So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1“Ib tsoom kwvtij niam txiv, thov nej mloog kuv hais daws kuj zaj rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi các anh các cha, hãy nghe điều tôi đương nói với để binh vực mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Thưa các anh, các cha, xin hãy nghe tôi biện hộ đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Thưa các anh và các cha, xin lắng nghe lời biện hộ của tôi trước quý vị giờ đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Thưa quý anh, quý cha, xin quý vị nghe tôi phân trần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô nói, “Thưa các bạn, thưa các vị lãnh đạo dân chúng Do-thái, xin hãy nghe lời tôi biện minh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thaum lawv hnov nws hais lus Henplaiso lawv yimhuab nyob twjywm. Nws hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi chúng nghe người nói tiếng Hê-bơ-rơ, thì càng chăm chỉ bội phần. Người bèn nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi nghe ông nói bằng tiếng Hê-bơ-rơ, họ càng im lặng hơn. Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi họ nghe ông nói với họ bằng tiếng Hê-bơ-rơ, họ lại càng yên lặng hơn, và ông nói tiếp:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nghe ông nói tiếng A-ram dân chúng càng yên lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi người Do-thái nghe ông nói tiếng Do-thái thì họ im bặt. Phao-lô tiếp,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3“Kuv yog neeg Yudai, yug hauv lub moos Thaxa hauv lub xeev Khilikia, loj hlob hauv lub nroog no thiab kawm tiav ntawm tus xibhwb Kamali‑ee. Kuv tau txais kev cob qhia nruj raws li peb tej poj koob yawm txwv txoj kevcai thiab kuv kub siab lug rau Vajtswv ib yam li nej sawvdaws niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi là người Giu-đa, sanh tại thành Tạt-sơ, trong xứ Si-li-si, nhưng nuôi tại đây, trong thành nầy, học nơi chân Ga-ma-li-ên, đúng theo trong luật pháp của tổ phụ chúng ta. Vốn tôi đầy lòng sốt sắng vì Đức Chúa Trời, cũng như các ngươi hôm nay vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Tôi là người Do Thái, sinh tại Tạt-sơ, xứ Si-li-si, nhưng được trưởng dưỡng trong thành phố nầy, học dưới chân Ga-ma-li-ên. Tôi được giáo dục một cách nghiêm ngặt về luật pháp của tổ tiên, đầy lòng nhiệt thành với Đức Chúa Trời cũng như tất cả quý vị hôm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Tôi là người Do-thái, sinh tại Tạt-sơ, thuộc vùng Si-li-si-a, nhưng lớn lên trong thành nầy, học nơi chân Giáo Sư Ga-ma-li-ên, được giáo dục nghiêm khắc theo Luật Pháp của tổ phụ chúng ta. Tôi rất nhiệt thành với Ðức Chúa Trời, giống như tất cả quý vị hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phao-lô tiếp: “Tôi là người Do Thái, sinh tại Tạc-sơ thuộc Si-li-si nhưng được dưỡng dục trong thành phố này, học với giáo sư Ga-ma-liên. Tôi được giáo dục một cách nghiêm nhặt về Kinh Luật của tổ tiên và có nhiệt tâm đối với Đức Chúa Trời cũng như tất cả quý vị ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Tôi là người Do-thái, sinh ở Tạt-xơ, thuộc Xi-xi-li, nhưng lớn lên trong thành phố nầy. Tôi là học trò của Ga-ma-liên, người dạy tôi kỹ càng về luật lệ của tổ tiên chúng ta. Tôi rất nghiêm chỉnh trong việc phục vụ Thượng Đế, như tất cả các bạn ở đây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Kuv tsim txom cov uas ntseeg Txojkev no ua kom tuag, thiab muab pojniam txivneej khi coj mus kaw rau hauv tsev lojfaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi từng bắt bớ phe nầy cho đến chết, bất kỳ đàn ông đàn bà, đều xiềng lại và bỏ tù:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi từng bắt bớ những người theo đạo nầy cho đến chết; bắt trói và bỏ tù bất kể đàn ông hay đàn bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi đã từng bách hại Ðạo nầy cho đến chết, bắt trói và bỏ tù cả đàn ông lẫn đàn bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi đã bắt bớ những người theo Đạo này cho đến chết, bắt trói cả đàn ông lẫn đàn bà mà tống giam vào ngục;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi tàn hại những người theo Đạo Chúa Giê-xu, đến nỗi giết một số người. Tôi bắt đàn ông, đàn bà tống giam vào ngục.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5raws li tus tuam pov thawj hlob thiab cov thawj lub rooj sablaj sawvdaws ua tau timkhawv. Kuv tuav ntawv ntawm lawv mus rau lawv cov kwvtij hauv lub nroog Damaxaka, thiab kuv taug kev mus yuav ntes cov uas nyob hauv lub nroog ntawd khi coj los rau txim rau hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Về điều đó, thầy cả thượng phẩm cùng cả hội đồng trưởng lão đều làm chứng cho tôi; vì bởi những người đó mà tôi nhận được các thơ gởi cho anh em thành Đa-mách, là nơi tôi toan đi, đặng bắt trói những người ở đó dẫn về thành Giê-ru-sa-lem để xử phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Về điều đó, thầy tế lễ thượng phẩm và cả Hội đồng đều làm chứng cho tôi; tôi đã nhận từ tay họ các thư gửi cho anh em ở Đa-mách, và tôi đã đi đến đó để bắt trói những người theo đạo, dẫn về Giê-ru-sa-lem để trừng trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngay cả vị thượng tế và mọi người trong Hội Ðồng Trưởng Lão có thể làm chứng cho tôi điều đó. Chính quý vị ấy đã cấp những thư giới thiệu tôi đến với anh em ở Thành Ða-mách, để tôi đến đó bắt trói những ai theo Ðạo nầy, đem về Giê-ru-sa-lem trừng trị.

Bản Dịch Mới (NVB)

5điều này vị trưởng tế và cả Hội Đồng Trưởng Lão có thể xác nhận cho tôi. Tôi còn xin họ viết các bức thư giới thiệu cho các vị lãnh đạo ở Đa-mách để tôi thân hành đến tận nơi bắt trói các người theo Đạo này giải về Giê-ru-sa-lem trừng trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thầy tế lễ tối cao và cả hội đồng bô lão Do-thái có thể xác nhận điều nầy. Họ cấp cho tôi thư giới thiệu đến các anh em Do-thái ở Đa-mách. Cho nên tôi đi đến đó để bắt những người theo đạo giải về Giê-ru-sa-lem trừng trị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6“Mas thaum kuv tabtom taug kev mus yuav txog lub nroog Damaxaka, kwvlam tav su txawm muaj ib tug duab ci nplas saum ntuj tuaj vij nkaus kuv tamsid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, lúc tôi đương đi đường, gần đến thành Đa-mách, độ ban trưa, thình lình có ánh sáng lớn, từ trên trời giáng xuống, soi sáng chung quanh mình tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đang khi đi đường gần đến Đa-mách, vào khoảng giữa trưa, thình lình có ánh sáng chói lòa từ trời chiếu xuống bao phủ tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong khi tôi đi đường gần đến Ða-mách, khoảng giữa trưa, thình lình một luồng ánh sáng cực sáng từ trời chiếu xuống quanh tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trên đường đi, gần đến thành Đa-mách, khoảng giữa trưa, bỗng có ánh sáng cực kỳ chói lọi từ trời rọi xuống xung quanh tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khoảng giữa trưa, khi tôi đi gần đến Đa-mách, thình lình có ánh sáng từ trời chói lòa quanh tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Kuv txawm ntog vau hlo rau hauv pem teb thiab hnov ib lub suab hais rau kuv tias, ‘Xolau, Xolau 'e, ua cas koj tsim txom kuv?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi té xuống đất, và nghe có tiếng phán cùng tôi rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, làm sao ngươi bắt bớ ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi ngã xuống đất và nghe có tiếng phán với tôi: ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi té xuống đất và nghe có tiếng nói với tôi rằng, ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta?’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi ngã nhào xuống đất, và nghe có tiếng nói rằng: ‘Sau-lơ, Sau-lơ, tại sao ngươi bắt bớ Ta?’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi té xuống đất và nghe tiếng phán, ‘Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi tàn hại ta?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Kuv teb tias, ‘Tus Tswv, koj yog leejtwg?’ Nws hais rau kuv tias, ‘Kuv yog Yexus, yog neeg Naxale uas koj tabtom tsim txom.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi trả lời rằng: Lạy Chúa, Chúa là ai? Ngài phán: Ta là Jêsus ở Na-xa-rét mà ngươi đương bắt bớ đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Chúa là ai?’ Ngài phán: ‘Ta là Jêsus người Na-xa-rét mà ngươi đang bắt bớ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi thưa, ‘Lạy Chúa, Ngài là ai?’Ngài phán với tôi, ‘Ta là Jesus người Na-xa-rét mà ngươi đang bắt bớ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Chúa là ai?’ Ngài đáp lời tôi: ‘Ta là Giê-su, người Na-xa-rét mà con đang bắt bớ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi đáp, ‘Thưa Chúa, Ngài là ai?’ Tiếng phán trả lời, ‘Ta là Chúa Giê-xu ở Na-xa-rét mà ngươi đang tàn hại.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Cov neeg uas nrog kuv ua ke pom tus duab tiamsis tsis hnov lub suab uas hais rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những kẻ đi với tôi thấy ánh sáng rõ ràng, nhưng chẳng nghe tiếng của Đấng phán cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người đi với tôi thấy ánh sáng ấy, nhưng không nghe tiếng của Đấng phán với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc ấy những người đi với tôi chắc hẳn đã thấy ánh sáng nhưng không hiểu tiếng nói của Ðấng phán với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc ấy những bạn đồng hành với tôi đều thấy ánh sáng ấy nhưng họ không nghe tiếng phán cùng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những người cùng đi với tôi thấy ánh sáng nhưng không nghe tiếng nói.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Kuv thiaj hais tias, ‘Tus Tswv, kuv yuav tsum ua dabtsi?’ Tus Tswv hais rau kuv tias, ‘Cia li sawv tsees nkag mus rau hauv lub nroog Damaxaka, yuav muaj neeg qhia rau koj paub txog txhua yam uas tu rau koj ua.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi bèn thưa: Lạy Chúa, tôi phải làm chi? Chúa đáp rằng: Hãy chờ dậy, đi đến thành Đa-mách, ở đó người ta sẽ nói mọi điều đã truyền cho ngươi làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, con phải làm gì?’ Chúa đáp: ‘Hãy trỗi dậy, đi đến Đa-mách, ở đó người ta sẽ nói cho con biết mọi điều Ta đã chỉ định cho con phải làm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi hỏi, ‘Lạy Chúa, con phải làm gì bây giờ?’Chúa phán với tôi, ‘Hãy đứng dậy, đi vào Thành Ða-mách, tại đó có người sẽ nói với ngươi mọi việc đã định cho ngươi phải làm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi hỏi: ‘Lạy Chúa, con phải làm chi?’ Chúa đáp: ‘Con hãy đứng dậy, đi vào thành Đa-mách, tại đó con sẽ được chỉ bảo tất cả những gì Đức Chúa Trời sắp xếp cho con làm!’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi thưa, ‘Bây giờ tôi phải làm sao, thưa Chúa?’ Chúa đáp, ‘Hãy ngồi dậy, đi đến Đa-mách. Ở đó ngươi sẽ được chỉ bảo những gì ta muốn ngươi làm.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Kuv tsis pom kev kiag li vim tus duab uas ci nplas rau kuv ntawd, mas cov uas nrog kuv ua ke thiaj tuav kuv tes coj kuv mus rau hauv lub nroog Damaxaka.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi cớ sự chói lói của ánh sáng đó, thì tôi chẳng thấy được, nên những kẻ cùng đi nắm tay dắt tôi đến thành Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các bạn đồng hành nắm tay dắt tôi đến Đa-mách vì ánh sáng chói lòa đã làm cho tôi không thấy đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì tôi không thấy đường vì bị ánh sáng chói lòa ấy làm mù mắt, các bạn đồng hành đã nắm tay tôi và dắt tôi vào Thành Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì ánh sáng rực rỡ đó nên tôi bị mù mắt; các bạn đồng hành nắm tay tôi dẫn vào thành Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi không thấy đường gì cả, vì ánh sáng chói làm tôi mù mắt. Cho nên các bạn đồng hành dẫn tôi đến Đa-mách.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12“Muaj ib tug yawg npe hu ua Anania, nws yog ib tug coj Vajtswv kevcai nruj thiab muaj koob meej hauv cov Yudai uas nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tên A-na-nia kia, là người nhân đức theo luật pháp, được các người Giu-đa trú tại Đa-mách đều làm chứng tốt, có đến tìm tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong thành đó có A-na-nia là người nhiệt thành vâng giữ luật pháp, được tất cả người Do Thái sống ở đó làm chứng tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tại đó có một người tên là A-na-nia, một người rất sùng đạo theo tiêu chuẩn của Luật Pháp, được mọi người Do-thái ở đó khen ngợi,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tại Đa-mách, có A-na-nia một người sốt sắng vâng giữ Kinh Luật, được tất cả đồng bào Do Thái địa phương kính trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tại đó có một người tên A-na-nia, đến thăm tôi. Ông ta là một người ngoan đạo, vâng giữ luật pháp Mô-se và được mọi người Do-thái kính nể.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws tuaj cuag kuv thiab los sawv ze ze hais tias, ‘Kwv Xolau 'e, cia li rov pom kev.’ Tamsim ntawd kuv txawm pom kev thiab pom nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13người đứng trước mặt tôi mà nói rằng: Hỡi Sau-lơ, anh tôi, hãy sáng mắt lại. Liền một lúc, tôi được sáng mắt và xem thấy A-na-nia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông đến tìm tôi, đứng bên cạnh và nói: ‘Hỡi anh Sau-lơ, hãy sáng mắt lại!’ Ngay chính giờ đó, tôi được sáng mắt và nhìn thấy A-na-nia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đến tìm tôi, đứng bên tôi, và nói, ‘Anh Sau-lơ, hãy sáng mắt lại.’ Ngay lúc đó tôi ngước mắt lên và thấy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông ấy đến thăm, đứng gần tôi và bảo: ‘Anh Sau-lơ, hãy nhìn thấy rõ trở lại!’ Ngay lúc ấy, tôi nhìn thấy A-na-nia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông đứng bên tôi và nói, ‘Anh Sau-lơ ơi, hãy thấy đường lại đi!’ Lập tức tôi nhìn thấy ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nws hais tias, ‘Peb tej poj koob yawm txwv tus Vajtswv twb xaiv koj ua tus uas paub nws lub siab nyiam thiab pom tus uas Ncaj Ncees thiab hnov lub suab ntawm nws lub qhov ncauj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, người nói với tôi rằng: Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã định cho anh được biết ý muốn Chúa, được thấy Đấng Công bình và nghe lời nói từ miệng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi ông nói: ‘Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã chọn anh để biết ý muốn Ngài, thấy Đấng Công Chính và nghe tiếng nói từ miệng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông nói, ‘Ðức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã chọn anh, để anh biết thánh ý của Ngài, thấy Ðấng Công Chính, và nghe tiếng nói từ miệng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông tiếp: “Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta đã an bài từ trước cho anh biết ý chỉ Ngài, được gặp Đấng Công Chính và được nghe tiếng Ngài phán dạy,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông bảo, ‘Thượng Đế của tổ tiên chúng ta từ lâu đã chọn anh để anh được biết chương trình của Ngài, để thấy Đấng Công Bình và nghe lời từ miệng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15vim koj yuav ua nws tus timkhawv rau ib tsoom neeg txog tej uas koj tau pom thiab hnov lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì anh sẽ làm chứng cho Ngài trước mặt mọi người, về những việc anh đã thấy và nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì anh sẽ làm chứng cho Ngài trước mặt mọi người về những điều anh đã thấy và nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì từ nay, anh sẽ là nhân chứng của Ngài cho mọi người về những gì anh đã thấy và nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vì anh sẽ làm chứng cho Ngài trước mặt mọi người về những điều anh đã thấy và nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh sẽ làm nhân chứng của Ngài cho mọi dân, thuật cho họ những điều anh nghe thấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Nimno koj tseem tos ua dabtsi? Cia li sawv tsees ua kevcai raus dej thiab tuav Yexus lub npe thov thiaj ntxuav tau koj lub txim pov tseg.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bây giờ, anh còn trễ nải làm chi? Hãy chờ dậy, cầu khẩn danh Chúa mà chịu phép báp-têm và làm sạch tội lỗi mình đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bây giờ, anh còn chờ đợi gì nữa? Hãy trỗi dậy, kêu cầu danh Chúa mà nhận báp-têm và tẩy sạch tội lỗi mình đi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ anh còn chần chờ gì nữa? Hãy đứng dậy và chịu phép báp-têm, để tội lỗi anh được rửa sạch, và kêu cầu danh Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bây giờ, anh còn chờ đợi gì nữa? Anh hãy đứng dậy, kêu cầu Danh Chúa và chịu phép báp-tem để được thanh tẩy tội lỗi mình đi!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy còn chần chờ gì nữa? Hãy ngồi dậy, chịu lễ báp-têm để rửa sạch tội mình, chứng tỏ lòng tin nơi Ngài.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Thaum kuv rov los rau hauv Yeluxalees thiab tabtom thov Vajtswv hauv lub tuam tsev, kuv ua yog toog

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đến lúc trở về thành Giê-ru-sa-lem, tôi đương cầu nguyện trong đền thờ, thì bị ngất trí;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi trở về Giê-ru-sa-lem; đang khi cầu nguyện trong đền thờ thì tôi xuất thần

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó tôi trở về Giê-ru-sa-lem. Khi tôi cầu nguyện trong đền thờ, tôi bị xuất thần,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trở về Giê-ru-sa-lem, đang lúc cầu nguyện trong Đền Thờ thì tôi xuất thần,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó, tôi trở về Giê-ru-sa-lem, đang khi cầu nguyện trong đền thờ thì tôi thấy một dị tượng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18pom tus Tswv hais rau kuv tias, ‘Cia li maj tawm hauv Yeluxalees mus sai sai, vim lawv yuav tsis lees yuav koj tej lus timkhawv uas hais txog kuv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thấy Đức Chúa Jêsus phán cùng tôi rằng: Hãy vội vàng, lập tức ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem; vì họ sẽ chẳng nhận lời ngươi làm chứng về ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18và thấy Đức Chúa Jêsus đang phán với tôi rằng: ‘Hãy nhanh lên, mau ra khỏi Giê-ru-sa-lem, vì họ sẽ không chấp nhận lời làm chứng của con về Ta đâu!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18và tôi thấy Chúa nói với tôi, ‘Hãy mau lên, hãy lập tức rời khỏi Giê-ru-sa-lem, vì họ không chấp nhận lời chứng của con về Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18thấy Chúa phán bảo tôi: ‘Nhanh lên, con hãy ra khỏi Giê-ru-sa-lem ngay vì họ sẽ không công nhận lời chứng của con về Ta đâu!’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi thấy Chúa phán với tôi, ‘Hãy mau mau ra khỏi Giê-ru-sa-lem! Dân chúng ở đây không chịu chấp nhận sự thật về ta đâu.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Kuv hais tias, ‘Tus Tswv, lawv paub zoo tias kuv ntes cov uas ntseeg koj hauv tej tsev sablaj coj mus kaw thiab muab nplawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tôi thưa rằng: Lạy Chúa, chính họ biết tôi từng bỏ tù những người tin Chúa và đánh đòn trong các nhà hội nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, chính họ biết con từng bỏ tù và đánh đòn những người tin Chúa trong các nhà hội nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi thưa lại, ‘Lạy Chúa, chính họ biết rõ con đã từng đi từ hội đường nầy đến hội đường khác bắt bỏ tù và đánh đập bất cứ ai tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, họ biết con đã từng bắt bớ, đánh đập các tín đồ của Chúa khắp các hội đường,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng tôi đáp, ‘Thưa Chúa, họ biết là ở mỗi hội đường tôi nhốt các tín hữu Ngài vào tù và đánh đập họ mà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum Xatefanau uas yog koj li timkhawv los ntshav kuv kuj sawv ntsug ze ntawd thiab pom zoo, thiab kuv tseem zov cov uas tua nws tej ris tsho.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại khi Ê-tiên là kẻ làm chứng cho Chúa bị đổ máu, tôi ở đó đành lòng và giữ áo xống những kẻ giết người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lại khi Ê-tiên là người làm chứng cho Chúa bị đổ máu thì chính con cũng đứng bên cạnh, đồng tình với họ và giữ áo xống cho những kẻ giết ông ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi máu của Ê-tiên nhân chứng của Ngài bị đổ ra, con đã đứng xem, tán thành, và giữ áo choàng cho những người giết ông ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20và khi họ giết Sê-tiên thì con đứng bên họ, tán thành việc họ làm, và giữ áo xống cho những kẻ giết người.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ cũng biết tôi có mặt ở đó khi Ê-tiên, nhân chứng cho Ngài, bị giết. Tôi đứng đó đồng tình và giữ áo cho những kẻ giết ông ấy!’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Mas tus Tswv hais rau kuv tias, ‘Cia li mus, rau qhov kuv yuav txib koj mus deb rau lwm haiv neeg.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúa bèn phán cùng tôi rằng: Hãy đi, vì ta toan sai ngươi đi đến cùng dân ngoại ở nơi xa…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chúa phán với tôi: ‘Hãy đi, vì Ta sẽ sai con đến cùng các dân ngoại ở nơi xa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài phán với tôi, ‘Hãy đi, vì Ta muốn sai con đến với các dân ngoại ở những nơi xa xăm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng Chúa bảo tôi: ‘Con hãy đi vì Ta sai con đến các dân tộc ngoại quốc ở nơi xa xăm!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Chúa phán với tôi, ‘Hãy đi ngay đi. Ta sẽ sai ngươi đến các xứ xa xăm thuộc các dân không phải Do-thái.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Lawv mloog Povlauj hais lus txog qhov no ces txawm qw nrov hais tias, “Tus neeg zoo li no cia li muab nws tua kom ploj hauv lub ntiajteb mus. Tsis tsim nyog cia nws muaj txojsia nyob lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng chịu nghe người nói đến đó, song đến câu ấy, thì vùng kêu lên rằng: Hãy cất người dường ấy khỏi thế gian! Nó chẳng đáng sống đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ chịu lắng nghe Phao-lô nói, nhưng đến câu nầy thì nổi lên hét lớn: “Hãy diệt hạng người ấy khỏi mặt đất! Nó chẳng đáng sống nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðám đông lắng nghe ông nói nhưng khi đến câu ấy, họ gào to, “Hãy trừ khỏi mặt đất hạng người như thế, vì nó không đáng sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dân chúng nghe đến đây liền nổi lên hò hét: “Hãy tiêu diệt loại người đó khỏi mặt đất! Nó không đáng sống nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đám đông nghe Phao-lô đến đó thì vùng la lên, “Giết hắn đi! Diệt nó khỏi thế gian đi! Đừng để nó sống!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum uas lawv tabtom qw thiab hle tej tsho los co thiab w hmoov av rau saum ntuj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúng kêu la, cổi áo, hất bụi bay lên giữa khoảng không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ hò hét, tung áo xống, vẩy bụi đất lên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong khi họ tiếp tục la hét, họ cởi áo choàng ra phất lên, và hốt bụi đất tung lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ gào thét, phất áo tung bụi đất lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng la hét, xé quần áo và hất tung bụi lên trời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24tus thawj rog uas kav ib txhiab hais kom coj Povlauj mus rau hauv cov tub rog lub yeej thiab hais kom nug nws thiab muab nws nplawm thiaj paub tias lawv qw nkaug nws yog vim li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quản cơ bèn truyền điệu người vào trong đồn, dùng roi mà tra người, để biết vì cớ gì chúng kêu la nghịch cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Viên chỉ huy ra lệnh dẫn Phao-lô vào trong đồn, dùng roi tra khảo ông để biết tại sao dân chúng la hét nghịch với ông như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Quan tư lịnh truyền lịnh đem ông vào đồn và ra lịnh dùng roi có móc đánh ông để tra khảo xem tại sao dân chúng gào thét chống lại ông như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Viên quan truyền đem Phao-lô vào đồn tra tấn bằng roi đòn để biết rõ vì sao mà ông bị dân chúng tố cáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Viên chỉ huy liền ra lệnh cho quân lính mang Phao-lô vào trong hành dinh tiểu đoàn để tra khảo. Ông ta muốn Phao-lô khai ra vì lý do gì mà dân chúng chống đối dữ dội đến như vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum lawv muab hlua tawv khi Povlauj, nws txawm nug tus thawj uas kav ib puas leej uas sawv ze ntawd tias, “Qhov uas muab ib tug neeg Loos nplawm ua ntej uas tsis tau txiav txim raug cai lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ đang căng người ra để đánh đòn, thì Phao-lô nói cùng thầy đội đương đứng đó rằng: Ngươi được phép đánh đòn một người quốc dân Rô-ma, mặc dầu người đó chưa thành án, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi họ căng ông ra để đánh đòn thì Phao-lô nói với viên đội trưởng đang đứng gần đó: “Các ông được phép đánh đòn một công dân Rô-ma khi chưa thành án sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi họ lấy dây căng ông ra để đánh, Phao-lô hỏi viên đại đội trưởng đứng gần, “Ông có quyền đánh một công dân La-mã khi người ấy chưa bị kết án sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi bị căng ra để đánh đòn, Phao-lô hỏi một sĩ quan đứng gần: “Công dân La Mã chưa thành án mà đã bị đánh đòn thì có hợp pháp không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng trong khi quân lính đang căng nọc ông ra để tra khảo, thì Phao-lô hỏi viên sĩ quan đứng gần đó, “Mấy anh có quyền đánh đòn một công dân La-mã trong khi chưa chứng minh được tội trạng sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thaum tus thawj kav ib puas leej hnov li ntawd nws txawm mus hais rau tus thawj rog uas kav ib txhiab tias, “Koj yuav ua li cas? Rau qhov tus yawg ntawd yog neeg Loos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vừa nghe mấy lời đó, thầy đội đi thưa cùng quản cơ rằng: Ông toan làm chi? Vì người nầy là quốc dân Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nghe như thế, đội trưởng đi thưa với viên chỉ huy rằng: “Ông định làm gì đây? Vì người nầy là công dân Rô-ma.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nghe vậy viên đại đội trưởng đến nói với quan tư lịnh, “Ông tính làm gì thế? Vì người nầy là một công dân La-mã.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nghe câu ấy, sĩ quan này liền đến báo cáo cho viên quan: “Ngài định làm gì đây? Vì tên này có quốc tịch La Mã!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Viên sĩ quan nghe vậy liền lên trình viên chỉ huy. Viên sĩ quan bảo, “Ông có biết ông đang làm gì không? Anh nầy là công dân La-mã.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tus thawj uas kav ib txhiab txawm mus cuag Povlauj nug hais tias, “Cia li qhia kuv saib, koj yog neeg Loos lov?” Povlauj teb tias, “Yog lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quản cơ đến, hỏi Phao-lô rằng: Hãy nói cho ta biết, ngươi có phải là quốc dân Rô-ma chăng? Người trả lời rằng: Phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, viên chỉ huy đến gặp Phao-lô và hỏi: “Hãy nói cho tôi biết, anh có phải là công dân Rô-ma không?” Ông trả lời: “Phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Quan tư lịnh đến và hỏi ông, “Hãy nói cho tôi biết, ông có phải là công dân La-mã không?”Phao-lô đáp, “Phải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Viên quan đến gặp Phao-lô mà hỏi: “Anh khai thật đi! Anh có phải là công dân La Mã không?” Phao-lô đáp: “Phải!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Viên chỉ huy đến gặp Phao-lô, hỏi, “Anh là công dân La-mã thật à?”Phao-lô đáp, “Dạ đúng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Tus thawj uas kav ib txhiab teb tias, “Kuv them nyiaj ntau thiaj ua tau neeg Loos.” Povlauj hais tias, “Kuv yeej yug los ua neeg Loos.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Quản cơ lại nói: Ta đã mua được quyền lợi quốc dân đó cao giá lắm. Phao-lô nói: Còn phần tôi thì có quyền lợi đó từ lúc mới sinh ra rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Viên chỉ huy nói: “Tôi đã mua quyền công dân đó với giá rất cao.” Phao-lô nói: “Còn tôi thì mới sinh ra đã có quyền công dân ấy rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Quan tư lịnh nói, “Tôi đã tốn một số tiền lớn mới mua được quốc tịch La-mã.”Phao-lô đáp, “Còn tôi, khi sinh ra tôi đã là công dân La-mã rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Viên quan tiếp: “Ta phải trả một số tiền lớn mới được quốc tịch La Mã đấy!” Phao-lô đáp: “Còn tôi sinh ra thì đã là công dân La Mã rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Viên chỉ huy nói, “Tôi đã tốn rất nhiều tiền để mua quốc tịch La-mã.”Nhưng Phao-lô bảo, “Còn tôi thì mới sinh ra đã là công dân La-mã rồi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Cov uas yuav tshuaj Povlauj zaj txawm thim ntawm nws mus tamsid. Thaum tus thawj uas kav ib txhiab paub tias Povlauj yog neeg Loos, kuj ntshai vim nws twb muab Povlauj khi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tức thì, những kẻ tra khảo người đều tránh xa ra; và khi quản cơ biết người mình đã biểu trói lại đó là quốc dân Rô-ma, thì sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Lập tức, những kẻ chuẩn bị tra khảo ông đều rút lui và viên chỉ huy sợ hãi khi biết người mình đã trói đó là một công dân Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngay lập tức những kẻ tính tra khảo ông rút lui; còn quan tư lịnh thì bắt đầu lo sợ, vì ông ta vừa biết được Phao-lô là công dân La-mã mà đã bắt trói ông ấy bằng xiềng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Các binh sĩ sắp tra tấn ông lập tức rút lui. Viên quan cũng lo sợ vì đã xiềng xích một công dân La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Những người chuẩn bị hạch hỏi Phao-lô liền lui xa ngay lập tức. Còn viên chỉ huy đâm ra hoảng sợ vì đã trói Phao-lô, một công dân La-mã.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Hnub tom qab tus thawj uas kav ib txhiab xav paub tseeb tias cov Yudai kom Povlauj yog vim li cas, nws txawm muab Povlauj daws thiab hais kom cov pov thawj hlob thiab cov thawj sawvdaws mus sablaj ua ke thiab coj Povlauj mus sawv rau ntawm rooj sablaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hôm sau, quản cơ muốn biết cho đúng vì cớ nào Phao-lô bị người Giu-đa cáo, bèn sai mở trói, truyền cho các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận nhóm lại, rồi dẫn Phao-lô ra, bắt đứng trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hôm sau, viên chỉ huy muốn biết rõ lý do Phao-lô bị người Do Thái tố cáo nên sai mở trói cho Phao-lô, và ra lệnh cho các thầy tế lễ cả cùng toàn thể Hội đồng họp lại, rồi dẫn Phao-lô ra đứng trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hôm sau quan tư lịnh muốn biết rõ tại sao người Do-thái tố cáo ông, nên đem ông ra khỏi nhà giam và truyền lệnh triệu tập các trưởng tế và toàn thể Hội Ðồng Lãnh Ðạo Do-thái lại, rồi đưa Phao-lô xuống và để ông đứng trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Hôm sau, muốn biết chắc chắn vì lý do nào người Do Thái tố cáo Phao-lô, viên quan cởi giây xích cho Phao-lô và ra lệnh triệu tập các thượng tế và toàn thể Hội Đồng, rồi đưa Phao-lô ra đứng trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hôm sau viên chỉ huy muốn biết tại sao người Do-thái tố cáo Phao-lô nên ông triệu tập hội đồng Do-thái và các giới trưởng tế. Viên chỉ huy tháo xiềng khỏi Phao-lô và đưa ông ra trước buổi họp.