So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1同樣的事也發生在以哥念保羅巴拿巴進了猶太人的會堂,在那裏講道,所以有很多猶太人和希臘人都信了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại Thành Y-cô-ni, Phao-lô và Ba-na-ba cùng vào nhà hội của người Giu-đa, và giảng một cách đến nỗi có rất nhiều người Giu-đa và người Gờ-réc tin theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại I-cô-ni, Phao-lô và Ba-na-ba cùng vào nhà hội Do Thái và giảng luận, khiến rất nhiều người Do Thái và người Hi Lạp tin Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tại I-cô-ni-um Phao-lô và Ba-na-ba cùng vào hội đường của người Do-thái và cũng giảng như vậy, khiến nhiều người Do-thái và người Hy-lạp tin theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại Y-cô-ni cũng thế, Phao-lô và Ba-na-ba vào hội đường Do Thái giảng luận đến nỗi một số rất đông người Do Thái và người Hy Lạp tin nhận Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ở Y-cô-ni, Phao-lô và Ba-na-ba vào hội đường theo thông lệ. Họ giảng hùng hồn đến nỗi có nhiều người Do-thái và Hi-lạp tin theo.

和合本修訂版 (RCUV)

2但那不順從的猶太人煽動外邦人,使他們心裏仇恨弟兄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Song những người Giu-đa chưa chịu tin thì xui giục và khêu chọc lòng người ngoại nghịch cùng anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng các người Do Thái không tin thì xúi giục, đầu độc tâm trí những người ngoại có ác cảm với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng những người Do-thái không tin đã sách động những người trong các dân ngoại và đầu độc tâm trí họ, khiến họ chống nghịch anh chị em tín hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng những người Do Thái không tin theo lại sách động người ngoại quốc, đầu độc tâm trí họ để chống lại các anh em tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng một số người Do-thái không chịu tin và xúi giục những người không phải Do-thái chống lại các tín hữu.

和合本修訂版 (RCUV)

3二人在那裏住了好些日子,倚靠主放膽講道,主藉他們的手施行神蹟奇事,證明他恩惠的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, Phao-lô và Ba-na-ba ở lại đó cũng khá lâu, đầy dẫy sự bạo dạn và đức tin trong Chúa, và Chúa dùng tay của hai sứ đồ làm những phép lạ dấu kỳ, mà chứng về đạo ân điển của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy, hai sứ đồ ở lại đó một thời gian dài, giảng luận về Chúa một cách mạnh dạn; Chúa dùng tay họ làm các dấu lạ và phép mầu để thực chứng cho đạo ân điển của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì vậy hai ông phải ở lại đó khá lâu để giảng dạy một cách dạn dĩ về Chúa, Ðấng đã xác chứng Ðạo của ân sủng Ngài bằng những dấu kỳ và phép lạ được thực hiện bởi tay của hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dù vậy, hai sứ đồ lưu lại đây một thời gian dài, tiếp tục giảng về Chúa cách dũng cảm. Chúa cho các sứ đồ thực hiện các dấu lạ và phép mầu để xác chứng cho Đạo ân sủng của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phao-lô và Ba-na-ba ở lại Y-cô-ni khá lâu, mạnh dạn rao giảng cho Chúa. Ngài cho thấy lời dạy về ân phúc của Ngài là thật, bằng cách cho họ quyền làm nhiều phép lạ và dấu kỳ.

和合本修訂版 (RCUV)

4城裏的眾人卻分裂了:有依附猶太人的,有依附使徒的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng dân chúng trong thành chia phe ra: Kẻ thì theo bên Giu-đa, người thì theo bên hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng dân chúng trong thành chia rẽ nhau: một phe theo người Do Thái, phe kia theo hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dân trong thành chia làm hai phe; một phe theo người Do-thái, còn một phe theo các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng dân trong thành chia làm hai phe, một phe theo người Do Thái, phe kia theo các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng trong thành chia phe ra. Một số theo người Do-thái, một số khác tin theo các sứ đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

5那時,外邦人、猶太人和他們的官長,一齊擁上來,要凌辱使徒,用石頭打他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại khi những người ngoại và người Giu-đa cùng các quan mình nổi lên đặng hà hiếp và ném đá hai sứ đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc ấy, những người ngoại và người Do Thái cùng các nhà lãnh đạo của họ âm mưu ngược đãi và ném đá hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðến khi những người trong các dân ngoại và những người Do-thái hiệp với những người lãnh đạo trong thành để tìm cách khủng bố và ném đá hai ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cả người ngoại quốc lẫn người Do Thái âm mưu với cấp lãnh đạo của họ để ngược đãi và ném đá các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một số người không phải Do-thái và một số người Do-thái họp lại cùng với các giới cầm quyền định ngược đãi Phao-lô và Ba-na-ba bằng cách ném đá giết họ.

和合本修訂版 (RCUV)

6使徒知道了,就逃到呂高尼路司得特庇兩個城,以及周圍地方去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6thì hai sứ đồ đã biết trước, bèn trốn tránh trong các thành xứ Ly-cao-ni, là thành Lít-trơ, thành Đẹt-bơ, và miền chung quanh đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Được tin ấy, hai sứ đồ lánh qua Lít-trơ và Đẹt-bơ là các thành thuộc Ly-cao-ni và miền phụ cận,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6hai ông biết trước, nên lánh qua các thành thuộc vùng Ly-cao-ni-a, tức là Lít-tra, Ðẹc-bê, và vùng phụ cận trong miền đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Được tin này hai ông liền lánh qua các thành Lít-tra và Đẹt-bơ thuộc Ly-cao-ni và miền phụ cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hai ông nghe tin ấy liền trốn qua Lý-trà và Đẹt-bơ, hai thành phố miền Ly-cao-ni và các vùng chung quanh.

和合本修訂版 (RCUV)

7在那裏繼續傳福音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7mà giảng Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi rao giảng Tin Lành tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tại những nơi đó, hai ông vẫn tiếp tục rao giảng Tin Mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ở đó họ tiếp tục truyền giảng Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ở đó họ cũng rao giảng Tin Mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

8路司得城裏有一個兩腳無力的人,他從母腹裏就是瘸腿的,老是坐着,從來沒有走過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nơi thành Lít-trơ có một người liệt chân, què từ lúc mới sanh ra, chẳng hề đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại Lít-trơ có một người bị liệt đôi chân; anh ta bị què từ lúc lọt lòng mẹ, chưa bao giờ đi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tại Lít-tra có một người kia bị liệt cả hai chân, được đem để ngồi đó; người ấy bị què từ trong lòng mẹ, nên chưa bao giờ đi đứng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tại Lít-tra, có một người liệt chân, từ lúc sơ sinh không bao giờ đi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tại Lý-trà có một người bị bại liệt từ lúc mới sinh, chưa bao giờ đi được.

和合本修訂版 (RCUV)

9他聽保羅講道;保羅定睛看他,見他有信心,可得痊癒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người ngồi và nghe Phao-lô giảng. Phao-lô chăm mắt trên người, thấy có đức tin để chữa lành được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Anh ta ngồi lắng nghe Phao-lô giảng. Phao-lô nhìn chăm chăm vào anh và thấy anh có đức tin để được chữa lành

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người ấy ngồi nghe Phao-lô giảng. Phao-lô nhìn chăm vào người ấy và thấy người ấy có đức tin, có thể được chữa lành,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh ngồi nghe Phao-lô giảng dạy. Phao-lô nhìn chăm mặt anh, thấy anh có đức tin có thể chữa lành được,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Anh nghe Phao-lô giảng, Phao-lô nhìn anh chăm chú và thấy rằng Thượng Đế có thể chữa lành được.

和合本修訂版 (RCUV)

10就大聲說:「起來!兩腳站直。」那人就跳起來,開始行走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10bèn nói lớn tiếng rằng: Ngươi hãy chờ dậy, đứng thẳng chân lên. Người nhảy một cái, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nên nói lớn: “Hãy đứng thẳng chân lên!” Anh nhảy lên và bước đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nên nói lớn tiếng, “Hãy đứng dậy trên đôi chân của ông.” Người ấy nhảy lên và bước đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10liền lớn tiếng bảo: “Anh hãy đứng thẳng lên trên chân mình!” Anh nhảy lên và bước đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên Phao-lô kêu lớn, “Hãy đứng lên!” Anh nhảy đứng lên và bắt đầu bước đi.

和合本修訂版 (RCUV)

11眾人看見保羅所做的事,就用呂高尼話大聲說:「有神明藉着人形降臨在我們中間了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dân chúng thấy sự Phao-lô đã làm, thì kêu lên bằng tiếng Li-cao-ni rằng: Các thần đã lấy hình loài người mà xuống cùng chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dân chúng thấy việc Phao-lô đã làm thì la lớn bằng tiếng Ly-cao-ni: “Các thần đã lấy hình người hiện xuống cùng chúng ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi đám đông thấy việc của Phao-lô đã làm, họ la lên trong tiếng Ly-cao-ni-a rằng, “Các vị thần đã lấy hình người ngự xuống giữa chúng ta!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đám đông dân chúng thấy việc Phao-lô làm liền reo lên bằng tiếng Ly-cao-ni: “Các thần linh đã hiện thân làm người, xuống thăm chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Quần chúng thấy phép lạ Phao-lô làm thì kêu lớn bằng tiếng Ly-cao-ni rằng, “Các thần đã trở thành người và ở giữa chúng ta!”

和合本修訂版 (RCUV)

12於是他們稱巴拿巴宙斯,稱保羅希耳米,因為他總是帶頭說話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng bèn xưng Ba-na-ba là thần Giu-bi-tê,) còn Phao-lô là thần Mẹt-cu-rơ,) vì là người đứng đầu giảng đạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ gọi Ba-na-ba là thần Giu-bi-tê, còn Phao-lô là thần Mẹt-cu-rơ vì ông là người thuyết giảng chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Rồi họ tôn Ba-na-ba là Thần Xút và Phao-lô là Thần Hẹc-mê, bởi vì ông là người phát ngôn chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ gọi Ba-na-ba là Mộc Tinh và Phao-lô là Thủy Tinh vì ông hướng dẫn cuộc giảng luận.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thế là dân chúng bắt đầu gọi Ba-na-ba là Thần mộc, còn Phao-lô là Thần hỏa vì ông là diễn giả chính.

和合本修訂版 (RCUV)

13城外有宙斯廟的祭司牽着牛,拿着花環,來到門前,要同眾人一起獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thầy cả của thần Giu-bi-tê có miếu nơi cửa thành, đem bò đực và tràng hoa đến trước cửa, muốn đồng lòng với đoàn dân dâng một tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thầy tế lễ của thần Giu-bi-tê có đền thờ ở bên ngoài thành đem bò đực và tràng hoa đến trước cửa, muốn cùng với dân chúng dâng một tế lễ cho các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tư tế của Thần Xút, có đền thờ ở bên ngoài thành, đem các bò đực và những tràng hoa tới cổng thành, để cùng dân chúng dâng tế lễ cho hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vị tế lễ của thần Mộc Tinh, có đền thờ ở ngay bên ngoài thành, đem nhiều bò đực và tràng hoa đến cổng thành, định cùng với dân chúng dâng tế lễ cho các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thầy tế lễ trong đền thờ Thần mộc, gần thành phố, đem vài con bò đực và bông hoa đến cửa thành. Ông và dân chúng muốn dâng một sinh tế cho Phao-lô và Ba-na-ba.

和合本修訂版 (RCUV)

14巴拿巴保羅二位使徒聽見,就撕開衣裳,跳進眾人中間,喊着:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng hai sứ đồ là Ba-na-ba và Phao-lô hay điều đó, bèn xé áo mình, sấn vào giữa đám đông, mà kêu lên rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng hai sứ đồ là Ba-na-ba và Phao-lô hay điều đó thì xé áo mình, xông vào giữa đám đông và nói lớn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng khi các sứ đồ, tức Ba-na-ba và Phao-lô, nghe vậy, họ xé áo của họ, xông vào giữa đám đông,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nghe tin, hai sứ đồ Ba-na-ba và Phao-lô liền xé áo mình, xông vào giữa đám đông, lớn tiếng kêu gọi:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi hai sứ đồ Ba-na-ba và Phao-lô nghe thế liền xé áo mình chạy đến giữa đám dân chúng la lớn,

和合本修訂版 (RCUV)

15「諸位,為甚麼做這些事呢?我們也是人,性情和你們一樣。我們傳福音給你們,是要你們離棄這些虛妄的事,歸向那創造天、地、海和其中萬物的永生的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi các bạn, sao làm điều đó? Chúng ta chỉ là loài người, giống như các ngươi; chúng ta giảng Tin lành cho các ngươi, hầu cho xây bỏ các thần hư không kia, mà trở về cùng Đức Chúa Trời hằng sống, là Đấng đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Thưa anh em! Sao anh em lại làm điều đó? Chúng tôi chỉ là loài người, giống như anh em. Chúng tôi giảng Tin Lành để anh em xây bỏ các thần hư không kia mà trở về với Đức Chúa Trời hằng sống, là Đấng đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và nói lớn rằng, “Hỡi các bạn, tại sao các bạn làm như vậy? Chúng tôi cũng chỉ là loài người như các bạn. Chúng tôi giảng cho các bạn Tin Mừng, để các bạn lìa bỏ các thần tượng hư không nầy, mà quay về với Ðức Chúa Trời hằng sống, Ðấng đã dựng nên trời, đất, biển, và mọi vật ở trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Thưa quý vị, tại sao lại làm như vậy? Chúng tôi cũng là người như quý vị mà thôi, chỉ truyền giảng Phúc Âm để quý vị lìa bỏ những việc hư không này mà quay về với Đức Chúa Trời Hằng Sống, là Đấng đã dựng nên trời, đất, biển và vạn vật trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Các bạn làm gì vậy? Chúng tôi cũng chỉ là người như các bạn thôi. Chúng tôi mang Tin Mừng và khuyên anh chị em từ bỏ những thứ vô dụng nầy mà quay về cùng Thượng Đế hằng sống. Ngài là Đấng dựng nên trời, đất, biển và mọi vật trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

16他在從前的世代,任憑萬國各行其道;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong các đời trước đây, Ngài để cho mọi dân theo đường riêng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong những thế hệ trước, Ngài để cho mọi dân tộc đi theo đường lối riêng của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài đã để cho mọi dân tộc trong các đời trước đi theo những đường lối riêng của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong các đời trước, Ngài đã để cho tất cả các dân tộc đi theo đường lối của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trước kia Ngài để mặc cho các dân muốn làm gì thì làm.

和合本修訂版 (RCUV)

17然而他未嘗不為自己留下證據來,就如常行善事,從天降雨,賞賜豐年,使你們飲食飽足,滿心喜樂。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17dầu vậy, Ngài cứ làm chứng luôn về mình, tức là giáng phước cho, làm mưa từ trời xuống, ban cho các ngươi mùa màng nhiều hoa quả, đồ ăn dư dật, và lòng đầy vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dù vậy, Ngài luôn làm chứng về chính mình bằng cách ban phước lành, làm mưa từ trời xuống, ban cho mùa màng nhiều kết quả, thực phẩm dư dật, khiến lòng anh em tràn ngập niềm vui.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dù vậy Ngài không để cho họ không có bằng chứng về sự hiện hữu của Ngài, Ngài đã làm những việc tốt như ban cho chúng ta mưa móc từ trời, mùa màng sung mãn, thực phẩm dồi dào, và tâm hồn an vui.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tuy nhiên, không phải Chúa không để lại các bằng chứng cho Ngài đâu: Ngài tỏ lòng nhân ái cho mưa đổ xuống từ trời, cho mùa màng hoa quả, thực phẩm dồi dào và cho lòng chúng ta đầy dẫy vui mừng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Ngài chứng minh rằng mình có thật bằng cách tỏ ra lòng nhân từ, cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tốt tươi, thực phẩm dồi dào và khiến lòng anh chị em đầy vui mừng.”

和合本修訂版 (RCUV)

18二人說了這些話,總算攔住眾人不獻祭給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tuy sứ đồ nói như vậy, chỉ vừa đủ ngăn trở dân chúng dâng cho mình một tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tuy đã nói hết lời, các sứ đồ cũng phải khó khăn lắm mới ngăn cản được dân chúng dâng tế lễ cho hai ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hai người nói như vậy và phải khó khăn lắm mới có thể ngăn cản đám đông dâng tế lễ cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nói đến thế mà các sứ đồ cũng phải chật vật lắm mới can ngăn được dân chúng dâng tế lễ cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dù nói như thế, hai người cũng chỉ đủ sức cản không cho quần chúng dâng của lễ cho mình.

和合本修訂版 (RCUV)

19但有些猶太人,從安提阿以哥念來,挑唆眾人,並且用石頭打保羅,以為他死了,就把他拖到城外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ có mấy người Giu-đa từ thành An-ti-ốt và thành Y-cô-ni đến dỗ dành dân chúng; chúng ném đá Phao-lô, tưởng người đã chết, nên kéo ra ngoài thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, có mấy người Do Thái từ An-ti-ốt và I-cô-ni đến xúi giục dân chúng. Họ ném đá Phao-lô; tưởng ông đã chết, nên kéo ông ra ngoài thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng khi những người Do-thái từ An-ti-ốt và I-cô-ni-um đến, những người ấy xúi giục đám đông đến nỗi họ ném đá Phao-lô, rồi lôi xác ông ra ngoài thành, vì họ tưởng ông đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ có mấy người Do Thái từ An-ti-ốt và Y-cô-ni đến, sách động dân chúng ném đá Phao-lô, tưởng ông đã chết, nên kéo xác bỏ ra bên ngoài thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó có mấy người Do-thái từ An-ti-ốt và Y-cô-ni xuống xúi giục dân chúng chống lại Phao-lô. Chúng ném đá Phao-lô, lôi ông ra ngoài thành, tưởng đã giết ông xong rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

20當門徒圍着他的時候,他站了起來,走進城去。第二天,保羅巴拿巴特庇去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng các môn đồ đương nhóm chung quanh người, thì người vùng đứng dậy và vào trong thành. Bữa sau, người đi với Ba-na-ba đến thành Đẹt-bơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng khi các môn đồ đang tụ họp quanh Phao-lô thì ông vùng dậy và đi vào thành. Hôm sau, Phao-lô đi cùng Ba-na-ba đến Đẹt-bơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng khi các môn đồ tụ lại quanh ông, ông bật đứng dậy và đi vào thành. Hôm sau ông và Ba-na-ba đi đến Thành Ðẹc-bê.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng trong khi các môn đệ Chúa xúm quanh, Phao-lô vùng dậy, đi vào thành. Hôm sau, ông cùng đi với Ba-na-ba qua Đẹt-bơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng lúc các tín hữu nhóm lại quanh ông, Phao-lô vùng đứng dậy và đi vào thành. Hôm sau, ông và Ba-na-ba rời đó đi qua thành Đẹt-bơ.

和合本修訂版 (RCUV)

21保羅巴拿巴對那城裏的人傳了福音,使好些人成為門徒後,又回路司得以哥念安提阿去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi hai sứ đồ đã rao truyền Tin lành trong thành đó, và làm cho khá nhiều người trở nên môn đồ, thì trở về thành Lít-trơ, thành Y-cô-ni, và thành An-ti-ốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi hai sứ đồ đã rao truyền Tin Lành trong thành đó và môn đồ hóa nhiều người thì trở về Lít-trơ, I-cô-ni, và An-ti-ốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi Phao-lô và Ba-na-ba rao giảng Tin Mừng ở thành đó và giúp nhiều người trở thành môn đồ, họ quay trở lại Thành Lít-tra, rồi đến Thành I-cô-ni-um, và đến Thành An-ti-ốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ truyền bá Phúc Âm trong thành ấy, khiến nhiều người tin Chúa. Rồi quay lại Lít-tra, Y-cô-ni và An-ti-ốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ở Đẹt-bơ, Phao-lô và Ba-na-ba giảng Tin Mừng, có nhiều người tin theo. Rồi Phao-lô và Ba-na-ba trở về Lý-trà, Y-cô-ni và An-ti-ốt,

和合本修訂版 (RCUV)

22堅固門徒的心,勸他們持守他們的信仰,說:「我們進入上帝的國,必須經歷許多艱難。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22giục các môn đồ vững lòng, khuyên phải bền đỗ trong đức tin, và bảo trước rằng phải trải qua nhiều nỗi khó khăn mới vào được nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hai ông làm vững lòng các môn đồ, khích lệ họ giữ vững đức tin, và bảo rằng: “Chúng ta phải trải qua nhiều nỗi gian lao mới vào được vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nơi nào hai ông cũng làm vững mạnh linh hồn các môn đồ, khuyến khích họ kiên trì trong đức tin, và nói rằng, “Chúng ta phải chịu nhiều gian khổ mới có thể vào được vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22các sứ đồ củng cố tinh thần các môn đệ, khích lệ họ bền lòng tin Chúa mà rằng: Chúng ta phải trải qua nhiều hoạn nạn mới vào được Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

22khích lệ các tín hữu của Chúa Giê-xu thêm vững mạnh trong đức tin. Hai sứ đồ cảnh cáo, “Chúng ta còn phải qua nhiều gian khổ mới được vào Nước Trời.”

和合本修訂版 (RCUV)

23二人在各教會中選立了長老,禁食禱告後,把他們交託給他們所信的主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi hai sứ đồ khiến lựa chọn những trưởng lão trong mỗi Hội thánh, cầu nguyện và kiêng ăn xong, thì dâng các người đó cho Chúa là Đấng mình đã tin đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi bổ nhiệm các trưởng lão trong mỗi Hội Thánh, hai sứ đồ cầu nguyện, kiêng ăn và giao phó các người ấy cho Chúa là Đấng mình tin cậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi chọn các trưởng lão cho mỗi hội thánh, họ kiêng ăn cầu nguyện, rồi phó thác những vị ấy cho Chúa, Ðấng họ tin cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi cử các trưởng lão trong mỗi Hội Thánh, cầu nguyện và kiêng ăn, hai sứ đồ giao thác các tín hữu cho Chúa, là Đấng họ đã tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cứ mỗi hội thánh họ chọn các trưởng lão, cầu nguyện và cữ ăn trong một thời gian. Các trưởng lão ấy đã tin cậy Thượng Đế, nên Phao-lô và Ba-na-ba giao phó họ cho Chúa chăm nom.

和合本修訂版 (RCUV)

24二人經過彼西底來到旁非利亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kế đó, hai sứ đồ vượt qua đất Bi-si-đi, đến trong xứ Bam-phi-ly.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hai sứ đồ vượt qua Pi-si-đi, đến Pam-phi-ly;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi qua khỏi vùng Pi-si-đi-a, họ vào địa phận Pam-phy-li-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vượt qua Bi-si-đi, đến xứ Bam-phi-li,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi hai ông ghé thăm miền Bi-xi-đi và đến miền Băm-phi-li.

和合本修訂版 (RCUV)

25別加講了道,就下亞大利去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau khi đã truyền đạo tại thành Bẹt-giê rồi, thì xuống thành Át-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25sau khi đã giảng đạo tại Pẹt-giê, họ xuống Át-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi họ giảng Ðạo tại Pẹc-ga, họ đi xuống Thành Át-ta-li-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

25họ giảng Đạo Chúa ở Bẹt-ga, rồi xuống hải cảng A-ta-li đáp tàu đi An-ti-ốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi đã giảng ở Bẹt-găm thì hai người đi xuống Át-ta-lia.

和合本修訂版 (RCUV)

26從那裏坐船回安提阿去。當初,眾人就在這地方,把他們交託在上帝的恩典中,要完成現在所做的工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Từ nơi đó, hai người chạy buồm về thành An-ti-ốt, là chỗ mình đã ra đi, được giao phó cho ân điển Đức Chúa Trời, để làm công việc mình vừa mới làm xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Từ nơi đó, hai người đáp thuyền về An-ti-ốt, nơi trước đây họ được giao phó cho ân điển Đức Chúa Trời để làm công tác họ vừa hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26rồi từ đó họ đáp tàu về An-ti-ốt, nơi họ đã được phó thác cho ân sủng của Ðức Chúa Trời để thực hiện công việc mà họ đã hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đây chính là nơi họ từng được ủy nhiệm cho ân sủng của Đức Chúa Trời để thực hiện các công tác vừa mới làm xong.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Từ đó họ đi thuyền qua An-ti-ốt xứ Xy-ri, nơi các tín hữu đã giao phó họ trong tay Chúa và cử họ đi ra lo công việc Ngài. Nay họ đã làm xong công tác ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

27他們一到那裏,就聚集了會眾,述說上帝藉他們所行的一切事,並且上帝怎樣為外邦人開了信道的門。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hai người đến nơi, nhóm họp Hội thánh rồi, bèn thuật lại mọi việc Đức Chúa Trời đã cậy mình làm, và Ngài mở cửa đức tin cho người ngoại là thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi đến nơi, Phao-lô và Ba-na-ba triệu tập Hội Thánh, thuật lại mọi việc mà Đức Chúa Trời đã làm qua họ, và việc Ngài đã mở cửa đức tin cho các dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi đến nơi họ mời cả hội thánh nhóm lại và tường trình mọi điều Ðức Chúa Trời đã làm qua họ, thể nào Ngài đã mở cửa đức tin cho các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Về đến nơi, họ triệu tập Hội Thánh, báo cáo mọi việc Đức Chúa Trời đã cùng làm với mình và xác nhận rằng Ngài đã mở cửa đức tin cho các dân tộc ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi trở về An-ti-ốt, Phao-lô và Ba-na-ba mời hội thánh nhóm họp lại. Họ thuật cho cả hội thánh nghe những gì Thượng Đế đã làm qua họ và Ngài khiến cho những người không phải Do-thái cũng tin Ngài ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

28二人在那裏同門徒住了一段日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hai người ở tại đó lâu ngày với các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hai ông ở lại đó một thời gian khá lâu với các môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ ở lại đó với các môn đồ một thời gian dài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ cứ ở lại đây với các môn đệ Chúa một thời gian khá lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hai người ở lại đó khá lâu với các tín hữu.