So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tữ hếq ratáh tễ yớu tâng vil Ê-phê-sô, hếq chỗn tâng tuoc pỡq tanoang chu cruang Côt. Tangái ntun ễn hếq toâq pỡ cruang Rô-dơ. Tễ cruang ki hếq pỡq chu vil Ba-tara.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chúng ta phân rẽ các người đó xong, bèn xuống tàu, đi thẳng đến thành Cốt, ngày hôm sau tới thành Rô-đơ, và từ đó đến thành Ba-ta-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chúng tôi từ giã họ, ra khơi và đi thẳng đến Cốt. Ngày hôm sau, chúng tôi đến Rô-đơ, và từ đó đến Pa-ta-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi từ giã họ, chúng tôi xuống tàu, giăng buồm đi thẳng đến Ðảo Cốt; hôm sau chúng tôi đến Ðảo Rô-đơ, rồi từ đó đến Pa-ta-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi từ giã họ ra khơi. Tàu chạy thẳng qua đảo Cốt, hôm sau chúng tôi đến đảo Rô-đơ rồi đến Ba-ta-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Từ giã họ, chúng tôi đi thuyền thẳng đến đảo Cốt. Hôm sau chúng tôi đến tỉnh Rốt, rồi từ đó đi qua Ba-ta-ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Tễ vil ki hếq ramóh tuoc canŏ́h pỡq chu cruang Phê-nasi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ở đó gặp một chiếc tàu, giương buồm chạy qua xứ Phê-ni-xi; chúng ta bèn xuống đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ở đó, chúng tôi gặp một chiếc tàu đi qua Phê-ni-xi nên xuống tàu và rời bến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tại đó, khi tìm được một chiếc tàu đi Phô-ni-xi-a, chúng tôi xuống tàu và ra khơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gặp một chiếc tàu đi Phê-ni-xi, chúng tôi xuống tàu và rời bến.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ở Ba-ta-ra chúng tôi thấy một chiếc thuyền sắp giương buồm qua Phê-ni-xi, nên chúng tôi liền đáp thuyền đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Hếq pỡq viaq cỗn Sip-rơ coah angia pưn. Cớp hếq toâq pỡ vil Ti-rơ tâng cruang Si-ri. Tâng vil ki cũai ndỡm tuoc ruoh crơng tễ tuoc ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thấy đảo Chíp-rơ, thì tránh bên hữu, cứ theo đường đến xứ Sy-ri, đậu tại thành Ty-rơ, vì tàu phải cất hàng hóa tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi nhìn thấy đảo Síp, chúng tôi đi qua hướng nam của đảo nầy, đi thẳng đến Sy-ri và cập bến ở Ty-rơ, vì tàu phải dỡ hàng hóa tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi thấy Ðảo Chíp-rơ, chúng tôi đi bọc về phía nam, nhắm hướng Sy-ri-a tiến tới, và cập bến tại Ty-rơ, vì tàu phải dỡ hàng tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thấy bờ biển Síp, chúng tôi chạy ngang phía nam đảo này, trực chỉ Sy-ri, rồi cập bến Ty-rơ cho tàu dỡ hàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi đi gần đảo Chíp, nhìn thấy đảo ấy về hướng Bắc, chúng tôi rẽ phải và đi thẳng qua Xy-ri. Chúng tôi dừng lại ở thành Tia, vì thuyền cần xuống hàng tại đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Tâng vil Ti-rơ hếq ramóh tỗp sa‑âm Yê-su, cớp hếq ỡt cớp alới tapul sadâu. Raviei Yiang Sursĩ yỗn tỗp sa‑âm Yê-su tâng vil ki atỡng Phau-lô chỗi pỡq chu vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng ta đi tìm được các môn đồ rồi, bèn ở lại với họ bảy ngày. Các môn đồ chịu Đức Thánh Linh cảm động, dặn Phao-lô chớ lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau khi tìm được các môn đồ, chúng tôi ở lại với họ bảy ngày. Các môn đồ được Thánh Linh cảm động, khuyên Phao-lô đừng lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng tôi đi tìm các môn đồ và ở lại đó bảy ngày. Do được Ðức Thánh Linh cảm thúc, họ cứ bảo Phao-lô đừng lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tại đây, chúng tôi gặp một số môn đồ nên ở lại với họ bảy ngày. Các môn đồ được Thánh Linh báo trước đã khuyên Phao-lô đừng lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ở thành Tia, chúng tôi gặp vài tín hữu nên ở lại thăm họ một tuần. Được Thánh Linh mách bảo, họ khuyên Phao-lô không nên lên Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ma catâm tangái tacual hếq chỗn tuoc sĩa; chơ loŏh tễ alới. Nheq dũ náq tỗp sa‑âm ki, mansễm samiang, carnễn carsai, alới pỡq satoâl hếq vớt ramŏ́h vil. Toâq tor dỡq mưt hếq sacốh racớl cớp câu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng, khi kỳ tạm trú chúng ta đã qua, thì lại đi; cả môn đồ với vợ con đều tiễn chúng ta ra đến ngoài thành, ai nấy đều quì xuống trên bờ, cùng nhau cầu nguyện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng khi những ngày tạm trú đã qua, chúng tôi tiếp tục cuộc hành trình. Tất cả môn đồ cùng với vợ con họ đưa tiễn chúng tôi đến ngoài thành, rồi mọi người đều quỳ gối trên bờ biển mà cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tuy nhiên khi thời gian ở lại đó đã mãn, chúng tôi từ giã họ và tiếp tục cuộc hành trình. Tất cả anh em với vợ con họ tiễn chúng tôi ra tận bên ngoài thành. Chúng tôi cùng quỳ xuống trên bãi biển cầu nguyện,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng sau những ngày đó, chúng tôi tiếp tục cuộc hành trình. Tất cả môn đồ cùng vợ và các con đều tiễn chúng tôi ra ngoài thành phố, và quỳ gối trên bãi biển mà cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi thăm viếng xong, chúng tôi tiếp tục cuộc hành trình. Tất cả tín hữu, luôn cả đàn bà và trẻ con, đều đi ra ngoài thành phố để tiễn chúng tôi. Ai nấy cùng quì nơi bãi biển để cầu nguyện,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Moâm câu, hếq cubán cusũan tỗp alới. Chơ hếq chỗn tâng tuoc, ma alới chu loah pỡ dống alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6rồi từ giã nhau. Đoạn, chúng ta xuống tàu; môn đồ trở về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau khi từ giã nhau, chúng tôi xuống tàu còn các môn đồ trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6rồi chào giã biệt nhau. Sau đó chúng tôi lên tàu, còn họ trở về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Từ giã nhau, chúng tôi xuống tàu, còn các môn đồ trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

6xong chia tay nhau, chúng tôi lên tàu, còn các tín hữu về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Hếq loŏh tễ vil Ti-rơ, chơ pỡq chu vil Patô-lamai. Tâng vil ki hếq mut sa‑óh tỗp sa‑âm Yê-su, cớp hếq ỡt cớp alới muoi tangái muoi sadâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Còn chúng ta đi hết đường thủy, thì ở thành Ty-rơ sang thành Bê-tô-lê-mai, chào thăm anh em và ở lại với họ một ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ Ty-rơ, chúng tôi đi hết chặng đường thủy thì đến Pê-tô-lê-mai, chào thăm anh em và ở lại với họ một ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chuyến hải hành từ Ty-rơ chấm dứt khi chúng tôi đến Pơ-tô-lê-mai. Chúng tôi chào thăm các anh chị em và ở với họ một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chặng hải trình từ Ty-rơ chấm dứt tại Bê-tô-lê-mai. Chúng tôi lên bờ chào các môn đồ và ở lại với họ một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi tiếp tục cuộc hành trình từ Tia đến Tô-lê-mai. Chúng tôi ghé qua chào thăm các tín hữu và ở với họ một ngày.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Máh tangái parnỡ hếq loŏh tễ vil Patô-lamai pỡq chu vil Sê-sarê ễn. Tâng vil ki hếq ỡt tâng dống Phi-lip. Án la tễ tỗp alới tapul náq ca noau rưoh yỗn tampễq crơng tâc sana cha tâng vil Yaru-salem. Cớp Phi-lip pỡq atỡng parnai o tễ Yê-su Crĩt yỗn cũai canŏ́h sâng tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngày mai, chúng ta ở nơi đó đi, đến thành Sê-sa-rê; vào nhà Phi-líp, là người giảng Tin lành, một trong bảy thầy phó tế, rồi ở lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hôm sau, chúng tôi lên đường đi đến Sê-sa-rê, vào nhà Phi-líp, nhà truyền giảng Tin Lành và là một trong bảy chấp sự, rồi ở lại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hôm sau chúng tôi từ giã họ và đến Sê-sa-rê. Chúng tôi vào nhà của Phi-líp, nhà truyền giảng Tin Mừng, một trong bảy vị chấp sự đầu tiên, và ở lại đó với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hôm sau, đến Sê-sa-rê, chúng tôi vào trọ nhà ông truyền giáo Phi-líp là một trong bảy vị chấp sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hôm sau chúng tôi rời Tô-lê-mai đi qua Xê-xa-rê. Chúng tôi ghé thăm nhà mục sư Phi-líp, một trong bảy chức viên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Án bữn pỗn lám con cumũr la cũai atỡng tang parnai Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người có bốn con gái đồng trinh hay nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông có bốn người con gái đồng trinh, có ơn nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông có bốn cô gái đồng trinh, cô nào cũng có ơn nói tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông có bốn con gái đồng trinh thường nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông có bảy cô con gái nói tiên tri nhưng chưa lập gia đình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Hếq ỡt pỡ ki pái pỗn tangái; chơ toâq manoaq samiang ramứh A-cabut tễ cruang Yudê. Án la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng ta ở đó đã mấy ngày, có một người tiên tri tên là A-ga-bút ở xứ Giu-đê xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong lúc chúng tôi ở lại đó mấy ngày, có một nhà tiên tri tên A-ga-bút từ Giu-đê xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi chúng tôi ở đó được mấy ngày, một vị tiên tri tên là A-ga-bút từ Giu-đê đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mấy ngày sau, A-ga-bút một nhà tiên tri từ xứ Giu-đê xuống,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau khi ở lại đó ít lâu thì có một nhà tiên tri tên A-ga-bút từ miền Giu-đia đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Án toâq pỡ hếq, cớp án ĩt parnoân tễ ngkĩng Phau-lô; chơ án chŏ́q ayững atĩ án bữm. Án pai neq: “Raviei Yiang Sursĩ yỗn cứq pai neq: Án ca ndỡm parnoân nâi, nỡ‑ra tỗp I-sarel tâng vil Yaru-salem chŏ́q án machớng cứq chŏ́q ayững atĩ cứq sanua. Cớp tỗp I-sarel ễ dững án pỡ atĩ cũai tỡ cỡn cũai I-sarel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người đến thăm chúng ta, rồi lấy dây lưng của Phao-lô trói chân tay mình, mà nói rằng: Nầy là lời Đức Thánh Linh phán: Tại thành Giê-ru-sa-lem, dân Giu-đa sẽ trói người có dây lưng nầy như vậy, mà nộp trong tay người ngoại đạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông đến thăm chúng tôi, lấy dây thắt lưng của Phao-lô trói chân tay mình và nói: “Đây là lời Đức Thánh Linh phán: ‘Tại Giê-ru-sa-lem, người Do Thái sẽ trói người có dây thắt lưng nầy như vậy và nộp vào tay người ngoại.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông đến thăm chúng tôi. Ông lấy dây thắt lưng của Phao-lô, dùng nó cột chân và tay của ông lại, rồi nói, “Ðức Thánh Linh phán thế nầy, ‘Người Do-thái tại Giê-ru-sa-lem sẽ cột người có dây lưng nầy như thế nầy, và họ sẽ bắt nộp người ấy cho dân ngoại.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11đến thăm chúng tôi, lấy nịt lưng của Phao-lô tự trói tay chân mình và nói: “Đây là điều Thánh Linh phán dạy: Người chủ chiếc dây nịt này sẽ bị người Do Thái trói như vầy tại Giê-ru-sa-lem và nộp vào tay người ngoại quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông mượn nịt lưng của Phao-lô, rồi tự trói tay chân mình lại và bảo rằng, “Thánh Linh bảo, ‘Người Do-thái sẽ trói người có nịt lưng nầy giống y như thế nầy. Rồi họ sẽ giao người ấy cho những người không phải Do-thái.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Toâq hếq sâng santoiq nâi, hếq cớp nheq tỗp sa‑âm Yê-su catoaih Phau-lô chỗi pỡq noâng pỡ vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi đã nghe bấy nhiêu lời, thì các tín đồ nơi đó và chúng ta đều xin Phao-lô đừng lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi nghe những lời ấy, các tín hữu nơi đó và chúng tôi đều xin Phao-lô đừng lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi chúng tôi nghe những lời ấy, chúng tôi và những anh chị em ở đó khuyên Phao-lô đừng đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nghe xong, chúng tôi và các môn đồ địa phương đều nài nỉ Phao-lô đừng lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nghe vậy, tất cả chúng tôi và các anh em van nài Phao-lô đừng nên đi lên Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma Phau-lô ta‑ỡi hếq neq: “Anhia nhiam táq ntrớu? Sễq anhia chỗi catoâng cứq. Cứq tỡ bữn ngcŏh ntrớu noau chŏ́q ayững atĩ cứq, tỡ la noau cachĩt cứq. Cứq tỡ bữn ngcŏh ntrớu noau táq cứq cỗ cứq clễu ramứh Yê-su, Ncháu hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng người trả lời rằng: Anh em làm chi mà khóc lóc cho nao lòng tôi? Vì phần tôi sẵn lòng chẳng những để bị trói thôi, lại cũng sẵn lòng vì danh Đức Chúa Jêsus chịu chết tại thành Giê-ru-sa-lem nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Phao-lô trả lời: “Anh em khóc lóc làm gì cho đau lòng tôi? Vì tôi sẵn sàng không những bị trói, mà ngay cả chịu chết vì danh Chúa là Đức Chúa Jêsus tại Giê-ru-sa-lem nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Phao-lô đáp, “Anh chị em làm gì vậy? Anh chị em khóc chỉ làm đau lòng tôi thôi, vì tôi đã sẵn sàng không những để chịu trói, mà còn chịu chết vì danh của Ðức Chúa Jesus tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Phao-lô đáp: “Anh em làm gì mà khóc lóc cho đau lòng tôi. Chẳng những tôi chịu trói mà còn sẵn lòng chịu chết vì danh Chúa Giê-su tại Giê-ru-sa-lem!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Phao-lô đáp, “Tại sao anh chị em khóc lóc để làm tôi nao núng? Không những tôi bằng lòng chịu trói ở Giê-ru-sa-lem mà còn sẵn lòng chết vì Chúa Giê-xu nữa!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ngkíq Phau-lô tỡ bữn trĩh parnai hếq catoaih án. Chơ hếq tỡ bữn pai ntrớu noâng. Hếq pai bĩq neq sâng: “Tam Yiang Sursĩ. Ranáq ntrớu Yiang Sursĩ yoc ễ táq, lứq án táq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người chẳng khứng chịu khuyên dỗ, thì chúng ta không ép nữa, mà nói rằng: Xin cho ý muốn của Chúa được nên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi thấy không thể thuyết phục ông được nữa, chúng tôi đành ngừng lại và nói: “Xin ý Chúa được nên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi chúng tôi thấy không thể thuyết phục được ông, chúng tôi đành im lặng và chỉ nói, “Xin ý Chúa được nên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau khi không thuyết phục được Phao-lô thì họ nói rằng: “Nguyện ý Chúa được nên!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì không thể thuyết phục Phao-lô bỏ ý định lên Giê-ru-sa-lem, nên chúng tôi không van nài nữa và chỉ nói, “Nguyện ý Chúa được thành tựu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Vớt ki hếq thrũan chỗn chu vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Qua những ngày đó, chúng ta sắm sửa, rồi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau những ngày ở đó, chúng tôi sửa soạn để lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau những ngày ấy, khi đã chuẩn bị xong, chúng tôi đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau đó, chúng tôi chuẩn bị và đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó, chúng tôi chuẩn bị lên đường đi Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Bữn cũai tễ tỗp sa‑âm Yê-su tâng vil Sê-sarê pỡq cớp hếq tê. Tâng vil Yaru-salem alới dững asuoi hếq pỡ dống Ma-nasôn. Ma-nasôn la cũai tễ cỗn Sip-rơ, cớp án sa‑âm Yê-su khoiq dũn chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Có mấy người môn đồ ở thành Sê-sa-rê cũng đến đó với chúng ta, dẫn chúng ta vào nhà tên Ma-na-sôn kia, quê ở Chíp-rơ, là một môn đồ lâu nay, và người cho chúng ta trọ tại nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Có mấy môn đồ từ Sê-sa-rê cùng đi, dẫn chúng tôi vào nhà Ma-na-sôn quê ở đảo Síp, là một môn đồ kỳ cựu, và chúng tôi trọ ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Một số môn đồ ở Sê-sa-rê cùng đi với chúng tôi; họ đưa chúng tôi đến nhà của Mơ-na-sôn người Chíp-rơ, một môn đồ kỳ cựu, để chúng tôi tạm trú tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Có vài môn đồ ở Sê-sa-rê cùng đi và đưa chúng tôi đến trọ tại nhà của Ma-na-sơn, một người Síp và là một môn đồ kỳ cựu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một số tín hữu từ Xê-xa-rê cùng đi với chúng tôi và đưa chúng tôi đến nhà Na-xon để tạm trú. Ông nầy người gốc đảo Chíp và là một trong những tín hữu đầu tiên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tữ hếq toâq pỡ vil Yaru-salem, tỗp sa‑âm Yê-su tâng vil ki tabỡp tabéh hếq o lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng ta đến thành Giê-ru-sa-lem, thì anh em vui mừng tiếp rước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đến Giê-ru-sa-lem, chúng tôi được anh em tiếp đón vui vẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi chúng tôi đến Giê-ru-sa-lem, chúng tôi được anh chị em vui mừng tiếp đón.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đến Giê-ru-sa-lem, chúng tôi được anh em tín hữu vui mừng tiếp đón.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các tín hữu ở Giê-ru-sa-lem rất mừng gặp lại chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma tangái parnỡ Phau-lô cớp hếq pỡq sa‑óh Yacỡ cớp nheq máh cũai sốt tỗp sa‑âm Yê-su tâng vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bữa sau, Phao-lô đi với chúng ta tới nhà Gia-cơ; có hết thảy các trưởng lão nhóm họp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hôm sau, Phao-lô đi với chúng tôi đến thăm Gia-cơ. Tất cả các trưởng lão đều có mặt ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày hôm sau, Phao-lô và chúng tôi đến thăm Gia-cơ và tất cả các vị trưởng lão có mặt hôm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hôm sau, Phao-lô cùng chúng tôi đến thăm Gia-cơ. Tất cả các trưởng lão đều có mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hôm sau Phao-lô cùng đi với chúng tôi đến thăm Gia-cơ và các trưởng lão ở đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Phau-lô tabỡp alới, cớp atỡng alới nheq máh ranáq Yiang Sursĩ khoiq chuai cũai tỡ cỡn cũai I-sarel, cỗ nhơ án khoiq atỡng alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phao-lô chào mừng các người đó rồi, bèn thuật lại từng điều mọi sự Đức Chúa Trời đã bởi chức vụ mình làm ra trong người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi chào thăm, Phao-lô thuật lại từng chi tiết mọi điều Đức Chúa Trời đã thực hiện giữa các dân ngoại qua chức vụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi chào hỏi họ, Phao-lô tuần tự thuật lại cho họ nghe những gì Ðức Chúa Trời đã thực hiện giữa các dân ngoại qua chức vụ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chào hỏi xong, Phao-lô tường thuật từng chi tiết những việc Đức Chúa Trời đã thực hiện giữa các dân tộc ngoại quốc qua chức vụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Phao-lô chào thăm họ và thuật lại hết những điều Thượng Đế đã làm qua mình cho những người không phải Do-thái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Tữ alới sâng Phau-lô atỡng ngkíq, alới khễn Yiang Sursĩ. Chơ alới pai chóq Phau-lô neq: “Ai ơi! Mới khoiq dáng chơ bữn sa‑ữi vian náq tễ tỗp I-sarel khoiq sa‑âm Yê-su Crĩt. Alới pai nheq tữh cũai I-sarel ca puai ngê Yê-su cóq trĩh phễp rit Môi-se hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các người ấy nghe vậy thì ngợi khen Đức Chúa Trời. Đoạn nói cùng người rằng: Anh ơi, anh thấy biết mấy vạn người Giu-đa đã tin, và hết thảy đều sốt sắng về luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi nghe xong, họ ca ngợi Đức Chúa Trời, rồi nói với Phao-lô: “Anh ơi, anh thấy đó, có hàng vạn người Do Thái đã tin; tất cả đều sốt sắng về luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nghe thế ai nấy đều tôn vinh Ðức Chúa Trời, rồi họ nói với ông, “Thưa anh, như anh đã thấy đó, có mấy chục ngàn người Do-thái đã tin Chúa, nhưng lòng họ vẫn còn nhiệt thành đối với Luật Pháp của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nghe xong, họ ca ngợi Đức Chúa Trời, rồi bảo Phao-lô: “Anh ơi, anh thấy không? Bao nhiêu vạn người Do Thái đã tin theo Đạo và tất cả đều cuồng nhiệt về Kinh Luật Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nghe xong, họ đều ca ngợi Thượng Đế rồi nói với Phao-lô, “Anh ơi, anh đã thấy hàng ngàn người Do-thái trở thành tín hữu. Những tín hữu nầy cho rằng cần phải tôn trọng luật Mô-se.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Bữn cũai cauq mới pỡ cũai I-sarel, pai mới atỡng tỗp I-sarel tâng cruang canŏ́h chỗi puai noâng phễp rit Môi-se, cớp chỗi táq noâng rit cứt yỗn con samiang alới. Cớp alới cauq neq hỡ: Pai mới atỡng tỡ bữn puai noâng máh rit achúc achiac hái, la tỡ bữn pân ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, chúng đã hay rằng anh dạy các người Giu-đa ở trong các dân ngoại rằng phải từ bỏ Môi-se, chớ nên làm phép cắt bì cho con mình, hay là ăn ở theo thói tục mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ đã nghe đồn về anh rằng anh dạy những người Do Thái trong các dân ngoại phải bỏ luật Môi-se, đừng cắt bì cho con cái và đừng tuân giữ các tục lệ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Người ta đã báo cho họ rằng, anh đã dạy người Do-thái sống giữa các dân ngoại hãy bỏ Luật Pháp của Mô-sê, đừng làm phép cắt bì cho con trai, và đừng vâng giữ các tục lệ Mô-sê đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đã được báo cáo rằng anh dạy người Do Thái ở khắp các nước ngoài bỏ Kinh Luật Môi-se, đừng làm lễ cắt bì cho trẻ con và đừng theo tục lệ Do Thái nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ đã nghe đồn rằng anh dạy cho người Do-thái đang sống ở giữa vòng người không phải Do-thái, là hãy bỏ luật Mô-se. Họ cũng nghe đồn rằng anh bảo họ không cần cắt dương bì cho con cái và không cần giữ tập tục Do-thái làm gì.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tỡ bữn dũn noâng alới ca cauq mới dáng mới toâq pỡ vil nâi. Ngkíq nŏ́q hái ễ táq sanua?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, khá lo liệu làm sao? Chắc rằng dân chúng sẽ nhóm lại; vì hẳn sẽ biết rằng anh đã tới rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, phải tính làm sao? Vì chắc chắn họ biết tin anh đã đến rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy bây giờ chúng ta phải làm sao? Chắc chắn họ đã nghe tin anh về đến rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chắc hẳn họ đã nghe tin về anh rồi, bây giờ chúng ta phải làm sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bây giờ chúng tôi phải làm thế nào? Dân chúng đã hay tin anh về.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Hếq chanchớm o lứq la mới tamứng hếq atỡng. Bữn pỗn náq tễ tỗp hếq khoiq par‑ữq muoi ramứh cớp Yiang Sursĩ, ma táq tỡ yũah moâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nên, hãy làm theo như chúng tôi sẽ nói cho anh: Chúng tôi đây có bốn người đều mắc lời thề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Do đó, xin anh hãy làm theo điều chúng tôi dặn anh: Chúng tôi có bốn người đang mắc lời khấn nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thôi, hãy làm theo điều chúng tôi chỉ cho anh. Chúng tôi có bốn anh em đây đang mắc lời thệ nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy anh nên nghe lời chúng tôi khuyên: Ở đây có bốn người mắc lời hứa nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cho nên anh hãy làm thế nầy: Trong chúng tôi có bốn người đã có lời hứa nguyện với Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cóq mới dững pỗn náq nâi, cớp táq machớng alới tê puai phễp rit I-sarel, yỗn anhia cỡt bráh puai rit. Práq ntrớu pỗn náq ki cóq yỗn, ki mới chuai yỗn alới bữn práq. Chơ anhia têq cũah plỡ anhia alống nheq, ngkíq tỗp I-sarel lứq dáng samoât tỡ bữn pĩeiq noau cauq mới. Chơ alới dáng mới noâng puai phễp rit Môi-se tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24hãy đem bốn người đó cùng đi, làm lễ tinh sạch cho mình luôn với họ, và hãy chịu tiền họ phải trả để cạo đầu. Vậy thì ai nấy sẽ biết mọi tin đồn về anh đều chẳng thật, song rõ anh cũng ăn ở theo luật pháp vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hãy đem theo bốn người nầy làm lễ thanh tẩy cùng với họ, và chịu tiền cho họ xuống tóc. Như thế, mọi người sẽ biết những tin đồn về anh là không đúng, và biết chính anh cũng tuân giữ luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Anh hãy đem họ đi và cùng chịu lễ tẩy uế với họ, rồi trả tiền cho họ cạo tóc. Bấy giờ mọi người sẽ biết rằng những lời người ta đồn đại về anh là không đúng sự thật, vì chính anh cũng làm theo và tuân giữ Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Anh cứ đưa họ đi và làm lễ tẩy sạch với họ, cũng chịu tiền cho họ xuống tóc, thì mọi người sẽ biết rằng người ta đã báo cáo không đúng về anh, chứ anh cũng tuân giữ Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy mang bốn người nầy cùng đi và dự lễ tẩy sạch chung với họ. Anh hãy trả tiền cho họ cạo đầu. Như vậy để chứng tỏ cho mọi người thấy rằng những điều họ nghe đồn về anh không đúng và rằng anh luôn tôn trọng luật Mô-se.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Ma máh cũai tỡ cỡn cũai I-sarel ca khoiq sa‑âm Yê-su Crĩt, hếq khoiq táq choâiq yỗn alới dáng, ntrớu hếq yoc alới táq. Alới cóq táq neq: chỗi cha crơng sana noau tutoŏng; chỗi cha aham; chỗi cha charán noau éc; cớp mansễm samiang tỡ bữn lacuoi cayac chỗi bếq parnơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Còn người ngoại đã tin, chúng tôi có viết thơ cho họ về điều chúng tôi đã định: Là chỉ phải kiêng ăn của cúng thần tượng, huyết và thú vật chết ngột, cùng chớ gian dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn về phần dân ngoại đã tin, chúng tôi đã viết thư cho họ biết về quyết định của chúng tôi, đó là: không ăn của cúng thần tượng, huyết, thú vật chết ngạt và chớ gian dâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Còn về phần các dân ngoại trở lại tin Chúa, chúng tôi đã gởi một bức thư nói rõ quyết định của chúng tôi rồi, đó là họ phải kiêng cữ thức ăn cúng cho thần tượng, không ăn huyết, không ăn thịt các thú vật chết ngạt, và không gian dâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Về những tín hữu trong các dân tộc ngoại quốc, chúng tôi đã viết thư cho họ biết rằng họ không được ăn của cúng thần tượng, huyết, thú vật chết ngạt và đừng gian dâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi đã gởi một bức thư cho các tín hữu không phải Do-thái. Thư viết như sau,‘Đừng ăn đồ đã cúng cho thần tượng,đừng ăn huyết hay thú chết ngột.Đừng phạm tội nhục dục.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Chơ tangái ntun, Phau-lô pỡq cớp pỗn náq ki táq ariang alới khoiq par‑ữq cớp Yiang Sursĩ. Moâm ki án mut tâng Dống Sang Toâr yỗn noau dáng raloaih noâng sếq tangái ễn án táq moâm ranáq án par‑ữq cớp Yiang Sursĩ. Catâm tapul tangái ễn alới ễ chiau sang crơng dŏq puai phễp rit I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phao-lô bèn đem bốn người cùng đi, vừa đến ngày sau, làm lễ tinh sạch cùng họ, rồi vào trong đền thờ, đặng tỏ ra ngày nào kỳ tinh sạch sẽ trọn, và dâng của lễ về mỗi người trong bọn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Phao-lô đem bốn người đi theo, và ngày hôm sau, cùng làm lễ thanh tẩy với họ; rồi ông vào đền thờ, cho họ biết khi nào kỳ thanh tẩy sẽ hoàn tất và lễ vật mà mỗi người trong họ phải dâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy Phao-lô đem bốn người ấy đi; ngày hôm sau, ông và họ cùng chịu lễ tẩy uế; sau đó ông cùng họ vào đền thờ để công bố ngày sẽ chấm dứt thời kỳ tẩy uế, tức là ngày mỗi người thọ lễ sẽ dâng của tế lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phao-lô đem bốn người ấy đi và hôm sau cùng làm lễ tẩy sạch với họ. Rồi ông vào Đền Thờ báo cáo ngày nào cuộc tẩy sạch sẽ hoàn tất và lễ vật sẽ dâng lên cho mỗi người trong nhóm mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hôm sau Phao-lô mang bốn người đi và cùng dự lễ tẩy sạch với họ. Rồi ông vào đền thờ và loan báo lúc nào thì những ngày tẩy sạch chấm dứt. Vào ngày cuối, mỗi người sẽ dâng một của lễ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ cheq ễ nheq tapul tangái ki, bữn muoi tỗp cũai I-sarel tễ cruang Asia, alới hữm Phau-lô tâng Dống Sang Toâr. Chơ alới sasrúc máh cũai clứng ễq alới ũan chóq Phau-lô. Chơ cũai clứng ki cỗp Phau-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi bảy ngày gần trọn, thì các người Giu-đa, quê A-si, thấy Phao-lô trong đền thờ, bèn xui cả đoàn dân dấy loạn, rồi bắt người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi bảy ngày sắp hết, các người Do Thái quê ở A-si-a thấy Phao-lô trong đền thờ nên xúi giục dân chúng bắt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng khi thời hạn bảy ngày ấy sắp xong, những người Do-thái ở A-si-a thấy Phao-lô đang ở trong đền thờ, họ khích động cả đám đông và tra tay bắt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Gần xong bảy ngày ấy, bỗng có mấy người Do Thái gốc Tiểu Á thấy Phao-lô trong Đền Thờ. Họ liền sách động quần chúng bắt Phao-lô,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi bảy ngày ấy gần qua, thì có mấy người Do-thái từ Tiểu Á đến, thấy Phao-lô trong đền thờ. Họ xúi dân gây náo loạn và túm bắt Phao-lô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Cớp alới pai casang lứq neq: “Nheq tữh cũai I-sarel ơi! Anhia chuai hếq nứng! Cũai nâi ơiq ca pỡq chu dũ cruang atỡng tỡ pĩeiq tễ cũai I-sarel. Án atỡng tỡ pĩeiq tễ phễp rit Môi-se, cớp án atỡng tỡ pĩeiq tễ Dống Sang Toâr hái. Án dững cũai tỡ cỡn cũai I-sarel mut tâng Dống Sang Toâr hái hỡ. Án táq ngkíq yỗn dống sang hái tỡ bữn bráh o noâng puai rit.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28mà kêu lên rằng: Hỡi các người Y-sơ-ra-ên, hãy đến giúp với! Kìa, người nầy giảng dạy khắp thiên hạ, nghịch cùng dân, nghịch cùng luật pháp, và nghịch cùng chốn nầy nữa, đến đỗi hắn dẫn người Gờ-réc vào trong đền thờ, và làm cho nơi thánh nầy bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ la lớn: “Đồng bào Y-sơ-ra-ên ơi, hãy đến giúp chúng tôi với! Chính tên nầy giảng dạy khắp nơi, chống lại dân tộc, luật pháp và cả nơi nầy; hơn nữa, nó còn dẫn người Hi Lạp vào đền thờ, làm ô uế nơi thánh nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những người ấy la lên rằng, “Ðồng bào I-sơ-ra-ên ơi, xin giúp chúng tôi. Tên nầy đây, hắn đã đi khắp nơi, dạy dỗ mọi người chống lại dân tộc chúng ta, chống lại Luật Pháp chúng ta, và chống luôn cả nơi thánh nầy nữa. Ðã vậy, hắn còn đem những người Hy-lạp vào đền thờ và làm nơi thánh nầy ra ô uế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28và gào thét: “Đồng bào Y-sơ-ra-ên! Giúp chúng tôi với! Chính tên này đã tuyên truyền khắp nơi, xui giục mọi người chống lại dân tộc, Kinh Luật và nơi thánh này.” Hơn thế nữa, hắn còn dẫn người Hy-lạp vào trong đền thờ, làm ô uế nơi thánh nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ la lên, “Hỡi dân Ít-ra-en, hãy đến tiếp tay! Đây là tên đã đi khắp nơi dạy người ta chống lại luật Mô-se, chống lại dân ta và chống lại đền thờ nầy. Bây giờ hắn vào đây mang theo mấy người Hi-lạp làm dơ bẩn nơi thánh nầy!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Alới pai ngkíq, yuaq alới khoiq hữm Phau-lô pỡq cớp Trô-phim tâng rana. Trô-phim la cũai tễ vil Ê-phê-sô. Ngkíq alới chanchớm Phau-lô dững Trô-phim mut tâng Dống Sang Toâr. Ma lứq Trô-phim tỡ bữn mut tâng dống sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Số là, chúng trước đã thấy Trô-phim, người Ê-phê-sô, ở với Phao-lô tại trong thành phố, nên ngờ rằng Phao-lô đã dẫn người vào đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nguyên do là trước đó họ đã thấy Trô-phim, người Ê-phê-sô, ở với Phao-lô trong thành phố nên tưởng rằng Phao-lô đã dẫn ông ấy vào đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là trước đó họ đã thấy Trô-phi-mu một người Ê-phê-sô ở trong thành với Phao-lô, nên họ tưởng ông đã dẫn Trô-phi-mu vào đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì trước đó họ đã thấy Trô-phim, người Ê-phê-sô ở trong thành phố với Phao-lô, nên họ tưởng ông đem Trô-phim vào trong Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người Do-thái nói như thế vì họ thấy Trô-phi-múc, người gốc Ê-phê-sô, cùng đi với Phao-lô ở Giê-ru-sa-lem nên họ tưởng Phao-lô dẫn anh ta vào đền thờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Nheq máh cũai tâng vil ki parlŏ́ng ễ táq Phau-lô, cớp alới âc sadŏ́h Phau-lô aloŏh tễ Dống Sang Toâr. Vớt alới táq ngkíq, alới catáih chíq ngoah toong Dống Sang Toâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cả thành đều xôn xao, dân chúng chạy nhóm lại đoàn đông, bắt Phao-lô, kéo ra khỏi đền thờ, tức thì các cửa đều đóng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Cả thành đều náo động, dân chúng chạy lại bắt Phao-lô kéo ra khỏi đền thờ, và lập tức đóng các cửa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Thế là cả thành náo động, và dân chúng ùn ùn chạy đến; họ bắt Phao-lô và kéo ông ra khỏi đền thờ, lập tức các cổng đền thờ đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cả thành phố đều náo loạn, dân chúng từ khắp nơi chạy đến, bắt Phao-lô kéo ra khỏi Đền Thờ. Lập tức, các cửa đền đóng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cả dân chúng Giê-ru-sa-lem đều xôn xao. Chúng chạy ào lại, bắt Phao-lô lôi sềnh sệch ra khỏi đền thờ. Rồi lập tức đóng các cửa đền thờ lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Nheq alới ki táq Phau-lô ễq yỗn án cuchĩt. Ma bữn cũai pỡq atỡng sốt tahan Rô-ma tâng vil Yaru-salem, pai máh cũai tâng vil táq thúc-parthác ễ cachĩt cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng đương tìm phương giết người, thì tiếng đồn đến quan quản cơ rằng cả thành Giê-ru-sa-lem đều xôn xao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong khi họ đang tìm cách giết ông thì viên chỉ huy đội quân Rô-ma được tin rằng cả thành Giê-ru-sa-lem đang nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trong khi họ đang tìm cách để giết ông, có người báo cáo cho quan tư lịnh đội quân La-mã đang trú đóng trong thành rằng cả Giê-ru-sa-lem đang náo loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ đang tìm cách giết Phao-lô thì viên tư lệnh quân La Mã được tin báo rằng cả thành phố đều rối loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trong khi chúng đang định giết Phao-lô thì viên chỉ huy tiểu đoàn La-mã ở Giê-ru-sa-lem được tin báo là cả thành đang náo loạn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Cũai sốt tahan dững cũai sốt pưn án cớp máh tahan pỡq chái lứq chu ntốq bữn sưong ra‑ỗq ramễq ki. Tữ máh cũai clứng hữm tahan toâq, alới tỡ bữn toân noâng Phau-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người lập tức bắt quân lính và cai đội kéo đến nơi chúng. Vừa thấy quản cơ và quân lính thì chúng thôi, không đánh Phao-lô nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lập tức, ông đem quân lính và sĩ quan kéo đến chỗ đám đông. Vừa thấy viên chỉ huy và binh sĩ thì họ ngừng tay, không đánh đập Phao-lô nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông lập tức điều động các đại đội trưởng và các binh sĩ kéo xuống nơi náo loạn. Khi thấy ông và các lính La-mã, họ ngưng tay không đánh Phao-lô nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Lập tức, ông điều động một số sĩ quan và binh sĩ tức tốc kéo đến chỗ đám đông. Thấy viên quan La Mã và binh sĩ, dân chúng ngưng tay không đánh đập Phao-lô nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ông lập tức mang một số sĩ quan và quân sĩ chạy đến chỗ dân chúng đang tụ họp. Thấy quân lính đến, thì họ thôi, không đánh Phao-lô nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Cũai sốt tahan pỡq cheq Phau-lô, cớp án ớn tahan cỗp Phau-lô, cớp chŏ́q án toâq bar ntreh sái-sô. Moâm ki án blớh: “Án nâi la noau? Ntrớu án táq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Quản cơ bèn tới gần, bắt người rồi truyền lấy hai cái xích xích lại; đoạn, hỏi người là ai, và đã làm việc gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Viên chỉ huy đến gần, bắt Phao-lô và ra lệnh trói ông lại bằng hai dây xích, rồi hỏi ông là ai và đã làm những việc gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Quan tư lịnh cho bắt Phao-lô và ra lịnh dùng hai dây xích xiềng ông lại, rồi ông hỏi Phao-lô là ai và đã làm điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Viên quan đến gần, bắt Phao-lô và ra lệnh trói lại bằng hai sợi xích, rồi mới hỏi: “Tên này là ai? Đã làm những gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Viên sĩ quan chỉ huy liền tiến đến bắt Phao-lô. Ông ra lệnh cho quân sĩ lấy hai cái xích xiềng Phao-lô lại. Rồi ông hỏi lai lịch và gốc gác Phao-lô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Máh cũai clứng cu‑ỗi pai casang lứq. Án ca pai neq, án ca pai ngkíq. Ma cũai sốt tỡ têq sâng ŏ́c ntrớu. Ngkíq án ớn tahan dững Phau-lô chu dỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Trong đoàn dân, kẻ reo lên thể nầy, người la lên thể khác; nhân sự rối loạn, người không biết được chắc, nên dạy điệu về đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Trong đoàn dân, kẻ kêu lên thể nầy, người la lên thể khác; viên chỉ huy không thể biết được hư thực ra sao vì quá rối loạn nên ra lệnh giải về đồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng trong đám đông, người hét lên thể nầy, kẻ la lên thể khác, và vì quá ồn ào, khiến ông không thể hiểu rõ thật hư thế nào, nên ông ra lịnh bắt Phao-lô đem về đồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong đám đông người gào thế này, kẻ thét thế kia, tạo nên một sự lộn xộn đến nỗi viên quan không thể nào tìm biết sự việc diễn tiến ra sao cả, nên ông ra lệnh cho binh sĩ giải Phao-lô vào trong đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Một số người trong đám đông la lên thế nầy, kẻ quát lên thế khác. Vì tình hình vô cùng hỗn độn và ồn ào, viên sĩ quan chẳng biết đầu đuôi ra sao nên ông ra lệnh cho quân sĩ giải Phao-lô vào bên trong hành dinh của tiểu đoàn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Tữ alới toâq pỡ ntruang mut dỗn, máh tahan acŏ́q Phau-lô achỗn, ngcŏh cũai clứng cachĩt án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Lúc Phao-lô bước lên thềm, quân lính phải khiêng người đi, bởi cớ đoàn dân hung bạo lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Lúc Phao-lô bước lên thềm, quân lính phải khiêng ông đi vì đám đông quá hung bạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Khi Phao-lô bước lên bậc thềm, quân lính phải khiêng ông đi, vì đám đông quá hung bạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi Phao-lô lên tới các bậc thềm, dân chúng càng hung bạo đến nỗi binh sĩ phải khiêng ông đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lúc Phao-lô tiến đến bực thềm thì quân sĩ phải khiêng ông vì dân chúng chực đánh đập ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Yuaq cũai clứng ki puai cheq lứq cớp pai casang lứq: “Cachĩt chíq án!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vì có đám dân theo sau đông mà kêu rằng: Hãy giết đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đoàn dân kéo theo sau hét lên: “Hãy giết nó đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðám đông ấy cứ đi theo phía sau và gào thét, “Hãy giết nó đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Dân chúng kéo theo đông đảo, gầm thét: “Giết nó đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cả đám đông theo sau hò hét, “Giết hắn đi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Tữ alới cheq mut tâng dỗn, Phau-lô atỡng cũai sốt tahan toâq parnai Créc neq: “Cứq sễq táq ntỡng mahỗi cớp mới.”Cũai sốt tahan dớt lứq, cớp án blớh Phau-lô neq: “Nŏ́q mới ma dáng parnai Créc?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc Phao-lô vào đồn, thì nói với quản cơ rằng: Tôi có phép nói với ông đôi điều chăng? Quản cơ trả lời rằng: Ngươi biết nói tiếng Gờ-réc sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Khi sắp được đem vào đồn, Phao-lô nói với viên chỉ huy: “Tôi có thể nói với ông đôi lời không?” Viên chỉ huy hỏi: “Anh biết nói tiếng Hi Lạp sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi Phao-lô sắp sửa được đưa vào trong đồn, ông nói với quan tư lịnh, “Ông cho phép tôi nói vài lời với ông được không?”Quan tư lịnh đáp, “Ông biết nói tiếng Hy-lạp sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Khi sắp được khiêng vào trong đồn, Phao-lô hỏi viên quan: “Tôi có được phép ngỏ đôi lời với ngài không?” Viên quan nói: “Anh biết tiếng Hy Lạp sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lúc quân sĩ sắp đưa Phao-lô vào trong hành dinh tiểu đoàn thì ông nói với viên chỉ huy, “Tôi xin phép nói vài lời với ông được không?”Viên chỉ huy đáp, “Anh biết nói tiếng Hi-lạp à?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Lứq tỡ, mới la cũai tễ cruang Ê-yip-tô ca ễ cheng sốt cruang nâi? Cớp mới dững pỗn ngin náq chu ntốq aiq, chơ loŏh rachíl?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vậy thì ngươi hẳn chẳng phải là người Ê-díp-tô kia, ngày trước đã gây loạn, kéo bốn ngàn kẻ cướp vào nơi đồng vắng hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vậy thì anh không phải là tên Ai Cập kia, trước đây ít lâu đã nổi loạn, kéo bốn nghìn quân khủng bố vào nơi hoang mạc sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy ông không phải là tên Ai-cập đã lãnh đạo cuộc nổi dậy mới đây và đã kéo bốn ngàn tay sát thủ vào đồng hoang sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thế anh không phải là tên phản loạn Ai Cập trước đây đã lãnh đạo bốn ngàn quân khủng bố kéo vào đồng hoang sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tôi cứ tưởng anh là tên Ai-cập trước đây gây rối chống chính phủ rồi dẫn bốn ngàn tên khủng bố trốn vào sa mạc dạo nào!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Ma Phau-lô ta‑ỡi án neq: “Tỡ cỡn. Cứq la cũai I-sarel tễ vil Tarsơ, la vil toâr tâng cruang Si-lasi. Cứq sễq mới yỗn cứq táq ntỡng cớp cũai clứng nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Phao-lô trả lời rằng: Tôi là người Giu-đa, vốn ở thành Tạt-sơ, công dân của một thành trong xứ Si-li-si tức là thành có danh tiếng; xin hãy cho phép tôi nói với chúng dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Phao-lô đáp: “Tôi là người Do Thái, quê ở Tạt-sơ, xứ Si-li-si, công dân của một thành phố quan trọng. Xin hãy cho phép tôi nói với dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Phao-lô đáp, “Tôi là người Do-thái, công dân của Tạt-sơ, một thành không kém quan trọng trong vùng Si-li-si-a. Xin ông cho phép tôi nói ít lời với đám đông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Phao-lô đáp: “Tôi là người Do Thái, quê ở Tạc-sơ, thuộc Si-li-si, công dân một thành danh tiếng. Xin ngài cho tôi được nói với dân chúng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Phao-lô đáp, “Không! Tôi là người Do-thái quê ở Tạt-xơ, miền Xi-xi-li. Tôi là công dân của thành phố nổi danh đó. Xin cho phép tôi nói với dân chúng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Toâq cũai sốt ki yỗn Phau-lô táq ntỡng cớp cũai clứng ki, chơ Phau-lô tayứng tâng ntruang, cớp avứt atĩ yỗn alới chỗi tabỗq. Toâq alới ỡt rangiac, Phau-lô atỡng alới toâq parnai Hê-brơ, la parnai cũai I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Được phép rồi, Phao-lô đứng trên thềm, giơ tay ra dấu cho dân. Đâu đó yên lặng, người bèn nói tiếng Hê-bơ-rơ mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Được phép rồi, Phao-lô đứng trên bậc thềm, giơ tay ra hiệu cho dân chúng. Khi mọi người yên lặng, ông nói bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Khi được phép, Phao-lô đứng trên bậc thềm, đưa tay làm dấu cho dân chúng yên lặng. Khi mọi người đã yên lặng, Phao-lô nói với họ trong tiếng Hê-rơ-rơ rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

40Được phép rồi, Phao-lô đứng trên bực thềm đồn quân, ra hiệu cho dân chúng. Khi ai nấy yên lặng, ông phát biểu bằng tiếng A-ram rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

40Viên chỉ huy cho phép, nên Phao-lô đứng trên bậc thềm giơ tay ra hiệu bảo dân chúng im lặng. Khi mọi người yên lặng cả rồi, Phao-lô bắt đầu nói với họ bằng tiếng Do-thái.