So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1騷亂平定以後,保羅請門徒來,勸勉了他們,就辭別他們,往馬其頓去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi sự rối loạn yên rồi, Phao-lô vời các môn đồ đến, khuyên bảo xong, thì từ giã mà đi đến xứ Ma-xê-đoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi sự rối loạn đã yên, Phao-lô mời các môn đồ đến để khích lệ họ, rồi chào từ giã mà lên dường đi Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi cuộc rối loạn đã yên, Phao-lô mời các môn đồ đến; sau khi nói những lời khuyên nhủ, ông từ giã họ, lên đường qua Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi cuộc rối loạn đã êm, Phao-lô triệu tập các môn đệ Chúa, khích lệ họ rồi từ giã, lên đường đi Ma-xê-đoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc cuộc náo loạn đã chấm dứt, Phao-lô cho mời các tín hữu đến với mình. Sau khi khích lệ và từ giã họ, ông đi qua miền Ma-xê-đoan.

和合本修訂版 (RCUV)

2他走遍那一帶地方,用許多話勸勉門徒,然後來到希臘

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người trải khắp trong miền nầy, dùng nhiều lời khuyên bảo các tín đồ; rồi tới nước Gờ-réc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông đi qua khắp các miền ấy, dùng nhiều lời khích lệ các tín hữu, rồi đến Hi Lạp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông đi qua các miền đó, dùng nhiều lời khuyên nhủ các tín hữu, rồi đến Hy-lạp,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông đi qua các vùng này, dùng nhiều sứ điệp khích lệ anh em tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trên đường đi đến Ma-xê-đoan, Phao-lô dùng nhiều lời khích lệ các tín hữu ở những nơi ông ghé qua. Rồi ông lên đường sang Hi-lạp,

和合本修訂版 (RCUV)

3在那裏住了三個月。他快要坐船往敘利亞去的時候,猶太人設計害他,他就決定從馬其頓回去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3ở đó ba tháng. Lúc gần xuống thuyền qua xứ Sy-ri, thì người Giu-đa lập kế hại người, nên người định trải qua xứ Ma-xê-đoan mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và ở lại đó ba tháng. Khi sắp xuống thuyền đi Sy-ri, Phao-lô bị người Do Thái lập mưu hãm hại, nên ông quyết định đi qua ngõ Ma-xê-đô-ni-a mà trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3và ở tại đó ba tháng. Vì người Do-thái đã lập mưu toan ám sát ông, nên khi sắp xuống tàu để về Sy-ri-a, ông đã quyết định đổi qua ngả Ma-xê-đô-ni-a để trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đến Hy Lạp, ông ở lại ba tháng. Đang chuẩn bị đáp tàu đi về Sy-ri, ông khám phá được âm mưu của người Do Thái hại ông, nên ông quyết định đi đường bộ trở về qua ngả Ma-xê-đoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

3ở đó ba tháng. Ông định đáp thuyền qua Xy-ri nhưng có mấy người Do-thái lập mưu hại ông, nên Phao-lô quyết định trở về Xy-ri qua ngả Ma-xê-đoan.

和合本修訂版 (RCUV)

4同他到亞細亞去的,有庇哩亞畢羅斯的兒子所巴特帖撒羅尼迦亞里達古西公都,還有特庇該猶提摩太,又有亞細亞推基古特羅非摩

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sô-ba-tê, con Bi-ru, quê thành Bê-rê, cùng đi với người, lại có A-ri-tạc và Sê-cun-đu quê thành Tê-sa-lô-ni-ca, Gai-út quê thành Đẹt-bơ và Ti-mô-thê; Ti-chi-cơ và Trô-phim đều quê ở cõi A-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cùng đi với ông có Sô-ba-tê, con Pi-ru, quê ở Bê-rê; A-ri-tạc và Sê-cun-đu quê ở Tê-sa-lô-ni-ca; Gai-út quê ở Đẹt-bơ; Ty-chi-cơ và Trô-phim quê ở A-si-a và Ti-mô-thê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tháp tùng với ông có Sô-pa-tê con Pi-ru người Bê-rê, A-ri-tạc và Sê-cun-đu là hai người Thê-sa-lô-ni-ca, Gai-út người Ðẹc-bê, Ti-mô-thê, Ty-chi-cơ và Trô-phi-mu là hai người A-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cùng đi có Sô-ba-tê, con Phi-ru, người Bê-rê; A-ri-tạc, Sê-cung-đu, người Tê-sa-lô-ni-ca, Gai-út, người Đẹt-bơ; Ti-mô-thê, Ti-chi-cơ và Trô-phim ở Tiểu Á.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những người cùng đi với ông là Xô-ba-tơ, con By-ru, gốc thành Bê-rê, A-ri-tạc và Xê-cung-đu, gốc Tê-sa-lô-ni-ca; Gai-út, gốc thành Đẹt-bơ; Ti-mô-thê cùng Ti-chi-cơ và Trô-phi-mu, hai người thuộc vùng Tiểu Á.

和合本修訂版 (RCUV)

5這些人先走,在特羅亞等候我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những người nầy đi trước, đợi chúng ta tại thành Trô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người nầy đi trước và đợi chúng tôi tại Trô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những người ấy đã đi trước và đợi chúng tôi ở Trô-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ đi trước và đợi chúng tôi tại Trô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mấy anh em ấy đi trước và chờ chúng tôi ở Trô-ách.

和合本修訂版 (RCUV)

6過了除酵節的日子,我們從腓立比開船,五天以後到了特羅亞,和他們相會,在那裏住了七天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Còn chúng ta, khi những ngày ăn bánh không men qua rồi, thì xuống thuyền tại thành Phi-líp, trong năm ngày gặp nhau tại thành Trô-ách, rồi chúng ta ở lại đó bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn chúng tôi, sau kỳ lễ Bánh Không Men thì xuống thuyền rời thành Phi-líp; năm ngày sau, chúng tôi gặp họ ở Trô-ách, rồi ở lại đó bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn chúng tôi, sau những ngày của Lễ Bánh Không Men chúng tôi xuống tàu tại Phi-líp, và năm ngày sau chúng tôi đến Trô-ách và gặp lại họ; chúng tôi ở lại đó bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau lễ bánh không men, chúng tôi xuống tàu tại Phi-líp, năm ngày sau, gặp họ tại Trô-ách, chúng tôi ở lại đây một tuần lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau ngày lễ Bánh Không Men chúng tôi xuống thuyền đi từ hải cảng Phi-líp. Năm ngày sau chúng tôi gặp họ ở Trô-ách rồi ở lại đó bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

7七日的第一日,我們聚會擘餅的時候,保羅因次日要起行,就為他們講道,直講到半夜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh; Phao-lô phải đi ngày mai, nên người nói chuyện với các môn đồ, và cứ giảng luôn cho đến nửa đêm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngày thứ nhất trong tuần lễ, chúng tôi nhóm lại để bẻ bánh. Phao-lô giảng luận cho các môn đồ; vì phải lên đường ngày mai nên ông cứ giảng luôn cho đến nửa đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngày thứ nhất trong tuần, chúng tôi họp nhau lại để dự Lễ Bẻ Bánh. Phao-lô giảng dạy cho các tín hữu. Vì hôm sau ông phải ra đi, nên ông giảng dài đến nửa đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào ngày thứ nhất trong tuần lễ, chúng tôi họp nhau ăn bữa tiệc tương giao. Phao-lô giảng luận cho anh em tín hữu. Vì hôm sau phải lên đường, nên ông tiếp tục giảng cho đến nửa đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vào ngày đầu tuần, chúng tôi họp lại để bẻ bánh, rồi Phao-lô nói chuyện với cả nhóm. Ông dự định ra đi ngày hôm sau, nên Phao-lô nói chuyện cho đến nửa đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

8我們聚會的那座樓上有好些燈火。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8có nhiều đèn trong phòng cao mà chúng ta đương nhóm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có nhiều đèn trong phòng cao nơi chúng tôi đang nhóm lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có nhiều đèn trong phòng trên lầu, nơi chúng tôi đang nhóm lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong phòng họp trên lầu có đốt nhiều đèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi họp ở một phòng trên lầu, đèn đuốc sáng trưng.

和合本修訂版 (RCUV)

9有一個少年,名叫猶推古,坐在窗口上,沉沉入睡。保羅講了多時,少年睡熟了,從三層樓上掉下去,扶起來時已經死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một gã tuổi trẻ tên là Ơ-tích, ngồi trên cửa sổ, ngủ gục trong khi Phao-lô giảng rất dài; và bị ngủ mê quá, nên từ tầng lầu thứ ba té xuống, lúc đỡ dậy đã thấy chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một thanh niên tên Ơ-tích đang ngồi trên cửa sổ ngủ gục trong khi Phao-lô giảng rất dài. Vì ngủ quá say, anh ta từ tầng lầu thứ ba té xuống; khi người ta đỡ anh dậy thì thấy anh đã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Có một cậu thiếu niên kia tên là Êu-ty-cơ ngồi trên thành cửa sổ để nghe giảng. Trong khi Phao-lô giảng dài, cậu ngủ gục; vì ngủ say quá, cậu té từ tầng lầu thứ ba xuống đất; khi người ta đỡ cậu dậy thì cậu đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một thanh niên tên Ơ-tích ngồi trên thành cửa sổ ngủ gục trong khi Phao-lô giảng dài. Vì ngủ say quá, nên anh từ trên tầng thứ ba té xuống. Người ta đỡ dậy, thấy anh đã chết rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có một cậu thanh niên tên Yêu-tích đang ngồi trên cửa sổ. Lúc Phao-lô đang nói chuyện, thì Yêu-tích ngủ gục, nên từ lầu ba té bịch xuống đất. Khi người ta đỡ lên thì anh đã chết.

和合本修訂版 (RCUV)

10保羅下去,伏在他身上,抱着他,說:「你們不要慌亂,他還有氣呢!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng, Phao-lô bước xuống, nghiêng mình trên người, ôm lấy mà nói rằng: Chớ bối rối, linh hồn còn ở trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Phao-lô bước xuống, nghiêng mình trên anh, ôm lấy anh và nói: “Đừng bối rối, anh ta vẫn còn sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phao-lô đi xuống, cúi xuống đỡ lấy cậu, ôm cậu vào lòng, và nói, “Ðừng bối rối, vì cháu còn sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng Phao-lô đi xuống, nằm sấp người trên anh, ôm anh rồi bảo: “Đừng sợ! Linh hồn còn ở trong người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phao-lô đi xuống gặp Yêu-tích, quì xuống và ôm choàng qua xác. Ông nói, “Đừng lo. Anh ta sống lại rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

11保羅又上樓去,擘餅,吃了,再講了許久,直到天亮才離開。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phao-lô lại trở lên, bẻ bánh mà ăn; giảng luận lâu cho đến sáng mới đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phao-lô trở lên lầu bẻ bánh và ăn; ông nói chuyện rất lâu cho đến sáng mới lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðoạn ông đi lên, dự Lễ Bẻ Bánh, và ăn với anh chị em. Sau đó ông tiếp tục nói chuyện với họ đến sáng, rồi ông ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phao-lô lên lầu bẻ bánh ăn và tiếp tục giảng luận đến sáng mới lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xong Phao-lô trở lên lầu, bẻ bánh và ăn. Phao-lô nói chuyện với họ rất lâu, cho đến sáng sớm, rồi lên đường.

和合本修訂版 (RCUV)

12他們把那活過來的孩子帶走,大家得到很大的安慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn gã tuổi trẻ người ta đem đi, thì được sống, sự ấy làm cho mọi người đều được yên ủi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta đưa thanh niên ấy về nhà; anh vẫn còn sống nên mọi người đều được an ủi nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ đưa cậu thiếu niên được sống lại ấy đi về, và họ được an ủi không ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ta đưa thanh niên ấy về nhà, thấy còn sống nên được an ủi nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người ta đưa cậu thanh niên ấy về nhà, thấy anh ta sống lại, nên mọi người cảm thấy được an ủi rất nhiều.

和合本修訂版 (RCUV)

13我們先上船,起航往亞朔去,想要在那裏接保羅;因為他是這樣安排的,他自己本來打算要走陸路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn chúng ta, thì đi trước, chạy thuyền đến thành A-sốt, là nơi chúng ta phải gặp Phao-lô; người đã định vậy, vì muốn đi bộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng tôi đi trước, đáp thuyền đi A-sốt, là nơi chúng tôi sẽ đón Phao-lô; vì ông định đi đường bộ nên mới sắp đặt như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng tôi xuống tàu và cho giăng buồm đến A-sốt, nơi chúng tôi dự tính sẽ đón Phao-lô, vì ông đã sắp xếp như vậy; ông muốn đi đường bộ một mình một chặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng tôi đi trước, đáp tàu qua A-sốt, chờ đón Phao-lô; vì ông định đi bộ nên đã xếp đặt như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng tôi lên đường đi trước Phao-lô và đáp thuyền qua thành A-xốt, nơi Phao-lô sẽ cùng xuống thuyền đi chung với chúng tôi. Phao-lô định lộ trình như thế vì ông muốn đến A-xốt bằng đường bộ.

和合本修訂版 (RCUV)

14他既在亞朔與我們相會,我們就接他上船,來到米推利尼

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng ta gặp người tại thành A-sốt, bèn đem người đi với, cùng đến thành Mi-ti-len.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Gặp nhau tại A-sốt, chúng tôi đón ông xuống thuyền và cùng nhau đi đến Mi-ti-len.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi chúng tôi gặp ông ở A-sốt, chúng tôi đón ông lên tàu và cùng đến Thành Mi-ty-len.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gặp nhau tại A-sốt, chúng tôi đón ông xuống tàu qua My-ti-len.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc chúng tôi gặp Phao-lô ở đó, liền đón ông lên thuyền cùng đi qua My-ti-len.

和合本修訂版 (RCUV)

15我們從那裏開船,第二天到了基阿的對岸;再下一天,在撒摩靠岸,又過了一天,到了米利都

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi đi từ nơi đó, vẫn theo đường biển, ngày mai đến ngang đảo Chi-ô. Qua ngày sau, chúng ta ghé vào thành Sa-mốt, cách một ngày nữa, thì tới thành Mi-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi từ nơi đó, chúng tôi đi đường biển và ngày hôm sau thì đến ngang đảo Chi-ô. Qua ngày kế tiếp, chúng tôi ghé vào Sa-mốt và đi một ngày nữa thì tới Mi-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng tôi rời đó, ngày hôm sau tàu chạy ngang qua Ðảo Chi-ô, ngày kế tiếp chúng tôi đến Ðảo Sa-mô, và ngày sau đó chúng tôi đến Mi-lê-tu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hôm sau, rời bến My-ti-len, tàu chúng tôi đến ngang đảo Chi-ô, đi được một ngày, ghé vào cảng Sa-mốt. Tàu chạy thêm một ngày nữa thì đến Mi-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Từ My-ti-len chúng tôi giương buồm đi, hôm sau đến một nơi gần Ki-ốt. Ngày sau chúng tôi đến Xa-mô và hôm sau nữa thì đến Mỹ-lệ.

和合本修訂版 (RCUV)

16因為保羅早已決定要越過以弗所,免得在亞細亞躭延,他急忙前行,假如可能的話,在五旬節前能趕到耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Phao-lô đã quyết định đi qua trước thành Ê-phê-sô, song không dừng lại tại đó, e cho chậm trễ trong cõi A-si. Người vội đi đặng có thể đến thành Giê-ru-sa-lem kịp ngày lễ Ngũ tuần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Phao-lô đã quyết định chỉ đi ngang qua Ê-phê-sô, chứ không dừng lại để khỏi mất thì giờ tại A-si-a. Ông đi vội vã để nếu có thể thì có mặt ở Giê-ru-sa-lem vào ngày lễ Ngũ Tuần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Số là Phao-lô đã quyết định rằng chúng tôi chỉ đi ngang qua Ê-phê-sô, để ông khỏi mất thì giờ nhiều ở A-si-a, vì ông rất nóng lòng muốn trở về Giê-ru-sa-lem để, nếu có thể được, kịp dự Lễ Ngũ Tuần.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Phao-lô đã quyết định đi qua Ê-phê-sô chứ không ghé lại để khỏi mất thì giờ tại Tiểu Á. Ông cố đi gấp để nếu được, có thể về đến Giê-ru-sa-lem cho kịp lễ Ngũ Tuần.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phao-lô đã định không ghé Ê-phê-sô vì ông không muốn ở lại vùng Tiểu Á quá lâu. Ông muốn đến Giê-ru-sa-lem gấp cho kịp ngày lễ Thất Tuần, nếu được.

和合本修訂版 (RCUV)

17保羅米利都打發人往以弗所去,請教會的長老來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, Phao-lô sai người ở thành Mi-lê đi tới thành Ê-phê-sô, mời các trưởng lão trong Hội thánh đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, từ Mi-lê, Phao-lô sai người đến Ê-phê-sô mời các trưởng lão trong Hội Thánh đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc ở tại Mi-lê-tu, Phao-lô cho người mang tin đến Ê-phê-sô mời các vị trưởng lão của hội thánh đến gặp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Từ Mi-lê, Phao-lô sai người qua Ê-phê-sô triệu tập các trưởng lão của Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Từ Mỹ-lệ, Phao-lô cho mời các trưởng lão của hội thánh ở Ê-phê-sô đến.

和合本修訂版 (RCUV)

18他們來了,保羅對他們說:「你們自己知道,自從我到亞細亞的第一天,我怎樣跟你們相處,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi các người ấy đã nhóm cùng người, người nói rằng: Từ ngày tôi mới đến cõi A-si, hằng ăn ở luôn với anh em cách nào, anh em vẫn biết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi họ đến, ông nói với họ: “Anh em đều biết, từ ngày đầu tiên đặt chân đến A-si-a, tôi đã luôn luôn cư xử với anh em như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi họ đến nơi, ông nói với họ:“Thưa anh chị em, từ ngày đầu tiên tôi đặt chân đến A-si-a, tôi sống như thế nào, trong suốt thời gian đó, anh chị em đã biết rõ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi họ đến đông đủ, ông trình bày: “Anh em biết nếp sống tôi suốt thời gian qua, từ ngày tôi mới đặt chân đến Tiểu Á.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi họ tới, Phao-lô nói với họ, “Các anh em biết đời sống tôi từ ngày đầu tiên tôi đặt chân đến miền Tiểu Á. Anh em lúc nào cũng rõ tôi ăn ở ra sao với anh em.

和合本修訂版 (RCUV)

19怎樣凡事謙卑,以眼淚服侍主,又因猶太人的謀害經歷試煉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19tôi hầu việc Chúa cách khiêm nhường, phải nhiều nước mắt, và ở giữa sự thử thách mà người Giu-đa đã lập mưu hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi phục vụ Chúa một cách khiêm nhường, với nhiều nước mắt, và phải chịu nhiều thử thách do người Do Thái lập mưu hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi đã phục vụ Chúa với tất cả lòng khiêm nhường, nhiều khi phải đổ nước mắt, gặp bao nhiêu khó khăn thách thức do người Do-thái lập mưu hại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi hầu việc Chúa với cả lòng khiêm nhường, đổ nhiều nước mắt, chịu đựng những cuộc thử thách do âm mưu ám hại của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người Do-thái âm mưu hại tôi, khiến tôi lo ngại vô cùng. Nhưng anh em biết tôi luôn luôn hầu việc Chúa Giê-xu đến nỗi quên thân mình, tôi thường đổ nước mắt.

和合本修訂版 (RCUV)

20你們也知道,凡對你們有益的,我沒有一樣隱瞞不說的,或在公眾面前,或在每一個人的家裏,我都教導你們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Anh em biết tôi chẳng trễ nải rao truyền mọi điều ích lợi cho anh em, chẳng giấu điều chi hết, lại biết tôi đã dạy anh em hoặc giữa công chúng, hoặc từ nhà nầy sang nhà kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi rao truyền mọi điều lợi ích cho anh em, chẳng giữ lại điều gì, và dạy dỗ anh em nơi công chúng, hay từ nhà nầy sang nhà kia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôi đã không giữ lại bất cứ điều gì có lợi cho anh chị em mà không tỏ cho anh chị em biết. Tôi đã giảng dạy cho anh chị em ở những nơi công cộng và tại các tư gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi công bố cho anh em đủ điều lợi ích, không giữ lại chút nào, dạy dỗ anh em giữa công chúng cũng như từ nhà này qua nhà khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Anh em biết tôi rao giảng cho anh em và không quản ngại điều gì để có thể giúp anh em. Tôi đã dạy dỗ anh em từ nơi công cộng đến nhà riêng.

和合本修訂版 (RCUV)

21不論猶太人和希臘人,我都已證明他們當在上帝面前悔改,信靠我們的主耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21giảng cho người Giu-đa như cho người Gờ-réc về sự ăn năn đối với Đức Chúa Trời, và đức tin trong Đức Chúa Jêsus là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21tôi khuyến cáo cả người Do Thái lẫn người Hi Lạp về sự ăn năn đối với Đức Chúa Trời và đức tin nơi Đức Chúa Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi đã làm chứng cho người Do-thái lẫn người Hy-lạp biết rằng họ phải ăn năn, trở về cùng Ðức Chúa Trời, và phải tin thờ Ðức Chúa Jesus là Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi khuyến cáo cả người Do Thái lẫn người Hy Lạp phải ăn năn trở về với Đức Chúa Trời và tin nhận Chúa Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi răn dạy cả người Do-thái lẫn Hi-lạp phải ăn năn trở lại cùng Thượng Đế và tin nhận Chúa Giê-xu chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

22現在我被聖靈催迫要往耶路撒冷去,雖然不知道在那裏會遭遇甚麼事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kìa, nay bị Đức Thánh Linh ràng buộc, tôi đi đến thành Giê-ru-sa-lem, chẳng biết điều chi sẽ xảy đến cho tôi ở đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kìa, nay tôi được Thánh Linh thúc giục đi đến Giê-ru-sa-lem, chẳng biết điều gì sẽ xảy đến cho tôi ở đó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giờ đây, được Ðức Thánh Linh trói buộc, tôi đang trên đường về Giê-ru-sa-lem và không biết điều gì sẽ xảy ra cho mình tại đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kìa nay được Đức Thánh Linh ràng buộc, tôi đi về Giê-ru-sa-lem, chẳng biết sẽ gặp những gì tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng nay tôi vâng lệnh Thánh Linh đi lên Giê-ru-sa-lem. Tôi chưa biết chuyện gì sẽ xảy đến cho tôi tại đó.

和合本修訂版 (RCUV)

23但知道聖靈在各城裏向我指證,說有捆鎖與患難等着我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23duy Đức Thánh Linh đã bảo trước cho tôi rằng từ thành nầy sang thành khác dây xích và hoạn nạn đương đợi tôi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23ngoại trừ Đức Thánh Linh đã báo trước cho tôi rằng trong mỗi thành, xiềng xích và hoạn nạn đang chờ đợi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23ngoại trừ Ðức Thánh Linh xác chứng cho tôi biết rằng, trong mỗi thành, xiềng xích và hoạn nạn đang chờ đợi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi chỉ biết một điều: trong mỗi thành phố, Thánh Linh đều bảo tôi rằng ngục tù và hoạn nạn đang chờ đón tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có điều chắc là ở mỗi thành phố, Thánh Linh cho tôi biết là lao khổ và xiềng xích đang chờ tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

24我卻不以性命為念,只要走完我的路程,完成我從主耶穌所領受的職分,為上帝恩典的福音作見證。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình làm quí, miễn chạy cho xong việc đua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Đức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin lành của ơn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình là quý, miễn sao hoàn tất cuộc đua và chức vụ tôi đã nhận lãnh nơi Chúa là Đức Chúa Jêsus, để công bố Tin Lành về ân điển Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng tôi chẳng coi mạng sống mình là quý, miễn sao tôi chạy xong chặng đường và hoàn tất chức vụ mà tôi đã nhận lãnh từ Ðức Chúa Jesus, để làm chứng về Tin Mừng của ân sủng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tuy nhiên tôi chẳng kể mạng sống mình là quý, miễn sao chạy xong cuộc đua và hoàn tất chức vụ nhận lãnh từ nơi Chúa Giê-su, để xác chứng cho Phúc Âm về ân sủng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng tôi không coi trọng mạng sống mình. Điều quan trọng nhất đối với tôi là làm xong sứ mạng Chúa Giê-xu đã giao phó cho tôi—đó là rao giảng Tin Mừng về ân phúc của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

25「我素常在你們中間到處傳講上帝的國;現在我知道,你們眾人以後不會再見到我的面了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hiện bây giờ, tôi biết rằng giữa anh em mà tôi đã ghé qua giảng về nước Đức Chúa Trời, thì chẳng có một ai sẽ thấy mặt tôi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, tôi biết rằng trong tất cả anh em mà tôi đã rao giảng về vương quốc Đức Chúa Trời, chẳng một ai sẽ thấy mặt tôi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giờ đây, tôi biết rằng tất cả anh chị em, những người tôi đã có dịp rao giảng về vương quốc, sẽ không gặp mặt tôi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kìa, nay tôi biết rằng tất cả quý anh em đã được nghe tôi truyền giảng về Nước Đức Chúa Trời không một ai còn thấy mặt tôi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ tôi biết rằng không ai trong vòng anh em là những người đã nghe tôi giảng về Nước Trời, sẽ còn gặp lại tôi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

26所以我今日向你們作證,你們中間無論何人死亡,罪不在我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nên bữa nay tôi nói quyết trước mặt các anh em rằng tôi tinh sạch về huyết anh em hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Do đó, hôm nay tôi xác quyết trước mặt anh em rằng tôi vô tội về máu của tất cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế, hôm nay tôi tuyên bố với anh chị em rằng tôi đã hoàn tất trách nhiệm đối với huyết của tất cả anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế, hôm nay tôi xin thưa rằng tôi trong sạch, không phải chịu trách nhiệm về máu của một ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cho nên hôm nay tôi nói với anh em rằng, nếu ai trong anh em bị chết mất thì không phải lỗi ở tôi,

和合本修訂版 (RCUV)

27因為上帝一切的旨意,我並沒有退縮不傳給你們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì tôi không trễ nải một chút nào để tỏ ra cho biết hết thảy ý muốn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì tôi đã công bố toàn bộ mục đích của Đức Chúa Trời cho anh em, không giữ lại điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27vì tôi đã không giữ lại điều gì, nhưng đã công bố mọi ý chỉ của Ðức Chúa Trời cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì tôi đã công bố cho anh em biết tất cả ý định của Đức Chúa Trời, không giữ lại điều gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

27vì tôi đã giảng dạy tất cả những gì Thượng Đế muốn anh em biết.

和合本修訂版 (RCUV)

28聖靈立你們作全羣的監督,你們就當為自己謹慎,也為全羣謹慎,牧養上帝的教會,就是他用自己血所買來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Anh em hãy giữ lấy mình, và luôn cả bầy mà Đức Thánh Linh đã lập anh em làm kẻ coi sóc, để chăn Hội thánh của Đức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Anh em hãy giữ chính mình và luôn cả bầy chiên mà Đức Thánh Linh đã lập anh em làm kẻ coi sóc, để chăn dắt Hội Thánh của Đức Chúa Trời mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Anh chị em hãy giữ lấy chính mình và cả đàn chiên mà Ðức Thánh Linh đã lập anh chị em làm những người coi sóc. Hãy chăn giữ hội thánh của Ðức Chúa Trời, là hội mà Ngài đã mua bằng chính huyết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Anh em hãy giữ mình và toàn thể bầy chiên mà Thánh Linh đã đặt anh em làm giám mục, để chăn dắt Hội Thánh của Đức Chúa Trời mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy thận trọng về chính mình và về những người mà Thánh Linh đã giao phó cho anh em chăm sóc. Anh em phải như người chăn bầy chiên của Thượng Đế mà Ngài đã mua bằng chính cái chết của Con Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

29我知道,在我離開以後必有兇暴的豺狼進入你們中間,不顧惜羊羣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Còn tôi biết rằng sau khi tôi đi, sẽ có muông sói dữ tợn xen vào trong vòng anh em, chẳng tiếc bầy đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi biết rằng sau khi tôi ra đi, sẽ có muông sói dữ tợn đột nhập vào trong anh em, chẳng tiếc bầy chiên đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi biết rằng sau khi tôi đi, muông sói dữ tợn sẽ đến giữa anh chị em; chúng không tiếc bầy đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi biết rằng sau khi tôi ra đi, sẽ có muông sói dữ tợn xen vào giữa anh em, chẳng dung tha bầy chiên đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi biết rằng sau khi tôi ra đi, sẽ có người vồ đến như muông sói và tìm cách tiêu diệt bầy chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

30就是你們中間也必有人起來,說悖謬的話,要引誘門徒跟從他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30lại giữa anh em cũng sẽ có những người nói lời hung ác dấy lên, ráng sức dỗ môn đồ theo họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngay từ giữa anh em cũng sẽ dấy lên những người giảng những điều sai lạc để lôi cuốn các môn đồ theo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Từ giữa anh chị em sẽ có những người dấy lên, nói những lời bẻ cong sự thật, để lôi kéo các môn đồ theo họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Và giữa anh em sẽ có những người nổi lên dùng lời xuyên tạc để lôi cuốn các môn đồ theo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngoài ra, sẽ có vài người trong anh em đứng lên bóp méo sự thật và hướng dẫn một số tín hữu đi lầm lạc.

和合本修訂版 (RCUV)

31所以你們要警醒,記念我三年之久,晝夜不斷地流淚勸戒你們各人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, hãy tỉnh thức, nhớ lại rằng trong ba năm hằng đêm và ngày, tôi hằng chảy nước mắt ra mà khuyên bảo cho mọi người luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, hãy tỉnh thức, nhớ lại rằng trong suốt ba năm, hằng đêm và ngày, tôi không ngừng đổ nước mắt mà khuyên dạy mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì vậy anh chị em hãy coi chừng. Hãy nhớ rằng trong ba năm, ngày đêm tôi không ngừng khuyên bảo mọi người, lắm khi phải đổ nước mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy anh em phải tỉnh thức, hãy nhớ rằng suốt ba năm, cả ngày lẫn đêm tôi không ngừng đổ nước mắt khuyên bảo mỗi người luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên hãy thận trọng! Luôn nhớ rằng trong suốt ba năm, cả ngày lẫn đêm tôi thường răn dạy và đổ nước mắt vì anh em.

和合本修訂版 (RCUV)

32現在我把你們交託給上帝和他恩惠的道;這道能建立你們,使你們和一切成聖的人同得基業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bây giờ, tôi giao phó anh em cho Đức Chúa Trời và cho đạo của ơn Ngài, là giao phó cho Đấng có thể gây dựng, và ban gia tài cho anh em chung với hết thảy những người được nên thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bây giờ, tôi giao phó anh em cho Đức Chúa Trời và cho đạo ân điển của Ngài, là đạo có thể xây dựng và ban cơ nghiệp cho anh em cùng với tất cả những người được thánh hóa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bây giờ tôi phó thác anh chị em cho Ðức Chúa Trời và cho Ðạo của ân sủng Ngài, là Ðạo có thể gây dựng anh chị em và ban cho anh chị em cơ nghiệp giữa mọi người được thánh hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bây giờ, tôi giao thác anh em cho Chúa và cho Đạo ân sủng của Ngài, là Đạo có khả năng gây dựng và đem lại cho anh em cơ nghiệp giữa tất cả các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bây giờ tôi giao phó anh em cho Thượng Đế và sứ điệp của ân phúc Ngài. Sứ điệp ấy sẽ thêm sức và giúp các anh em chung hưởng phần di sản mà Thượng Đế đã dành cho dân thánh của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

33我未曾貪圖一個人的金、銀或衣服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Tôi chẳng ham bạc, vàng, hay là áo xống của ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tôi chẳng ham bạc vàng, hay là quần áo của ai hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tôi không ham bạc, vàng, hay áo quần của ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tôi chẳng tham bạc, vàng, hoặc y phục của ai cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Lúc còn ở với anh em, tôi không hề đòi tiền bạc hay áo quần sang trọng của ai cả.

和合本修訂版 (RCUV)

34你們自己知道,我靠兩隻手工作來供給我和同工的需用。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chính anh em biết rằng hai bàn tay nầy đã làm ra sự cần dùng của tôi và của đồng bạn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chính anh em biết hai bàn tay nầy đã cung ứng các nhu cầu của tôi và các bạn đồng lao của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Anh chị em đã biết rõ rằng đôi tay nầy đã làm việc, để cung cấp nhu cầu của tôi và của những người đi với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Chính anh em biết rõ hai bàn tay này đã cung ứng các nhu cầu của tôi và các bạn đồng lao tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Anh em biết rằng tôi luôn luôn làm việc để cung ứng mọi điều cần dùng cho tôi và các đồng bạn tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

35我凡事給你們作榜樣,叫你們知道應當這樣勞苦,扶助軟弱的人,又當記念主耶穌的話,說:『施比受更為有福。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Tôi từng bày bảo luôn cho anh em rằng phải chịu khó làm việc như vậy, để giúp đỡ người yếu đuối, và nhớ lại lời chính Đức Chúa Jêsus có phán rằng: Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tôi đã từng chỉ dạy cho anh em trong mọi việc rằng chúng ta phải cần cù làm việc như thế để giúp đỡ những người đau yếu, và nhớ lại lời chính Chúa là Đức Chúa Jêsus đã phán: ‘Ban cho có phước hơn nhận lãnh.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Trong mọi sự, tôi đã bày tỏ cho anh chị em thấy rằng chúng ta phải giúp đỡ những người yếu, do đó chúng ta phải làm việc vất vả như thế. Hãy nhớ lại lời của Ðức Chúa Jesus, mà chính Ngài đã phán, ‘Ban cho có phước hơn nhận lãnh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trong mọi việc tôi làm, tôi bày tỏ cho anh em thấy rằng phải làm việc như thế để giúp đỡ những người đau yếu, hãy nhớ lại lời Chúa Giê-su dạy: ‘Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Tôi chứng tỏ cho anh em thấy là trong mọi việc hãy làm như tôi để giúp đỡ người yếu kém hơn. Tôi nhắc anh em nhớ lời Chúa Giê-xu đã nói, ‘Cho có phúc hơn nhận.’”

和合本修訂版 (RCUV)

36保羅說完了這些話,就和大家跪下來禱告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Phao-lô nói lời đó xong, bèn quì xuống và cầu nguyện với hết thảy các người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nói những lời ấy xong, Phao-lô quỳ xuống và cầu nguyện với tất cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi ông nói xong những lời ấy, ông quỳ xuống và cầu nguyện với mọi người có mặt tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nói xong, Phao-lô quỳ gối cầu nguyện với tất cả các trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau khi Phao-lô nói xong thì cùng quì gối xuống với họ và cầu nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

37眾人痛哭,抱着保羅的頸項跟他親吻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ai nấy đều khóc lắm ôm lấy cổ Phao-lô mà hôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mọi người đều khóc lóc và ôm lấy cổ Phao-lô mà hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Mọi người đều bật khóc thành tiếng, và họ ôm cổ ông mà hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tất cả đều khóc lóc, ôm Phao-lô mà hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37-38Mọi người đều khóc nhất là vì Phao-lô bảo rằng họ sẽ không gặp lại ông nữa. Họ ôm hôn ông rồi tiễn ông xuống thuyền.

和合本修訂版 (RCUV)

38叫他們最傷心的,就是他說「以後不會再見到我的面」那句話。於是他們送他上船去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38lấy làm buồn bực nhứt là vì nghe người nói rằng anh em sẽ chẳng thấy mặt mình nữa. Đoạn, đưa người xuống tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ đau buồn nhất là khi nghe ông nói rằng họ sẽ chẳng còn thấy mặt ông nữa. Rồi họ tiễn ông xuống tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ buồn nhất là khi nghe ông nói rằng họ sẽ không gặp mặt ông nữa. Sau đó họ tiễn ông xuống tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Điều làm họ buồn thảm nhất là câu ông nói họ sẽ chẳng bao giờ thấy mặt ông nữa. Rồi họ tiễn ông xuống tàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37-38Mọi người đều khóc nhất là vì Phao-lô bảo rằng họ sẽ không gặp lại ông nữa. Họ ôm hôn ông rồi tiễn ông xuống thuyền.