So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Then he came to Derbe and Lystra. And behold, a certain disciple was there, named Timothy, the son of a certain Jewish woman who believed, but his father was Greek.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô tới thành Đẹt-bơ và thành Lít-trơ. Nơi đó, có một môn đồ tên là Ti-mô-thê, con của một người đàn bà Giu-đa đã tin, còn cha thì người Gờ-réc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô đến thành Đẹt-bơ và Lít-trơ. Tại đó, có một môn đồ tên là Ti-mô-thê, con trai của một nữ tín hữu người Do Thái, và cha là người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô cũng đến Ðẹc-bê và Lít-tra. Nầy, tại Lít-tra có một môn đồ tên là Ti-mô-thê, con trai của một nữ tín hữu người Do-thái, nhưng cha của Ti-mô-thê là người Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phao-lô đến Đẹt-bơ và Lít-tra. Tại đây, có một môn đệ tên Ti-mô-thê, con trai một nữ tín hữu Do Thái và một người Hy Lạp,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô đến Đẹt-bơ và Lý-trà. Ở đó có một tín hữu tên Ti-mô-thê. Mẹ là người Do-thái mới theo đạo, còn cha là người Hi-lạp.

New King James Version (NKJV)

2He was well spoken of by the brethren who were at Lystra and Iconium.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Anh em ở thành Lít-trơ và thành Y-cô-ni đều làm chứng tốt về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Anh em ở Lít-trơ và I-cô-ni đều làm chứng tốt về Ti-mô-thê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ti-mô-thê được anh chị em tín hữu tại Lít-tra và I-cô-ni-um làm chứng tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2được các anh em ở Lít-tra và Y-cô-ni làm chứng tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các anh em tín hữu ở Lý-trà và Y-cô-ni rất quí Ti-mô-thê và làm chứng tốt về anh.

New King James Version (NKJV)

3Paul wanted to have him go on with him. And he took him and circumcised him because of the Jews who were in that region, for they all knew that his father was Greek.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phao-lô muốn đem người theo; bởi cớ những người Giu-đa ở trong các nơi đó, nên Phao-lô lấy người và làm phép cắt bì cho, vì hết thảy đều biết cha Ti-mô-thê là người Gờ-réc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phao-lô muốn đem Ti-mô-thê theo nên ông làm lễ cắt bì cho anh, vì những người Do Thái ở các nơi ấy đều biết cha anh là người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phao-lô muốn dẫn Ti-mô-thê theo với ông. Sau khi đã nhận Ti-mô-thê, ông cho Ti-mô-thê chịu phép cắt bì, vì ông không muốn bị phiền phức với những người Do-thái ở các nơi ấy, vì mọi người đều biết cha của Ti-mô-thê là người Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phao-lô muốn đem Ti-mô-thê theo, nên ông làm lễ cắt bì cho thanh niên này vì người Do Thái trong vùng đó ai cũng biết cha Ti-mô-thê là người Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phao-lô muốn đem Ti-mô-thê theo, nhưng mọi người Do-thái ở vùng ấy đều biết cha Ti-mô-thê là người Hi-lạp. Vì thế Phao-lô làm phép cắt dương bì cho Ti-mô-thê để làm vừa lòng những người Do-thái.

New King James Version (NKJV)

4And as they went through the cities, they delivered to them the decrees to keep, which were determined by the apostles and elders at Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hễ ghé qua thành nào, hai người cũng dặn biểu phải giữ mấy lề luật mà sứ đồ và trưởng lão tại thành Giê-ru-sa-lem lập ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi đi qua các thành, họ cũng dặn các tín hữu phải giữ các quy định của các sứ đồ và trưởng lão ở Giê-ru-sa-lem đã lập ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðến thành nào họ cũng dặn anh chị em tín hữu phải vâng giữ những quy luật mà các vị sứ đồ và các vị trưởng lão ở Giê-ru-sa-lem đã quyết định.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đi từ thành này qua thành khác, họ truyền đạt cho anh em tín hữu quyết nghị của các sứ đồ và trưởng lão tại Giê-ru-sa-lem để mọi người tuân giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phao-lô cùng những bạn đồng hành đi từ thành nầy sang thành khác, trao những quyết nghị của các sứ đồ và các trưởng lão ở Giê-ru-sa-lem để mọi người tuân theo.

New King James Version (NKJV)

5So the churches were strengthened in the faith, and increased in number daily.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ấy vậy, các Hội thánh được vững vàng trong đức tin, và số người càng ngày càng thêm lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, các Hội Thánh được vững mạnh trong đức tin, và số tín hữu cứ gia tăng mỗi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì vậy các hội thánh được vững mạnh trong đức tin, và số tín hữu gia tăng hằng ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhờ đó, các Hội Thánh được củng cố đức tin và gia tăng nhân số hằng ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hội thánh càng ngày càng lớn mạnh trong đức tin và mỗi ngày một thêm tăng trưởng.

New King James Version (NKJV)

6Now when they had gone through Phrygia and the region of Galatia, they were forbidden by the Holy Spirit to preach the word in Asia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, trải qua xứ Phi-ri-gi và đất Ga-la-ti, vì Đức Thánh Linh đã cấm truyền đạo trong cõi A-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ đi qua khắp miền Phi-ri-gi và Ga-la-ti, vì Đức Thánh Linh ngăn trở họ truyền đạo tại A-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ đi qua vùng Phơ-ry-ghi-a và Ga-la-ti, sau khi bị Ðức Thánh Linh ngăn trở họ giảng Ðạo trong vùng A-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phái đoàn đi suốt vùng Phi-ri-gi và Ga-la-ti, vì Thánh Linh ngăn họ truyền giảng Đạo Chúa tại Tiểu Á.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phao-lô và các đồng bạn đi qua miền Phi-ri-gi và Ga-la-ti vì Thánh Linh không cho phép giảng Tin Mừng trong vùng Á-châu.

New King James Version (NKJV)

7After they had come to Mysia, they tried to go into Bithynia, but the Spirit did not permit them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tới gần xứ My-si rồi, hai người sắm sửa vào xứ Bi-thi-ni; nhưng Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus không cho phép,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi đến gần My-si-a, họ cố gắng vào xứ Bi-thi-ni, nhưng Thánh Linh của Đức Chúa Jêsus không cho phép

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi đến gần ranh giới của vùng My-si-a, họ muốn vào vùng Bi-thy-ni-a, nhưng Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Jesus không cho phép.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đến ngang My-si, họ cố gắng vào xứ Bi-thi-ni nhưng Thánh Linh của Đức Giê-su cũng không cho phép.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi đến miền gần My-xia, họ tìm cách đi vào Bi-thi-ni nhưng Thánh Linh của Chúa cũng không cho.

New King James Version (NKJV)

8So passing by Mysia, they came down to Troas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8bèn kíp qua khỏi xứ My-si, và xuống thành Trô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nên họ đi ngang qua My-si-a và xuống Trô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế họ đi xuyên qua vùng My-si-a và xuống Trô-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy họ vượt qua My-si, xuống thành Trô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế họ đi rẽ gần My-xia rồi đến Trô-ách.

New King James Version (NKJV)

9And a vision appeared to Paul in the night. A man of Macedonia stood and pleaded with him, saying, “Come over to Macedonia and help us.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đương ban đêm, Phao-lô thấy sự hiện thấy; có một người Ma-xê-đoan đứng trước mặt mình, nài xin rằng: Hãy qua xứ Ma-xê-đoan, mà cứu giúp chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ban đêm, Phao-lô thấy một khải tượng: Có một người Ma-xê-đô-ni-a đứng trước mặt mình nài xin rằng: “Xin ông qua Ma-xê-đô-ni-a cứu giúp chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðêm ấy Phao-lô thấy một khải tượng: Một người Ma-xê-đô-ni-a đứng trước mặt ông và khẩn khoản nài xin ông, “Xin ông qua xứ Ma-xê-đô-ni-a giúp chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ban đêm, Phao-lô thấy khải tượng một người Ma-xê-đoan đứng trước mặt nài nỉ: “Xin ông vào xứ Ma-xê-đoan cứu giúp chúng tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đêm ấy trong dị tượng, Phao-lô thấy một người từ Ma-xê-đoan đứng nài nỉ, “Xin ông làm ơn qua Ma-xê-đoan giúp chúng tôi.”

New King James Version (NKJV)

10Now after he had seen the vision, immediately we sought to go to Macedonia, concluding that the Lord had called us to preach the gospel to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phao-lô vừa thấy sự hiện thấy đó rồi, chúng ta liền tìm cách qua xứ Ma-xê-đoan, vì đã định rằng Đức Chúa Trời gọi chúng ta rao truyền Tin lành ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Phao-lô thấy khải tượng đó, lập tức chúng tôi tìm cách qua Ma-xê-đô-ni-a, vì kết luận rằng Đức Chúa Trời kêu gọi chúng tôi rao truyền Tin Lành ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau khi Phao-lô thấy khải tượng đó, chúng tôi lập tức tìm cách đến Ma-xê-đô-ni-a, vì chúng tôi tin rằng Ðức Chúa Trời đã kêu gọi chúng tôi đến giảng Tin Mừng cho người Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau khi Phao-lô thấy khải tượng này, chúng tôi lập tức tìm cách đi vào xứ Ma-xê-đoan vì kết luận rằng Đức Chúa Trời đã kêu gọi chúng tôi truyền bá Phúc Âm tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi Phao-lô thấy dị tượng, chúng tôi liền chuẩn bị đi Ma-xê-đoan vì hiểu rằng Thượng Đế đã gọi chúng tôi rao truyền Tin Mừng cho những người ở vùng ấy.

New King James Version (NKJV)

11Therefore, sailing from Troas, we ran a straight course to Samothrace, and the next day came to Neapolis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, chúng ta từ thành Trô-ách đi thuyền thẳng đến đảo Sa-mô-tra-xơ; bữa sau, đến thành Nê-a-bô-li;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, từ Trô-ách chúng tôi đáp tàu thẳng đến đảo Sa-mô-tra-xơ; hôm sau, đến Nê-a-pô-li;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng tôi xuống tàu tại Trô-ách và cho căng buồm đi thẳng đến Sa-mô-thơ-ra; hôm sau, chúng tôi đến Nê-a-pô-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đáp tàu tại Trô-ách, chúng tôi chạy thẳng qua Sa-mô-tra-xơ, hôm sau đến Nê-a-bô-li,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi rời Trô-ách và đi thuyền thẳng qua đảo Sa-mô-trác. Hôm sau chúng tôi qua Nê-a-bô-li.

New King James Version (NKJV)

12and from there to Philippi, which is the foremost city of that part of Macedonia, a colony. And we were staying in that city for some days.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12từ nơi đó, chúng ta tới thành Phi-líp, là thành thứ nhứt của tỉnh Ma-xê-đoan, và là thuộc địa nước Rô-ma. Chúng ta ở tạm đó vài ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12từ nơi đó, chúng tôi đến Phi-líp, thành đầu tiên của tỉnh Ma-xê-đô-ni-a, thuộc địa Rô-ma. Chúng tôi lưu lại đó vài ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ đó chúng tôi đến Phi-líp, thành quan trọng nhất trong Tỉnh Ma-xê-đô-ni-a, thuộc địa của Ðế Quốc La-mã; chúng tôi ở lại thành phố đó vài ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12từ đó qua Phi-líp ở địa đầu tỉnh Ma-xê-đoan, là một thành thuộc địa La Mã, chúng tôi ở lại thành này vài ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi chúng tôi đi đường bộ đến Phi-líp, một thuộc địa La-mã và là thành phố lớn của miền Ma-xê-đoan. Chúng tôi ở lại đó khá lâu.

New King James Version (NKJV)

13And on the Sabbath day we went out of the city to the riverside, where prayer was customarily made; and we sat down and spoke to the women who met there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đến ngày Sa-bát, chúng ta ra ngoài cửa thành, đến gần bên sông, là nơi chúng ta tưởng rằng người ta nhóm lại đặng cầu nguyện; chúng ta ngồi xong, giảng cho những đàn bà đã nhóm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vào ngày sa-bát, chúng tôi ra ngoài cổng thành, gần bờ sông, là nơi chúng tôi tin rằng người ta họp lại để cầu nguyện. Chúng tôi ngồi xuống và giảng cho các phụ nữ đang tụ họp ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðến ngày Sa-bát chúng tôi ra bên ngoài cổng thành, đến một chỗ gần bờ sông, nơi chúng tôi nghĩ là chỗ người ta đến để cầu nguyện. Chúng tôi ngồi xuống và bắt đầu nói với các bà đang tụ họp tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngày Sa-bát, chúng tôi ra ngoài cổng thành bên bờ sông vì nghĩ rằng đó là nơi nhóm cầu nguyện. Vừa ngồi xuống, chúng tôi nói chuyện với các phụ nữ đến họp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vào ngày Sa-bát chúng tôi đi ra ngoài cửa thành đến bờ sông nơi chúng tôi mong tìm được một chỗ để cầu nguyện. Có mấy phụ nữ đang nhóm họp tại đó nên chúng tôi ngồi xuống nói chuyện với họ.

New King James Version (NKJV)

14Now a certain woman named Lydia heard us. She was a seller of purple from the city of Thyatira, who worshiped God. The Lord opened her heart to heed the things spoken by Paul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có một người trong bọn đó nghe chúng ta, tên là Ly-đi, quê ở thành Thi-a-ti-rơ, làm nghề buôn hàng sắc tía, vẫn kính sợ Đức Chúa Trời. Chúa mở lòng cho người, đặng chăm chỉ nghe lời Phao-lô nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có một phụ nữ lắng nghe chúng tôi, tên là Ly-đi, quê ở thành Thi-a-ti-rơ, chuyên bán vải sắc tía, là người thờ kính Đức Chúa Trời. Chúa mở lòng Ly-đi khiến bà chú ý đến lời Phao-lô nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có một bà nọ tên là Ly-đi-a, quê ở Thành Thy-a-ti-ra, làm nghề bán vải điều, là một người thờ phượng Ðức Chúa Trời; bà để ý nghe chúng tôi. Chúa mở lòng bà và bà đáp ứng sứ điệp Phao-lô giảng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một bà tên Ly-đi, buôn hàng lụa tía, gốc ở thành Thi-a-ti-rơ, là người có lòng thờ kính Đức Chúa Trời. Bà nghe và được Chúa mở lòng nên lưu ý những lời Phao-lô giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trong số những người ngồi nghe có một phụ nữ tên Ly-đia, quê ở Thi-a-ti-rơ. Chị làm nghề buôn hàng vải tím. Chị kính thờ Thượng Đế nên Ngài mở trí để chị chăm chú nghe Phao-lô giảng.

New King James Version (NKJV)

15And when she and her household were baptized, she begged us, saying, “If you have judged me to be faithful to the Lord, come to my house and stay.” So she persuaded us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã chịu phép báp-têm với người nhà mình rồi, thì xin chúng ta rằng: Nếu các ông đã đoán tôi là trung thành với Chúa, thì hãy vào nhà tôi, mà ở lại đó; rồi người ép mời vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi cùng nhận báp-têm với người nhà mình rồi, Ly-đi mời chúng tôi: “Nếu các ông xét tôi là trung thành với Chúa, xin hãy vào ở lại nhà tôi.” Rồi bà ép mời chúng tôi vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi bà và cả nhà bà đã chịu báp-têm, bà khẩn thiết mời chúng tôi rằng, “Nếu quý ông xét thấy tôi là người trung thành với Chúa, xin quý ông đến nhà tôi tạm trú.” Bà ép mời mãi, nên chúng tôi đành chiều theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi cùng với gia đình chịu phép báp-tem, bà tha thiết mời chúng tôi: “Nếu quý ông nhìn nhận rằng tôi trung tín với Chúa, thì xin mời quý ông về nhà tôi trú ngụ!” Rồi bà ép mời vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chị và tất cả mọi người trong nhà đều chịu lễ báp-têm. Sau đó chị mời chúng tôi về nhà. Chị bảo, “Nếu các anh em thấy tôi thật là tín hữu, thì xin đến trọ nhà tôi.” Rồi chị cố nài chúng tôi đến trọ nhà chị.

New King James Version (NKJV)

16Now it happened, as we went to prayer, that a certain slave girl possessed with a spirit of divination met us, who brought her masters much profit by fortune-telling.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Một ngày kia, chúng ta đi cầu nguyện, gặp một đứa đầy tớ gái bị quỉ Phi-tôn ám vào, hay bói khoa, làm lợi lớn cho chủ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Một hôm, chúng tôi đang đi đến chỗ cầu nguyện thì gặp một đầy tớ gái bị quỷ Phi-tôn nhập vào và làm lợi nhiều cho chủ qua việc bói toán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Một ngày kia, khi chúng tôi đến địa điểm nhóm cầu nguyện, một cô gái nô lệ bị quỷ xem bói ám đón gặp chúng tôi; nhờ khả năng xem bói, cô ấy đã đem lại lợi tức rất nhiều cho các chủ của cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một hôm, đang đi đến nơi cầu nguyện, gặp một cô gái nô lệ bị quỷ bói khoa ám. Cô dùng thuật bói toán thu lợi nhiều cho chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một lần nọ, khi chúng tôi đi đến nơi cầu nguyện thì gặp một người tớ gái. Nó bị một tà linh đặc biệt ám, kiếm rất nhiều tiền cho chủ vì tài bói toán của nó.

New King James Version (NKJV)

17This girl followed Paul and us, and cried out, saying, “These men are the servants of the Most High God, who proclaim to us the way of salvation.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nó theo Phao-lô và chúng ta, mà kêu la rằng: Những người đó là đầy tớ của Đức Chúa Trời Rất Cao, rao truyền cho các ngươi đạo cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cô ta đi theo Phao-lô và chúng tôi, la lớn: “Những người nầy là đầy tớ của Đức Chúa Trời Chí Cao, rao truyền cho các ngươi đạo cứu rỗi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cô gái đó cứ đi theo Phao-lô và chúng tôi và la to rằng, “Những người nầy là các đầy tớ của Ðức Chúa Trời Tối Cao; họ rao giảng cho các người con đường cứu rỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cô cứ theo Phao-lô và chúng tôi, la lớn tiếng: “Những người này là đầy tớ của Đức Chúa Trời Chí Cao! Họ rao truyền cho quý vị con đường cứu rỗi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cô tớ gái ấy đi theo sau Phao-lô và chúng tôi rồi kêu lên, “Các người nầy là tôi tớ của Thượng Đế Rất Cao. Họ chỉ cho các ông bà biết con đường cứu rỗi.”

New King James Version (NKJV)

18And this she did for many days.But Paul, greatly annoyed, turned and said to the spirit, “I command you in the name of Jesus Christ to come out of her.” And he came out that very hour.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong nhiều ngày nó cứ làm vậy, nhưng Phao-lô lấy làm cực lòng, xây lại nói cùng quỉ rằng: Ta nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ mà truyền mầy ra khỏi người đàn bà nầy. Chính giờ đó, quỉ liền ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cô cứ làm như vậy trong nhiều ngày khiến Phao-lô rất bực mình nên quay lại nói với quỷ rằng: “Ta nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ ra lệnh cho mầy phải ra khỏi người nầy.” Ngay giờ đó, quỷ liền ra khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Cô ấy đã làm như thế nhiều ngày, nhưng hôm đó Phao-lô cảm thấy rất bực bội, nên ông quay lại và bảo con quỷ, “Nhân danh Ðức Chúa Jesus Christ, ta truyền cho ngươi xuất ra khỏi cô nầy.” Ngay giờ đó con quỷ xuất ra khỏi cô ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cứ thế nhiều ngày liên tiếp, Phao-lô rất bực mình nên quay lại bảo tà linh: “Nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su, ta ra lệnh cho ngươi phải xuất khỏi cô này!” Quỷ liền ra khỏi cô ấy ngay giờ phút đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cô ta làm như thế suốt nhiều ngày. Phao-lô rất bực mình cho nên quay lại mắng tà linh, “Nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-xu, ta ra lệnh cho mầy phải ra khỏi cô gái nầy!” Tà linh lập tức ra khỏi cô gái.

New King James Version (NKJV)

19But when her masters saw that their hope of profit was gone, they seized Paul and Silas and dragged them into the marketplace to the authorities.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song le các chủ nàng thấy mình chẳng còn trông được lợi lộc nữa, bèn bắt Phao-lô và Si-la, kéo đến nơi công sở, trước mặt các quan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi các chủ nàng thấy chẳng còn hi vọng kiếm lợi được nữa liền bắt Phao-lô và Si-la, kéo đến quảng trường nộp cho nhà cầm quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng khi các chủ của cô khám phá ra khả năng kiếm tiền cho họ của cô đã mất, họ bắt Phao-lô và Si-la đem đến khu hành chính thương mại và nộp cho chính quyền địa phương.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các chủ của cô nhận thấy không còn hy vọng trục lợi nữa liền bắt Phao-lô và Si-la kéo đến quảng trường, nộp cho nhà chức trách.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi chủ của người đầy tớ gái thấy không còn dùng nó để kiếm tiền được nữa liền bắt Phao-lô và Xi-la kéo đến phố chợ để gặp các nhà cầm quyền.

New King James Version (NKJV)

20And they brought them to the magistrates, and said, “These men, being Jews, exceedingly trouble our city;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20rồi điệu đến các thượng quan, mà thưa rằng: Những người nầy làm rối loạn thành ta; ấy là người Giu-đa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi dẫn đến trước các quan tòa, họ tố cáo: “Những người nầy là người Do Thái gây rối loạn thành phố chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ điệu các ông ra trước các quan tòa và cáo buộc, “Những người nầy đã làm xáo trộn thành phố chúng ta. Họ là những người Do-thái,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ điệu hai ông ra tòa, trước các thẩm phán mà tố cáo: “Các tên này là người Do Thái, đã gây loạn trong thành phố chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ giải Phao-lô và Xi-la đến cho các quan cầm quyền La-mã, cáo rằng, “Mấy người Do-thái nầy đang gây rối trong thành phố ta.

New King James Version (NKJV)

21and they teach customs which are not lawful for us, being Romans, to receive or observe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21dạy dỗ các thói tục mà chúng ta chẳng nên nhận lấy, hoặc vâng theo, vì chúng ta là người Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21dạy dỗ các phong tục mà chúng ta không thể chấp nhận hay thực hành, vì chúng ta là người Rô-ma.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21đến truyền bá những tập tục mà chúng ta là công dân La-mã không được phép chấp nhận hoặc làm theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21tuyên truyền những tục lệ mà công dân La Mã chúng ta không được phép chấp nhận hoặc thi hành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ dạy những điều mà người La-mã chúng ta không nên làm.”

New King James Version (NKJV)

22Then the multitude rose up together against them; and the magistrates tore off their clothes and commanded them to be beaten with rods.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoàn dân cũng nổi lên nghịch cùng hai người, và khi các thượng quan khiến xé áo hai người ra rồi, bèn truyền đánh đòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đoàn dân cũng nổi lên chống hai ông; các quan tòa ra lệnh xé áo và đánh đòn hai ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðám đông cũng nổi lên, hiệp với họ, chống đối hai ông. Các quan tòa truyền lịnh xé áo hai ông và cho đánh đòn hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đoàn dân cũng hùa nhau nổi lên chống nghịch các sứ đồ. Các thẩm phán ra lệnh xé áo và đánh đòn hai ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Quần chúng cũng hùa theo tố cáo họ. Các sĩ quan La-mã cho xé áo quần Phao-lô và Xi-la rồi đánh đòn.

New King James Version (NKJV)

23And when they had laid many stripes on them, they threw them into prison, commanding the jailer to keep them securely.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sau khi người ta đánh nhiều đòn rồi, thì bỏ vào ngục, dặn người đề lao phải canh giờ cho nghiêm nhặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi đánh đòn, họ tống giam hai ông và dặn viên cai ngục phải canh giữ nghiêm ngặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi đã đánh đập hai ông thậm tệ, họ tống giam hai ông vào ngục và truyền cho cai ngục canh giữ cẩn thận.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi đánh đòn, các thẩm phán cho tống giam các sứ đồ và truyền giám ngục canh giữ cẩn mật.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó tống giam Phao-lô và Xi-la vào ngục. Viên chủ ngục được lệnh phải canh giữ thật nghiêm ngặt.

New King James Version (NKJV)

24Having received such a charge, he put them into the inner prison and fastened their feet in the stocks.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Được lịnh đó, đề lao bỏ hai người vào ngục tối và tra chân vào cùm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Được lệnh ấy, viên cai ngục giam hai ông vào ngục tối và cùm chân lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhận được lịnh đó, viên cai ngục nhốt hai ông vào phòng giam an ninh nhất và khóa chân hai ông vào cùm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Được lệnh, giám ngục giam hai ông vào ngục kín và cùm chân lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhận được lệnh ấy, viên chủ ngục nhốt họ tận phòng giam trong cùng, rồi kềm chân hai người giữa mấy khối gỗ lớn.

New King James Version (NKJV)

25But at midnight Paul and Silas were praying and singing hymns to God, and the prisoners were listening to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lối nửa đêm, Phao-lô và Si-la đương cầu nguyện, hát ngợi khen Đức Chúa Trời; và những tù phạm đều nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khoảng nửa đêm, Phao-lô và Si-la đang cầu nguyện và ca ngợi Đức Chúa Trời; các tù nhân đều lắng nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khoảng nửa đêm Phao-lô và Si-la cầu nguyện và hát thánh ca tôn ngợi Ðức Chúa Trời, trong khi các tù nhân khác lắng nghe,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khoảng nửa đêm, Phao-lô và Si-la đang cầu nguyện và ca ngợi Đức Chúa Trời, các tù nhân đều lắng nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khoảng nửa đêm, Phao-lô và Xi-la đang cầu nguyện và hát Thánh ca tôn vinh Thượng Đế, các tù nhân khác đều nghe.

New King James Version (NKJV)

26Suddenly there was a great earthquake, so that the foundations of the prison were shaken; and immediately all the doors were opened and everyone’s chains were loosed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thình lình, có cơn động đất rất lớn, đến nỗi nền ngục rúng động; cùng một lúc, các cửa mở ra, xiềng tù phạm thảy đều tháo cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thình lình, có cơn động đất rất lớn, đến nỗi các nền ngục rúng động. Lập tức, tất cả các cửa mở tung, xiềng của các tù nhân đều rớt ra cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26thình lình, một cơn động đất dữ dội xảy ra, làm lắc lư cả nền ngục, khiến các cửa ngục mở toang, và xiềng xích các tù nhân đều sút ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bỗng, có cơn động đất lớn đến nỗi nền nhà ngục rung chuyển. Ngay lúc ấy, tất cả các cửa đều mở tung, xiềng xích tù nhân đều tháo rời.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thình lình có cơn động đất dữ dội làm rung chuyển nền ngục. Các cửa ngục đều mở toang và xiềng tù nhân đều rớt ra.

New King James Version (NKJV)

27And the keeper of the prison, awaking from sleep and seeing the prison doors open, supposing the prisoners had fled, drew his sword and was about to kill himself.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đề lao giựt mình thức dậy, thấy các cửa ngục đều mở, tưởng tù đã trốn hết, bèn rút gươm, toan giết mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Viên cai ngục thức dậy thấy các cửa nhà giam đều mở toang, tưởng các tù nhân đã trốn hết nên rút gươm định tự sát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Viên cai ngục giựt mình thức dậy và thấy các cửa ngục đều mở toang; ông tưởng các tù nhân đã trốn hết, nên rút gươm toan tự sát.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giám ngục thức dậy thấy các cửa ngục mở toang cả, tưởng tù nhân đã trốn thoát, liền rút gươm toan tự sát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Viên chủ ngục giật mình thức giấc thấy cửa ngục mở toang, tưởng tù đã trốn thoát hết nên ông rút gươm định tự sát.

New King James Version (NKJV)

28But Paul called with a loud voice, saying, “Do yourself no harm, for we are all here.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng Phao-lô kêu người lớn tiếng rằng: Chớ làm hại mình: Chúng ta đều còn cả đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Phao-lô kêu lớn lên: “Chớ làm hại mình! Chúng tôi đều còn cả đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng Phao-lô kêu lớn tiếng rằng, “Ông đừng làm hại chính mình; chúng tôi đều còn cả đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng Phao-lô gọi lớn: “Đừng hủy mình! Vì tất cả chúng tôi còn ở lại đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng Phao-lô kêu lên “Đừng hại mình! Chúng tôi còn đông đủ cả đây.”

New King James Version (NKJV)

29Then he called for a light, ran in, and fell down trembling before Paul and Silas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người đề lao bèn kêu lấy đèn, chạy lại, run sợ lắm, gieo mình nơi chân Phao-lô và Si-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Viên cai ngục gọi lấy đèn và chạy nhanh vào trong ngục, run rẩy quỳ dưới chân Phao-lô và Si-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Viên cai ngục kêu thắp đèn lên, rồi vội vàng chạy vào ngục; ông run lẩy bẩy và sấp mình xuống trước mặt Phao-lô và Si-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giám ngục sai lấy đèn, vội vàng chạy đến, run rẩy quỳ trước mặt Phao-lô và Si-la,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Viên chủ ngục sai người mang đèn tới. Ông ta chạy vào, run rẩy quì nơi chân Phao-lô và Xi-la.

New King James Version (NKJV)

30And he brought them out and said, “Sirs, what must I do to be saved?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, đưa hai người ra ngoài, mà hỏi rằng: Các chúa ơi, tôi phải làm chi cho được cứu rỗi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rồi ông đưa hai người ra ngoài và hỏi: “Thưa các ngài, tôi phải làm gì để được cứu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau khi đưa hai ông ra ngoài, viên cai ngục hỏi, “Thưa các ông, tôi phải làm gì để được cứu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30rồi đưa hai ông ra ngoài mà hỏi: “Thưa các ngài, tôi phải làm chi để được cứu rỗi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi ông đưa hai người ra ngoài và hỏi, “Thưa các ông, tôi phải làm gì để được cứu?”

New King James Version (NKJV)

31So they said, “Believe on the Lord Jesus Christ, and you will be saved, you and your household.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hai người trả lời rằng: Hãy tin Đức Chúa Jêsus, thì ngươi và cả nhà đều sẽ được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hai ông trả lời: “Hãy tin Chúa là Đức Chúa Jêsus thì ông và cả gia đình ông sẽ được cứu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Họ đáp, “Hãy tin Ðức Chúa Jesus thì ông và cả nhà ông sẽ được cứu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ đáp: “Hãy tin Chúa Giê-su, thì ông và gia đình ông sẽ được cứu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Họ đáp, “Hãy tin nhận Chúa Giê-xu, thì ông và cả gia đình ông đều sẽ được cứu.”

New King James Version (NKJV)

32Then they spoke the word of the Lord to him and to all who were in his house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hai người truyền đạo Đức Chúa Trời cho người, và cho những kẻ ở nhà người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hai sứ đồ truyền đạo Chúa cho ông và tất cả những người ở trong nhà ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Rồi hai ông giảng Ðạo Chúa cho viên cai ngục và mọi người trong nhà ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ giảng giải Đạo Chúa cho giám ngục và tất cả người trong gia đình ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Phao-lô giảng giải lời của Chúa cho viên chủ ngục và mọi người trong gia đình.

New King James Version (NKJV)

33And he took them the same hour of the night and washed their stripes. And immediately he and all his family were baptized.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong ban đêm, chính giờ đó, người đề lao đem hai người ra rửa các thương tích cho; rồi tức thì người và mọi kẻ thuộc về mình đều chịu phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong đêm ấy, vào chính giờ đó, viên cai ngục đem hai ông ra rửa các vết thương; rồi lập tức, ông và cả gia đình đều nhận báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngay giờ đó, giữa đêm khuya, viên cai ngục đưa hai ông ra và rửa các vết thương cho, rồi ông ấy và mọi người trong nhà ông ấy lập tức chịu phép báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Giữa đêm khuya, ngay giờ đó, giám ngục đem hai người đi rửa các vết thương; rồi lập tức ông và cả gia đình đều chịu phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chính giờ ấy, giữa đêm khuya, viên chủ ngục mang Phao-lô và Xi-la ra rửa các vết thương rồi ông và cả nhà đều chịu lễ báp-têm.

New King James Version (NKJV)

34Now when he had brought them into his house, he set food before them; and he rejoiced, having believed in God with all his household.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, người đề lao mời hai người lên nhà mình, đặt bàn, và người với cả nhà mình đều mừng rỡ vì đã tin Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Viên cai ngục mời hai ông lên nhà mình và dọn tiệc thết đãi. Ông và cả gia đình rất vui mừng vì đã tin Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau đó viên cai ngục đưa hai ông lên nhà, dọn thức ăn ra mời hai ông dùng, vì ông ấy và cả nhà ông ấy rất đỗi vui mừng, bởi họ đã quyết định tin thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giám ngục đưa hai ông về nhà riêng, dọn tiệc thết đãi. Ông và cả gia đình đều tràn ngập vui mừng vì đã tin Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Sau đó, viên chủ ngục mang Phao-lô và Xi-la về nhà mời ăn. Ông và cả gia đình đều hết sức vui mừng vì bây giờ họ đã tin nhận Chúa.

New King James Version (NKJV)

35And when it was day, the magistrates sent the officers, saying, “Let those men go.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đến sáng, thượng quan sai lính nói cùng người đề lao rằng: Hãy thả các người ấy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đến sáng, các quan tòa sai cảnh vệ nói với viên cai ngục: “Hãy trả tự do cho các người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðến sáng ngày, các quan tòa sai các cảnh sát đến nói với viên cai ngục, “Hãy thả mấy người ấy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sáng hôm sau, các thẩm phán sai cảnh sát đến bảo giám ngục: “Ông hãy phóng thích mấy người đó đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sáng hôm sau, các sĩ quan La-mã sai cảnh sát đến bảo người chủ ngục, “Hãy thả mấy người đó đi.”

New King James Version (NKJV)

36So the keeper of the prison reported these words to Paul, saying, “The magistrates have sent to let you go. Now therefore depart, and go in peace.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người trình lời đó cùng Phao-lô rằng: Các thượng quan đã khiến truyền cho tôi thả các ông; vậy, hãy ra, và xin đi cho bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, viên cai ngục bảo Phao-lô: “Các quan tòa đã ra lệnh cho tôi trả tự do cho các ông; vì thế, hãy ra, và đi bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Viên cai ngục đến báo tin với Phao-lô, “Các quan tòa cho người đến bảo thả quý ông ra. Vậy bây giờ xin quý ông ra và kính chúc thượng lộ bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giám ngục báo tin cho Phao-lô: “Các thẩm phán đã ra lệnh phóng thích hai ông! Vậy, hai ông hãy ra và lên đường bình an!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Viên chủ ngục nói với Phao-lô, “Các sĩ quan ra lệnh thả các ông. Cho nên bây giờ các ông hãy đi bình an.”

New King James Version (NKJV)

37But Paul said to them, “They have beaten us openly, uncondemned Romans, and have thrown us into prison. And now do they put us out secretly? No indeed! Let them come themselves and get us out.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nhưng Phao-lô nói cùng lính rằng: Chúng ta vốn là quốc dân Rô-ma, khi chưa định tội, họ đã đánh đòn chúng ta giữa thiên hạ, rồi bỏ vào ngục; nay họ lại thả lén chúng ta ư! Điều đó không được. Chính các quan phải tới đây mà thả chúng ta mới phải!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng Phao-lô nói với họ: “Chúng tôi là công dân Rô-ma, thế mà khi chưa định tội, họ đã đánh đòn chúng tôi giữa công chúng rồi tống giam vào ngục; bây giờ họ lại lén lút thả chúng tôi sao? Không thể được! Họ phải đích thân đến đây để thả chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nhưng Phao-lô nói với họ, “Chúng tôi là công dân La-mã. Khi chưa định tội chúng tôi rõ ràng, họ đã cho người đánh đòn chúng tôi giữa công chúng, rồi tống giam chúng tôi vào ngục; bây giờ họ lại âm thầm thả chúng tôi sao? Không đâu. Chính họ phải đích thân đến đây thả chúng tôi mới được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng Phao-lô bảo họ: “Chúng tôi là công dân La Mã, dù không có án gì họ đã công khai đánh đòn chúng tôi và tống giam chúng tôi vào ngục. Bây giờ họ lại bí mật trục xuất chúng tôi sao? Không được đâu! Họ phải đến đây đưa chúng tôi ra!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng Phao-lô bảo cảnh sát, “Họ đánh đòn chúng tôi công khai khi chưa xét xử gì, mặc dù chúng tôi là công dân La-mã. Rồi họ tống giam chúng tôi. Bây giờ lại định thả lén chúng tôi à! Không được! Chính mình họ phải đích thân đến đây mời chúng tôi ra.”

New King James Version (NKJV)

38And the officers told these words to the magistrates, and they were afraid when they heard that they were Romans.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Các thượng quan nghe lính trình lại bấy nhiêu lời, biết hai người đó là người Rô-ma, thì sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các quan tòa nghe cảnh vệ trình lại các lời ấy thì sợ hãi vì biết hai ông là công dân Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Các cảnh sát về báo cáo những lời ấy với các quan tòa. Khi các quan tòa nghe rằng hai ông là công dân La-mã, họ hoảng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Các cảnh sát về báo cáo; các thẩm phán sợ hãi khi được biết hai người là công dân La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cảnh sát thuật lại cho các sĩ quan La-mã lời Phao-lô nói. Khi các sĩ quan nghe rằng Phao-lô và Xi-la là công dân La-mã thì hoảng sợ.

New King James Version (NKJV)

39Then they came and pleaded with them and brought them out, and asked them to depart from the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Họ bèn đến nói với hai người, thả đi, và xin lìa khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vậy, họ đến xin lỗi rồi đưa hai ông ra và yêu cầu rời khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Họ liền đến, năn nỉ hai ông, đưa hai ông ra khỏi ngục, và xin hai ông rời khỏi thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ liền đến năn nỉ, đưa hai ông ra, và yêu cầu rời khỏi thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Vì thế họ đến xin lỗi Phao-lô và Xi-la, hộ tống hai người ra khỏi ngục và yêu cầu họ rời khỏi thành phố.

New King James Version (NKJV)

40So they went out of the prison and entered the house of Lydia; and when they had seen the brethren, they encouraged them and departed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Khi ra ngục rồi, hai sứ đồ vào nhà Ly-đi, thăm và khuyên bảo anh em, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Khi ra khỏi tù, hai sứ đồ vào nhà Ly-đi thăm viếng, khích lệ anh chị em rồi lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau khi ra khỏi ngục, hai ông đến nhà bà Ly-đi-a; khi gặp các anh chị em tín hữu, hai ông khuyên nhủ họ, rồi từ giã lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Các sứ đồ ra khỏi ngục, đến nhà bà Ly-đi thăm viếng, khích lệ các anh em tín hữu, rồi lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hai người vừa ra khỏi ngục liền đi đến nhà Ly-đia, gặp một số tín hữu. Họ khích lệ các anh chị em ấy rồi từ giã lên đường.