So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ Theophilos hơi, amăng hră kâo hlâo, kâo čih laih kơ abih bang tơlơi bruă Yêsu čơdơ̆ng ngă hăng pơtô laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhứt ta, ta từng nói về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhất, tôi đã viết về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhất, tôi đã viết về mọi điều Ðức Chúa Jesus đã làm và dạy từ ban đầu

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong quyển thứ nhất, tôi có tường thuật đầy đủ mọi điều Đức Giê-su đã thực hiện và giáo huấn từ lúc ban đầu

Bản Phổ Thông (BPT)

1Kính gởi Thê-ô-phi-lơ. Trong sách thứ nhất tôi thuật lại mọi điều Chúa Giê-xu đã làm và dạy từ ban đầu

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2tơl truh pơ hrơi Ñu đĭ glaĭ pơ adai adih. Hlâo kơ anŭn, Yang Bơngăt Hiam hơmâo pơdưi hĭ laih Ñu kiăng kơ pơtă kơ ƀing ding kơna pơjao, jing ƀing Ñu hơmâo ruah mă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Ðức Thánh Linh dạy bảo các sứ đồ Ngài đã chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2cho đến ngày được tiếp về trời, sau khi cậy Đức Thánh Linh truyền dạy các sứ đồ Ngài tuyển chọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2cho đến lúc Ngài được tiếp về trời. Trước đó, qua Thánh Linh, Ngài đã cho các sứ đồ được chọn biết họ phải làm gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdơi kơ Ñu tŭ gleh tơnap hăng djai laih, Ñu pơƀuh rai Ñu pô kơ ƀing gơñu laih anŭn pơrơklă kơ tơlơi Ñu hlak hơdip. Ñu pơƀuh rai nanao kơ ƀing gơñu tơdang amăng pă̱pluh hrơi laih anŭn pơruai laih kơ ƀing gơñu kơ tơlơi hiư̆m Ơi Adai či git gai mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài cũng dùng nhiều cách chứng tỏ cho các sứ đồ rằng Ngài đang sống sau khi đã chịu chết, và hiện đến với họ trong bốn mươi ngày, phán dạy về vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau khi chịu khổ hình, Ngài đã dùng nhiều cách để chứng tỏ với họ rằng Ngài đang sống. Ngài hiện ra với họ trong bốn mươi ngày và dạy họ những điều về vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau cái chết thống khổ, Ngài tỏ mình đang sống bằng nhiều chứng cớ rõ ràng cho họ thấy. Ngài hiện đến với các sứ đồ suốt bốn mươi ngày và dạy bảo họ những điều về Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau khi chịu chết, Ngài hiện ra cùng họ và chứng minh bằng nhiều cách rằng Ngài thật đang sống. Các sứ đồ thấy Chúa Giê-xu trong bốn mươi ngày sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết. Ngài cũng nói cho họ biết về Nước Trời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơmâo sa wơ̆t, tơdang Ñu hlak dŏ ƀơ̆ng huă hrŏm hăng ƀing gơñu, Ñu pơhiăp pơđar kơ ƀing gơñu tui anai, “Anăm ƀing gih tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng plei Yerusalaim ôh, samơ̆ dŏ tơguan bĕ kơ Pô Ama Kâo hơmâo ƀuăn laih kiăng kơ pơkiaŏ rai, jing tơlơi ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih tơlơi Kâo ră ruai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong khi họp mặt với các sứ đồ, Ngài dặn họ: “Đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các con đã nghe Ta nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trong khi họp với họ, Ngài truyền cho họ, “Ðừng rời Giê-ru-sa-lem, nhưng phải chờ điều Ðức Chúa Cha đã hứa, đó là điều các ngươi đã nghe Ta nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong khi họp mặt, Ngài căn dặn họ: “Các con đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải chờ đợi điều Cha đã hứa, là điều các con đã nghe Ta nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có lần đang khi ăn với các môn đệ, Chúa dặn họ đừng rời thành Giê-ru-sa-lem. Ngài bảo, “Hãy ở đây chờ đợi điều Cha hứa mà ta đã cho các con biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yôhan hơmâo ngă baptem kơ arăng hăng ia, samơ̆ dŏ ƀiă hrơi dơ̆ng Ơi Adai či ngă baptem kơ ƀing gih hăng Yang Bơngăt Hiam yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chưng Giăng đã làm phép báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày, các người sẽ chịu phép báp-têm bằng Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Giăng đã làm báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày nữa, các con sẽ được báp-têm bằng Đức Thánh Linh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Giăng đã làm báp-têm bằng nước, nhưng ít ngày nữa các ngươi sẽ được báp-têm bằng Ðức Thánh Linh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Giăng đã làm báp-tem bằng nước nhưng ít ngày nữa, các con sẽ nhận báp-tem bằng Đức Thánh Linh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng bằng nước, nhưng vài hôm nữa các con sẽ được làm báp-têm bằng Thánh Linh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, tơdang ƀing gơñu pơjơnum hrŏm hơbĭt, ƀing gơñu tơña kơ Yêsu tui anai, “Ơ Khua ăh, djơ̆ mơ̆ ră anai Ih či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ dêh čar kơ ƀing Israel?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, những người nhóm tại đó thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ lập lại nước Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, những người đang tụ họp tại đó thưa với Ngài rằng: “Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ tái lập vương quốc Y-sơ-ra-ên chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy khi họ đến với nhau, họ hỏi Ngài rằng, “Lạy Chúa, phải chăng đây là thời kỳ Chúa tái lập vương quốc I-sơ-ra-ên?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì vậy những người đang họp với nhau, hỏi Ngài: “Lạy Chúa, có phải đây là lúc Chúa khôi phục vương quốc cho Y-sơ-ra-ên không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi đang nhóm họp, các môn đệ hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa Chúa, có phải Ngài hiện đang tái lập nước Ít-ra-en không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ñu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Yang Ama hơmâo pơkơčah laih hrơi mông hăng tơlơi dưi mơyang Ñu jao, ƀơi mông anŭn ƀing gih ƀu dưi thâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài đáp rằng: Kỳ hạn và ngày giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, ấy là việc các ngươi chẳng nên biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài đáp: “Kỳ hạn và thì giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, đó là việc các con không cần biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài phán với họ, “Thời kỳ và thời điểm mà Ðức Chúa Cha đã tự quyền định lấy là điều các ngươi không được cho biết;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa đáp: “Các con không nên biết thì giờ hay thời kỳ, là điều thuộc quyền Cha định đoạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài đáp, “Cha là Đấng duy nhất có quyền định đoạt ngày giờ. Điều ấy các con không cần biết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ Ơi Adai či pơdưi hĭ ƀing gih tơdang Yang Bơngăt Hiam trŭn rai ƀơi ƀing gih laih anŭn ƀing gih či ngă gơ̆ng jơlan kơ Kâo amăng plei Yerusalaim, amăng abih kwar Yudea hăng kwar Samaria, laih anŭn hlŏng truh pơ khul anih ataih biă mă amăng djŏp lŏn tơnah yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các con thì các con sẽ nhận lấy quyền năng và làm chứng nhân cho Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, các ngươi sẽ nhận lãnh quyền năng và làm những nhân chứng của Ta tại Giê-ru-sa-lem, khắp miền Giu-đê, miền Sa-ma-ri, cho đến tận cùng trái đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng các con sẽ nhận lãnh quyền năng khi Đức Thánh Linh đến trên các con, và các con sẽ làm nhân chứng cho Ta tại Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến tận cùng quả đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng khi Thánh Linh ngự xuống trên các con thì các con sẽ nhận lấy thần quyền và sẽ làm chứng cho ta—bắt đầu từ thành Giê-ru-sa-lem, cả miền Giu-đia, miền Xa-ma-ri rồi lan ra đến toàn thế giới.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdơi kơ Ñu pơhiăp laih hơdôm tơlơi anŭn, Ñu đĭ glaĭ pơ adai yơh ƀơi anăp mơta gơñu laih anŭn hơmâo sa ƀut hiăng pơgăn hĭ ƀing gơñu ƀu thâo ƀuh Ñu dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó nhìn xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi phán những điều ấy xong, Ngài được cất lên trong lúc các môn đồ đang nhìn xem Ngài. Có một đám mây tiếp Ngài khuất đi khỏi mắt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi Ngài nói những điều ấy, Ngài được cất lên trời trong khi họ nhìn theo, và một đám mây tiếp Ngài khuất khỏi mắt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi phán dạy xong các lời ấy, Chúa được tiếp đón về trời, đang lúc các môn đệ nhìn theo Ngài, một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không còn trông thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi nói xong, Ngài được tiếp về trời, trước mắt họ, có một đám mây che khuất Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu ăt dŏ lăng đĭ pơ adai tơdang Yêsu hlak đĭ đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơñu, blĭp blăp hơmâo dua čô đah rơkơi buh ao kô̱̆ dŏ jĕ ƀơi ƀing gơñu hăng laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các người đó đương ngó chăm trên trời trong lúc Ngài ngự lên, xảy có hai người nam mặc áo trắng hiện đến trước mặt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đang khi họ chăm chú nhìn lên trời lúc Ngài ngự lên, kìa, có hai người nam mặc áo trắng đứng gần họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðang khi Ngài ngự lên và họ chăm chú nhìn theo lên trời, đột nhiên, hai người mặc y phục trắng đứng bên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ còn chăm chú nhìn theo Ngài lên trời, bỗng có hai người nam mặc áo trắng hiện ra đứng bên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc Ngài đang cất lên thì họ cứ nhìn chăm lên trời. Bỗng có hai người mặc áo trắng xuất hiện đứng cạnh họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Ơ ƀing mơnuih Galilê hơi, anăm ƀing gih dŏ dơ̆ng pơ anai lăng đĭ pơ adai adih dơ̆ng tah! Ăt Yêsu anai mơ̆n, jing Pô hơmâo đĭ glaĭ laih pơ adai adih mơ̆ng ƀing gih, či trŭn rai dơ̆ng kar hăng ƀing gih hơmâo ƀuh laih Ñu đĭ glaĭ pơ adai adih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và nói rằng: Hỡi người Ga-li-lê, sao các ngươi đứng ngóng lên trời làm chi? Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi giữa các ngươi, cũng sẽ trở lại như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và nói: “Hỡi người Ga-li-lê, sao các ông cứ đứng nhìn lên trời như thế? Đức Chúa Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi các ông, cũng sẽ trở lại như cách các ông đã thấy Ngài lên trời vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hai vị đó nói với họ, “Hỡi những người Ga-li-lê, tại sao các ngươi đứng nhìn lên trời như thế? Ðức Chúa Jesus nầy, Ðấng vừa được cất lên trời khỏi các ngươi, sẽ trở lại y như cách các ngươi đã thấy Ngài lên trời vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11bảo: “Các người Ga-li-lê kia, sao các anh cứ đứng nhìn lên trời làm gì? Đức Giê-su này vừa được tiếp đón về trời khỏi các anh cũng sẽ trở lại như cách các anh thấy Ngài lên trời vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hai người ấy hỏi, “Các ông Ga-li-lê ơi, sao lại đứng nhìn chăm lên trời? Chúa Giê-xu mà các ông thấy đang được tiếp lên trời, cũng sẽ trở lại như cách các ông thấy Ngài về trời vậy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ƀing gơñu trŭn mơ̆ng čư̆ ôliwơ hăng wơ̆t glaĭ pơ plei Yerusalaim, jing ataih kơplăh wăh sa rơwang juă mơ̆ng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, các người đó từ núi gọi là Ô-li-ve trở về thành Giê-ru-sa-lem; núi ấy cách thành Giê-ru-sa-lem một quãng đường ước đi một ngày Sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, các môn đồ từ núi gọi là Ô-liu trở về thành Giê-ru-sa-lem. Núi ấy gần Giê-ru-sa-lem, cách một quãng đường đi một ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ những người ấy từ núi tên là Ô-liu trở về Giê-ru-sa-lem. Núi ấy ở gần Giê-ru-sa-lem, cách thành khoảng một đoạn đường được phép đi trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau đó, họ từ núi Ô-liu về Giê-ru-sa-lem. Núi ấy ở gần Giê-ru-sa-lem, chỉ cách một quãng đường đi một ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ từ núi Ô-liu trở về Giê-ru-sa-lem. Núi đó cách Giê-ru-sa-lem khoảng nửa dặm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdang ƀing gơñu truh pơ plei anŭn, ƀing gơñu đĭ pơ sa boh anih gah glông, jing anih ƀing gơñu dŏ. Pơ anih anŭn hơmâo Pêtrôs, Yôhan, Yakơ, Andre, Philip, Thômas, Bartholomê, Mathiơ, Yakơ pơkŏn ană Alphê, Simôn Zealôt laih anŭn Yudas ană Yakơ pơkŏn dơ̆ng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đe con của Gia-cơ thường ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi đã vào trong thành, họ lên một phòng cao, nơi họ đang trú ngụ. Những người đó là Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa con của Gia-cơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi đã vào thành, họ lên một phòng cao kia và ở tại đó. Những người đó là Phi-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thô-lô-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của Anh-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa con của Gia-cơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Về đến nơi, họ lên lầu và ở tại đó. Hiện diện có Phê-rơ, Giăng, Gia-cơ, An-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ (con An-phê), Si-môn người thuộc nhóm Sê-lốt và Giu-đa (con Gia-cơ).

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi vào thành thì họ lên một phòng trên gác, nơi họ cư ngụ. Phia-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con A-phê, Xi-môn còn gọi là kẻ Quá khích và Giu-đa con Gia-cơ có mặt tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Abih bang ƀing gơñu pơgop hrŏm hơbĭt iâu laĭ nanao, hrŏm hăng ƀing đah kơmơi, HʼMari jing amĭ Yêsu laih anŭn hrŏm hăng ƀing adơi Ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đàn bà, và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tất cả những người ấy đều đồng tâm hiệp ý với các phụ nữ và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng các em trai Ngài mà cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tất cả những người ấy đồng lòng hiệp ý liên tục cầu nguyện với các bà, với Ma-ry mẹ của Ðức Chúa Jesus, và với các em trai Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả các người đó đều đồng tâm kiên trì cầu nguyện liên tục cùng với các bà và Ma-ri là mẹ Đức Giê-su và các em trai Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cùng với một số phụ nữ, họ tiếp tục cầu nguyện. Trong số đó có Ma-ri, mẹ Chúa Giê-xu, và là mẹ các em Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Amăng khul hrơi anŭn, ƀing mơnuih pơƀut glaĭ pơ anih anŭn kơplăh wăh sa-rơtuh duapluh čô laih anŭn Pêtrôs tơgŭ dŏ dơ̆ng tŏng krah ƀing đaŏ anŭn hăng laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong những ngày đó, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em, --- số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, --- mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong những ngày ấy, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em (số người nhóm lại nơi đó khoảng một trăm hai mươi người) mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong những ngày ấy, Phi-rơ đứng dậy giữa các anh chị em đang họp nhau tại đó, khoảng một trăm hai mươi người, và nói:

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong những ngày ấy, Phê-rơ đứng lên giữa nhóm anh em đông khoảng một trăm hai mươi người,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc ấy có một buổi họp của các tín hữu gồm khoảng một trăm hai mươi người. Phia-rơ đứng dậy nói rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Ơ ƀing ayŏng adơi ăh, Hră Ơi Adai hơmâo krep truh laih kơ tơlơi Yang Bơngăt Hiam hơmâo pơhiăp laih hlâo adih mơ̆ng amăng bah pơtao Dawid kiăng laĭ lui hlâo kơ tơlơi Yudas, jing pô hơmâo ba jơlan laih kơ ƀing arăng nao mă Yêsu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi anh em ta, lời Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít mà nói tiên tri trong Kinh thánh về tên Giu-đa, là đứa đã dẫn đường cho chúng bắt Đức Chúa Jêsus, thì phải được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Thưa anh em, lời Kinh Thánh mà Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít nói tiên tri về Giu-đa, kẻ đã dẫn đường cho những kẻ bắt Đức Chúa Jêsus, phải được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Thưa anh chị em, lời Kinh Thánh do Ðức Thánh Linh cậy miệng Vua Ða-vít nói trước về tên Giu-đa, kẻ dẫn đường người ta đến bắt Ðức Chúa Jesus, phải được ứng nghiệm,

Bản Dịch Mới (NVB)

16và nói: “Thưa các anh em, lời Kinh Thánh mà Đức Thánh Linh đã phán từ xưa qua môi miệng Đa-vít phải được ứng nghiệm. Lời Chúa nói về Giu-đa, kẻ đã dẫn đường cho bọn người đi bắt Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17“Thưa anh chị em, trong Thánh Kinh, Đa-vít khi cảm nhận Thánh Linh có nói về việc Giu-đa. Hắn là một người trong chúng ta, cùng hầu việc chung với chúng ta nhưng hắn đã hướng dẫn người bắt Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17ñu ăt jing sa čô amăng ƀing ta laih anŭn ăt hơmâo črăn amăng bruă ta anai mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì nó vốn thuộc về bọn ta, và đã nhận phần trong chức vụ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì nó vốn ở trong số chúng ta và đã dự phần trong chức vụ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì hắn vốn là người trong nhóm chúng tôi và được dự phần trong chức vụ nầy với chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hắn là một người trong số chúng tôi và dự phần vào chức vụ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17“Thưa anh chị em, trong Thánh Kinh, Đa-vít khi cảm nhận Thánh Linh có nói về việc Giu-đa. Hắn là một người trong chúng ta, cùng hầu việc chung với chúng ta nhưng hắn đã hướng dẫn người bắt Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlâo kơ anŭn, Yudas tŭ mă prăk kơ tơlơi soh sat ñu anŭn, giŏng anŭn ƀing khua ngă yang blơi sa boh hơma hăng prăk anŭn. Pơ hơma anŭn ñu lê̆ trŭn akŏ hlâo laih anŭn drơi jan ñu pơčah hĭ hăng abih bang proaĭ ñu tơglŏh tơbiă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tên đó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi thì nhào xuống, nứt bụng và ruột đổ ra hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi ngã nhào xuống đó, nứt bụng và đổ ruột ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tên ấy đã dùng tiền thưởng bất nghĩa mua một miếng đất, rồi bị ngã chúi đầu xuống đó, vỡ bụng, và đổ ruột ra chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giu-đa đã lấy tiền thưởng cho công tác tội ác đi mua một đám ruộng, nhưng nó ngã đâm đầu xuống giữa ruộng, bụng nứt, ruột đổ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hắn mua một thửa ruộng bằng tiền kiếm được do hành vi gian ác của mình. Nhưng rồi té xuống chết, banh xác, đổ ruột ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Abih bang mơnuih amăng plei Yerusalaim le̱ng kơ thâo tơlơi anŭn, tui anŭn ƀing gơñu iâu kơ hơma anŭn tui hăng tơlơi pơhiăp gơñu jing “Akeldama,” kiăng laĭ, “Hơmua Drah” yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sự đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết chán, đến nỗi chúng gọi ruộng đó theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chuyện đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, đến nỗi họ gọi ruộng ấy theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðiều ấy mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết cả; vì thế miếng đất đó đã bị họ gọi theo tiếng địa phương là ‘Hắc-ên-đa-ma,’ (có nghĩa là ‘Ðất Máu’ )

Bản Dịch Mới (NVB)

19Việc này cả dân Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, nên họ gọi đám ruộng đó là Hắc-ên-đa-ma (nghĩa là Ruộng Huyết).

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết rõ chuyện ấy, cho nên họ gọi chỗ ấy là A-kên-đa-ma trong ngôn ngữ họ, nghĩa là ‘Ruộng Máu.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pêtrôs laĭ dơ̆ng tui anai, “Dawid hơmâo čih laih kơ tơlơi ñu amăng hră Tơlơi Adoh Bơni Hơơč tui anai,“ ‘Kwưh kiăng kơ anih dŏ ñu jing hĭ rơngol,anăm brơi mơnuih pă ôh dŏ amăng anih anŭn,’“laih anŭn,“ ‘Kwưh kiăng kơ arăng djă̱ bruă pơala kơ ñu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong sách Thi thiên cũng có chép rằng: Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang loạn, Chớ có ai ở đó;lại rằng: Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong sách Thi Thiên cũng có chép rằng:‘Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang vu,Đừng có ai cư trú ở đó’ và:‘Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức vụ nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì trong Thánh Thi có chép rằng,‘Nguyện chỗ ở của chúng sẽ bị bỏ hoang,Nguyện sẽ chẳng có ai ở trong đó.’ ‘Nguyện một người khác chiếm lấy chức vụ của nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Thánh Thi đã chép: ‘Nguyện chỗ ở nó phải hoang tàn Và cũng không còn ai cư trú tại đó và Nguyện một người khác thay thế chức vị nó!’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phia-rơ tiếp, “Trong sách Thi thiên có viết như sau:‘Nguyện chỗ ở của nó bị bỏ hoang;để không ai ở đó.’ Thi thiên 69:25Và cũng có lời viết thêm:‘Nguyện có người khác lãnh đạo thế chỗ nó.’ Thi thiên 109:8

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Hơnŭn yơh, kiăng biă mă kơ tơlơi ruah mă sa čô amăng ƀing mơnuih hơmâo dŏ laih hăng ƀing ta amăng abih hrơi Khua Yêsu dŏ laih hăng ƀing ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, nội những kẻ đã theo cùng chúng ta trọn lúc Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, trong những người từng ở với chúng ta trong suốt thời gian Chúa là Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy cần phải có một người đã cùng đi với chúng tôi trong suốt thời gian Ðức Chúa Jesus đi lại giữa chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì thế, cần phải chọn một người trong nhóm từng ở với chúng tôi suốt thời gian Chúa Giê-su đi lại giữa chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Cho nên chúng ta phải chọn một người làm chứng cùng với chúng ta về việc Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết. Người ấy phải thuộc nhóm của chúng ta trong thời gian Chúa Giê-xu ở với chúng ta—từ lúc Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng cho đến lúc Ngài được tiếp về thiên đàng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22anŭn jing čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi Yôhan ngă baptem kơ Yêsu hlŏng truh pơ hrơi tơdang Yêsu đĭ glaĭ pơ adai adih mơ̆ng ƀing ta. Sa čô amăng ƀing anŭn yơh khŏm jing pô ngă gơ̆ng jơlan hăng ƀing ta kơ tơlơi Yêsu hơdip glaĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22từ khi Giăng làm phép báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người làm chứng cùng chúng ta về sự Ngài sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22từ khi Ngài được Giăng làm báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người cùng với chúng ta làm chứng về sự sống lại của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22tức là từ lúc Giăng làm báp-têm cho Ngài cho đến ngày Ngài được cất lên trời khỏi chúng ta, để người ấy làm một nhân chứng về sự sống lại của Ngài với chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22bắt đầu từ khi Giăng làm báp-tem cho đến ngày Đức Giê-su được tiếp lên trời khỏi chúng ta. Phải có một người trong nhóm này hiệp với chúng tôi làm nhân chứng về sự sống lại của Chúa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Cho nên chúng ta phải chọn một người làm chứng cùng với chúng ta về việc Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết. Người ấy phải thuộc nhóm của chúng ta trong thời gian Chúa Giê-xu ở với chúng ta—từ lúc Giăng làm lễ báp-têm cho dân chúng cho đến lúc Ngài được tiếp về thiên đàng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tui anŭn, ƀing gơñu kơčrâo brơi kơ dua čô anai: Yôsêp, arăng pơanăn Barsabbas, ăt jing Iustos mơ̆n, laih anŭn Matthias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy họ tiến cử hai người: Giô-sép được gọi là Ba-sa-ba, cũng có tên khác là Giúc-tu, và Ma-thia.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, họ đề cử hai người: Giô-sép gọi là Ba-sa-ba (biệt danh là Giúc-tu) và Ma-thia,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ đưa hai tên ra trước mọi người trong nhóm. Một người tên là Ba-sa-ba cũng gọi là Giúc-tu, người kia tên Ma-thia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, ƀing gơñu iâu laĭ tui anai, “Ơ Khua Yang, Ih thâo krăn rĭm pran jua mơnuih. Rơkâo kơ Ih pơrơđah brơi bĕ kơ ƀing gơmơi amăng dua čô anai hlơi jing pô Ih hơmâo ruah mă laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi cầu nguyện rằng: Lạy Chúa, Ngài biết lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng tôi nội hai người nầy ai là người Chúa đã chọn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi họ cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa, Ngài là Đấng biết rõ lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng con biết trong hai người nầy, ai là người Chúa đã chọn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó họ cầu nguyện rằng, “Lạy Chúa, Chúa biết rõ lòng mọi người. Xin cho chúng con biết Ngài chọn ai trong hai người nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

24và cầu nguyện: “Lạy Chúa là Đấng biết rõ lòng dạ mọi người, xin Chúa chỉ cho chúng con biết ai là người Chúa chọn trong hai người này,

Bản Phổ Thông (BPT)

24-25Các sứ đồ cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài biết tư tưởng của mọi người. Xin cho chúng con biết người nào được Ngài chọn để lo công việc Ngài. Xin cho chúng con biết ai sẽ làm sứ đồ thế Giu-đa, là người đã quay trở về nơi ở của nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25kiăng kơ djă̱ bruă ding kơna pơjao pơala kơ Yudas, jing pô nao laih pơ anih ñu pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25đặng dự vào chức vụ sứ đồ, thay vì Giu-đa đã bỏ đặng đi nơi của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25để thay thế nhiệm vụ và chức sứ đồ của Giu-đa, kẻ đã phản bội để đi đến nơi dành riêng cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25để thế vào chức vụ nầy, tức chức sứ đồ mà Giu-đa đã lìa bỏ, để đi đến chỗ riêng của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25để thay thế nhiệm vụ và chức sứ đồ của Giu-đa, kẻ đã từ bỏ để đi vào nơi riêng của nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24-25Các sứ đồ cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài biết tư tưởng của mọi người. Xin cho chúng con biết người nào được Ngài chọn để lo công việc Ngài. Xin cho chúng con biết ai sẽ làm sứ đồ thế Giu-đa, là người đã quay trở về nơi ở của nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Laih anŭn ƀing gơñu pơčram laih anŭn tơlơi čram anŭn djơ̆ kơ Matthias. Tui anŭn, ƀing gơñu brơi Mathias yơh mŭt pơgop hăng pluh-sa čô ding kơna pơjao anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, bắt thăm, trúng nhằm Ma-thia; người bèn được bổ vào mười một sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ bắt thăm trúng nhằm Ma-thia, và ông được bổ sung vào mười một sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðoạn họ bắt thăm chọn giữa hai người, và thăm trúng nhằm Ma-thia; nên ông được bổ sung vào nhóm mười một sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ bắt thăm, trúng Ma-thia, nên ông được liệt vào hàng sứ đồ chung với mười một vị kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đó họ bắt thăm. Thăm trúng Ma-thia cho nên ông được chọn gia nhập làm sứ đồ cùng với mười một người kia.