邦人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Phao-lô và Ba-na-ba bèn nói cùng họ cách dạn dĩ rằng: Ấy cần phải truyền đạo Đức Chúa Trời trước nhứt cho các ngươi; nhưng vì các ngươi đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên đây nầy, chúng ta mới xây qua người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Song Phao-lô và Ba-na-ba mạnh dạn nói với họ: “Cần phải ưu tiên truyền đạo Đức Chúa Trời cho anh em; nhưng vì anh em đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên bây giờ chúng tôi mới quay sang các dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vì thế Phao-lô và Ba-na-ba bạo dạn nói thẳng với họ, “Chúng tôi thấy cần phải rao truyền Ðạo Ðức Chúa Trời cho anh chị em trước nhất; nhưng vì anh chị em khước từ và xét mình không xứng đáng để hưởng sự sống đời đời, nên nầy, chúng tôi quay qua các dân ngoại,

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba mạnh dạn tuyên bố: “Cần phải truyền Đạo Đức Chúa Trời cho các người trước nhất, vì các người chối bỏ Đạo Chúa và tự xét mình không xứng đáng được sự sống vĩnh phúc nên bây giờ chúng tôi quay sang các dân tộc ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba nói rất mạnh dạn rằng, “Chúng tôi đã rao truyền lời của Thượng Đế cho các ông trước. Nhưng vì các ông không chịu nghe, tự cho mình không đáng nhận sự sống đời đời, cho nên chúng tôi mới quay sang các dân tộc khác.

和合本修訂版 (RCUV)

47因為主曾這樣吩咐我們:『我已經立你作萬邦之光,使你施行我的救恩,直到地極。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vì Chúa có phán dặn chúng ta như vầy: Ta lập ngươi lên đặng làm sự sáng cho các dân, Hầu cho ngươi đem sự cứu rỗi cho đến cùng cõi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vì Chúa có truyền phán với chúng tôi: ‘Ta lập ngươi làm ánh sáng cho các dân, để đem sự cứu rỗi đến tận cùng trái đất.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47vì Chúa cũng đã truyền cho chúng tôi rằng,‘Ta đã đặt ngươi làm ánh sáng cho các dân ngoại,Ðể các ngươi đem ơn cứu rỗi đến tận cùng trái đất.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Vì Chúa đã truyền bảo tôi: ‘Ta đã lập con lên làm ánh sáng cho các dân tộc, Để con đem sự cứu rỗi đến tận cùng quả đất.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Đó chính là điều Chúa dặn chúng tôi,‘Ta đã đặt ngươi làm ánh sáng cho các dân;ngươi sẽ chỉ cho mọi dân trên thế giới con đường cứu rỗi.’” Ê-sai 49:6

和合本修訂版 (RCUV)

48外邦人聽見這話很歡喜,讚美主的道,凡被指定得永生的人都信了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi nghe lời nầy, những người ngoại vui mừng, tôn vinh đạo Chúa; những người đã được định cho sự sống đời đời đều tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Khi những người trong các dân ngoại nghe như vậy, họ vui mừng và tôn vinh Ðạo Chúa.Hễ những ai đã được định cho sự sống đời đời đều tin theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Nghe lời này, người ngoại quốc hân hoan và tôn vinh Đạo Chúa; những người đã được định để hưởng sự sống vĩnh phúc đều tin nhận Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Những người không phải Do-thái nghe Phao-lô nói thế rất vui mừng và càng ham chuộng lời của Chúa. Những ai đã được lựa chọn để nhận sự sống đời đời đều tin lời ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

49於是主的道傳遍了那一帶地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đạo Chúa tràn ra khắp trong xứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đạo Chúa lan tràn khắp miền ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vậy Ðạo Chúa được tràn ra khắp xứ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Đạo Chúa được truyền bá khắp cả miền ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Lời Chúa được lan truyền ra khắp xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

50猶太人挑唆虔敬尊貴的婦女和城內有名望的人,迫害保羅巴拿巴,把他們趕出境外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng các người Giu-đa xui giục những đàn bà sang trọng sốt sắng và dân đàn anh trong thành; gây sự bắt bớ Phao-lô và Ba-na-ba, mà đuổi ra khỏi phần đất mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng các người Do Thái kích động các phụ nữ sùng đạo thuộc giới thượng lưu và những người lãnh đạo trong thành phố, xúi giục họ bắt bớ Phao-lô và Ba-na-ba và đuổi hai ông ra khỏi lãnh thổ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Tuy nhiên người Do-thái ở đó đã sách động quý bà trong giới thượng lưu theo Do-thái Giáo và những người lãnh đạo trong thành. Họ xúi giục những người ấy bắt bớ Phao-lô và Ba-na-ba và đuổi hai ông ra khỏi địa phận của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Nhưng người Do Thái sách động một số phụ nữ quý phái theo Do Thái giáo và các cấp lãnh đạo của thành phố, xúi giục họ bắt bớ Phao-lô và Ba-na-ba, và trục xuất hai ông ra khỏi lãnh thổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng người Do-thái xúi giục một số các phụ nữ mộ đạo có uy tín và các giới lãnh đạo trong thành phố. Họ gây rối chống lại Phao-lô, Ba-na-ba và trục xuất hai người ra khỏi vùng ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

51二人對着眾人跺掉腳上的塵土,然後往以哥念去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Hai người đối cùng họ phủi bụi nơi chân mình, rồi đi đến thành Y-cô-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Hai ông phủi bụi nơi chân để phản đối họ, rồi đi đến I-cô-ni.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Vì thế hai ông phủi bụi dính chân mình để phản đối họ, rồi lên đường đến I-cô-ni-um.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Để phản ứng lại, hai ông phủi bụi dính chân mình và qua thành Y-cô-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Vì thế Phao-lô và Ba-na-ba phủi bụi khỏi chân mình rồi đi sang Y-cô-ni.

和合本修訂版 (RCUV)

52門徒滿心喜樂,又被聖靈充滿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Còn các môn đồ thì được đầy dẫy sự vui vẻ và Đức Thánh Linh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Còn các môn đồ thì được tràn đầy niềm vui và Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Còn các môn đồ thì đầy dẫy niềm vui và Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Còn các môn đệ Chúa được đầy dẫy Thánh Linh và vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Còn các tín hữu hết sức vui mừng và đầy Thánh Linh.