So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1保羅定睛看着議會的人,說:「諸位弟兄,我在上帝面前,行事為人都是憑着清白的良心,直到今日。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô mắt chăm chỉ trên tòa công luận, nói rằng: Hỡi các anh em, trước mặt Đức Chúa Trời, tôi đã ăn ở trọn lương tâm tử tế cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô nhìn thẳng lên Hội đồng Công luận và nói: “Thưa anh em, trước mặt Đức Chúa Trời, tôi đã sống với cả lương tâm trong sáng cho đến ngày nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô nhìn chăm vào quý vị trong Hội Ðồng, rồi nói, “Thưa các anh em, tôi đã sống trước mặt Ðức Chúa Trời với một lương tâm trong sạch cho tới ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phao-lô nhìn thẳng vào Hội Đồng và nói: “Thưa các anh em, cho đến nay tôi vẫn sống trước mặt Đức Chúa Trời với một lương tâm hoàn toàn ngay thẳng.” Mới nghe đến đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô nhìn chăm vào hội đồng Do-thái và trình bày, “Thưa các anh em, suốt đời tôi đã sống một cuộc đời toàn thiện trước mặt Thượng Đế cho đến hôm nay.”

和合本修訂版 (RCUV)

2亞拿尼亞大祭司就吩咐旁邊站着的人打他的嘴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng thầy tế lễ thượng phẩm là A-na-nia biểu mấy kẻ đứng gần Phao-lô vả miệng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc ấy, thầy tế lễ thượng phẩm A-na-nia bảo mấy người đứng gần Phao-lô vả miệng ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Thượng Tế A-na-nia ra lịnh cho những người đứng gần Phao-lô vả vào miệng ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2trưởng tế An-na-nia ra lệnh cho những kẻ đứng gần Phao-lô vả vào miệng ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-na-nia, thầy tế lễ tối cao, nghe vậy liền bảo mấy người đứng gần đó vả miệng Phao-lô.

和合本修訂版 (RCUV)

3這時,保羅對他說:「你這粉飾的牆,上帝要打你!你坐堂是要按律法審問我,你竟違背律法,命令人打我嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phao-lô bèn nói cùng người rằng: Hỡi bức tường tô trắng kia, Đức Chúa Trời sẽ đánh ông; ông ngồi để xử đoán tôi theo luật pháp, mà lại không kể luật pháp, biểu người đánh tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phao-lô nói: “Hỡi bức tường quét vôi trắng kia, Đức Chúa Trời sẽ đánh ông. Ông ngồi để xử đoán tôi theo luật pháp mà lại làm trái luật pháp, ra lệnh cho họ đánh tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Phao-lô nói với ông ấy, “Nguyền xin Ðức Chúa Trời đánh ông, hỡi bức tường tô trắng kia. Ông ngồi đó xét xử tôi theo Luật Pháp mà chính ông lại vi phạm Luật Pháp; chưa chi ông đã ra lịnh cho người đánh tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phao-lô nói: “Đức Chúa Trời sẽ đánh ông, bức tường sơn trắng kia! Ông chiếu luật ngồi xét xử tôi, mà ra lệnh đánh tôi trái luật sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phao-lô bảo A-na-nia, “Thượng Đế cũng sẽ vả ông! Ông như bức tường tô trắng. Ông ngồi dùng luật Mô-se xét xử tôi, mà lại biểu người ta đánh tôi, như thế là trái luật.”

和合本修訂版 (RCUV)

4站在旁邊的人說:「你竟敢辱罵上帝的大祭司嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những kẻ đứng đó nói rằng: Ngươi nhiếc móc thầy cả thượng phẩm của Đức Chúa Trời sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Những người đứng gần đó nói: “Anh nguyền rủa cả thầy tế lễ thượng phẩm của Đức Chúa Trời sao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những người đứng gần ông nói, “Ông nguyền rủa thượng tế của Ðức Chúa Trời sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những kẻ đứng gần đó trách: “Anh dám sỉ nhục vị trưởng tế của Đức Chúa Trời sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mấy người đứng gần Phao-lô mắng, “Anh không được phép nhục mạ thầy tế lễ tối cao của Thượng Đế như thế!”

和合本修訂版 (RCUV)

5保羅說:「弟兄們,我不知道他是大祭司;因為經上記着:『不可毀謗你百姓的官長。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phao-lô trả lời rằng: Hỡi anh em, tôi chẳng biết là thầy cả thượng phẩm; vì có chép rằng: Chớ sỉ nhục người cai trị dân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phao-lô trả lời: “Thưa anh em, tôi không biết ông ấy là thầy tế lễ thượng phẩm; vì có chép rằng: ‘Chớ sỉ nhục người lãnh đạo dân mình.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông đáp, “Thưa anh em, tôi không biết ông đó là thượng tế, vì có lời chép rằng, ‘Ngươi chớ nguyền rủa những người lãnh đạo của dân ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phao-lô đáp: “Các anh ơi, tôi đâu có biết đó là vị trưởng tế! Vì Kinh Thánh đã chép: Ngươi đừng mạ lỵ các nhà lãnh đạo dân mình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phao-lô trả lời, “Thưa anh em, tôi không biết ông nầy là thầy tế lễ tối cao, vì Thánh Kinh viết, ‘Ngươi không được phép chửi rủa người lãnh đạo dân mình.’”

和合本修訂版 (RCUV)

6保羅看出他們一部分是撒都該人,一部分是法利賽人,就在議會中喊着:「諸位弟兄,我是法利賽人,也是法利賽人的子孫。我現在受審問是為有關死人復活的盼望。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phao-lô biết trong bọn họ phần thì người Sa-đu-sê, phần thì người Pha-ri-si, bèn kêu lên trước tòa công luận rằng: Hỡi anh em tôi là người Pha-ri-si, con của dòng Pha-ri-si. Ấy là vì sự trông cậy của chúng ta và sự sống lại của những kẻ chết mà tôi phải chịu xử đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phao-lô biết có một số trong vòng họ là người Sa-đu-sê, một số khác là người Pha-ri-si, nên nói lớn trước Hội đồng Công luận: “Thưa các anh em, tôi là người Pha-ri-si, con của người Pha-ri-si. Chính vì niềm hi vọng về sự sống lại từ cõi chết mà tôi bị đưa ra xét xử.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Phao-lô nhận thấy trong Hội Ðồng một số là người Sa-đu-sê và một số khác là người Pha-ri-si, ông nói lớn, “Thưa anh em, tôi là một người Pha-ri-si, con của một người Pha-ri-si. Tôi bị xét xử hôm nay cũng vì hy vọng về sự sống lại của người chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì biết Hội Đồng gồm hai thành phần: Sa-đu-sê và Pha-ri-si, Phao-lô tuyên bố: “Thưa các anh em, tôi là người Pha-ri-si, con của người Pha-ri-si! Tôi bị đưa ra tòa chính vì niềm hy vọng về sự sống lại của người chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số người có mặt trong buổi họp là người Xa-đu-xê, số còn lại là Pha-ri-xi. Biết vậy nên Phao-lô nói lớn với họ rằng, “Thưa các anh em, tôi là người Pha-ri-xi, cha tôi cũng là người Pha-ri-xi. Hôm nay tôi bị xét xử ở đây là vì tôi tin vào sự sống lại từ kẻ chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

7說了這話,法利賽人和撒都該人爭論起來,會眾分為兩派。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người vừa nói xong như vậy, thì sự cãi lẫy nổi lên giữa người Pha-ri-si với người Sa-đu-sê, và hội đồng chia phe ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông vừa nói xong, người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê bắt đầu tranh luận với nhau và Hội đồng bị chia rẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi nghe ông nói thế, những người Pha-ri-si cãi nhau với những người Sa-đu-sê, và Hội Ðồng chia làm hai phe.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nghe ông nói thế, Hội Đồng chia ra hai phe: Người Pha-ri-si và người Sa-đu-sê tranh chấp với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi Phao-lô nói như thế thì các người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê cãi vã nhau, rồi họ chia phe ra.

和合本修訂版 (RCUV)

8因為撒都該人一方面說沒有復活,另一方面沒有天使和鬼魂;法利賽人卻承認兩方面都有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì chưng người Sa-đu-sê quyết rằng không có sự sống lại, cũng không có thiên sứ, thần chi hết, còn người Pha-ri-si lại nhận cả hai điều tin ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì người Sa-đu-sê nói rằng không có sự sống lại, cũng không có thiên sứ hay thần linh gì cả; còn người Pha-ri-si thì lại thừa nhận tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Số là người Sa-đu-sê chủ trương rằng chẳng có sự sống lại, chẳng có thiên sứ, và chẳng có thần linh gì cả; còn người Pha-ri-si thì tin tất cả những điều ấy đều có.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người Sa-đu-sê nói rằng người chết không bao giờ sống lại, cũng chẳng tin có thiên sứ, thần linh, còn người Pha-ri-si thừa nhận cả ba điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì người Xa-đu-xê không tin có thiên sứ, thần linh hay sự sống lại gì cả. Còn người Pha-ri-xi thì tin mọi điều ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

9於是大大地爭吵起來;有幾個法利賽派的文士站起來爭辯說:「我們看不出這人有甚麼錯處;說不定有鬼魂或者天使對他說過話呢!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tiếng kêu la lớn liền dậy lên. Có mấy thầy thông giáo về dòng Pha-ri-si đứng dậy cãi lẫy cùng kẻ khác rằng: Chúng ta chẳng thấy trong người nầy có điều ác gì. Nào ai biết chẳng phải thần hoặc thiên sứ đã nói cùng người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thế rồi cuộc cãi vã to tiếng nổi lên. Vài thầy thông giáo về dòng Pha-ri-si đứng dậy phản bác mạnh mẽ rằng: “Chúng tôi chẳng tìm thấy người nầy có tội ác gì cả. Biết đâu thần linh hoặc thiên sứ đã nói với ông ta điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thế là một cuộc cãi vã to tiếng nổi lên; rồi một vài thầy dạy giáo luật thuộc phái Pha-ri-si đứng dậy phản đối mạnh mẽ rằng, “Chúng tôi thấy người nầy chẳng có lỗi gì cả. Biết đâu một thần linh hay một thiên sứ đã nói chuyện với ông ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có cuộc cãi vã to tiếng và mấy chuyên gia kinh luật thuộc phái Pha-ri-si đứng dậy, hết sức tranh luận rằng: “Chúng ta không tìm thấy người này có tội ác gì cả! Biết đâu một thần linh hoặc một thiên sứ đã phán bảo ông ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên có náo loạn lớn. Có mấy giáo sư luật thuộc phái Pha-ri-xi đứng lên cãi, “Chúng tôi chẳng thấy ông nầy có tội gì. Biết đâu một thiên sứ hay thần linh đang nói với ông ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

10那時爭辯越來越大,千夫長恐怕保羅被他們扯碎了,就命令士兵下去,把他從眾人當中搶出來,帶進營樓去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì sự rối loạn càng thêm, quản cơ e Phao-lô bị chúng phân thây chăng, nên truyền quân kéo xuống, đặng cướp người ra khỏi giữa đám họ và đem về trong đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì cuộc tranh luận càng trở nên gay gắt, viên chỉ huy sợ Phao-lô bị dân chúng xé xác, nên ra lệnh cho binh sĩ xuống kéo ông ra khỏi họ và đem vào trong đồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi thấy cuộc cãi vã càng trở nên gay gắt hơn, quan tư lịnh sợ họ sẽ xé xác Phao-lô, nên ông truyền lịnh cho quân lính xuống bắt Phao-lô và đem về đồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thấy cuộc tranh chấp trở nên dữ dội, viên quan sợ Phao-lô bị họ xé xác nên ra lệnh cho các binh sĩ xuống dùng sức mạnh kéo ông ra khỏi Hội Đồng và đem vào đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cuộc cãi vã biến thành cuộc đánh nhau dữ dội đến nỗi viên chỉ huy sợ rằng người Do-thái sẽ xâu xé Phao-lô, nên ông sai quân lính đi xuống cướp Phao-lô và giữ ông trong hành dinh tiểu đoàn.

和合本修訂版 (RCUV)

11當夜,主站在保羅旁邊,說:「放心吧!你怎樣在耶路撒冷為我作見證,也必怎樣在羅馬為我作見證。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Qua đêm sau, Chúa hiện đến cùng người mà phán rằng: Hãy giục lòng mạnh mẽ, ngươi đã làm chứng cho ta tại thành Giê-ru-sa-lem thể nào, thì cũng phải làm chứng cho ta tại thành Rô-ma thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Qua đêm sau, Chúa hiện đến với Phao-lô và phán: “Hãy can đảm! Con đã làm chứng cho Ta tại Giê-ru-sa-lem thể nào thì con cũng phải làm chứng cho Ta tại Rô-ma thể ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðêm đó Chúa đứng bên cạnh ông và nói, “Con hãy can đảm lên. Như con đã làm chứng về Ta tại Giê-ru-sa-lem thể nào, con cũng sẽ làm chứng về Ta tại Rô-ma thể ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đêm sau, Chúa đến đứng bên cạnh Phao-lô bảo: “Con cứ can đảm lên! Con đã làm chứng cho Ta tại Giê-ru-sa-lem thể nào, con cũng phải làm chứng tại Rô-ma thể ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đêm sau Chúa hiện đến đứng bên Phao-lô. Ngài phán, “Hãy can đảm lên! Con đã làm chứng về ta cho dân chúng ở Giê-ru-sa-lem. Con cũng phải làm chứng về ta ở La-mã nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

12到了天亮,猶太人同謀起誓,說「若不先殺保羅就不吃不喝」。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đến sáng, người Giu-đa họp đảng lập mưu, mà thề nguyện rằng chẳng ăn chẳng uống cho đến giết được Phao-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đến sáng, người Do Thái lập mưu và thề với nhau rằng họ chẳng ăn chẳng uống cho đến khi giết được Phao-lô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sáng hôm sau người Do-thái lập một âm mưu và thề với nhau rằng họ sẽ không ăn hoặc uống chi cho đến khi giết được Phao-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đến sáng, người Do Thái âm mưu với nhau và thề sẽ nhịn ăn nhịn uống cho đến khi nào giết được Phao-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sáng hôm sau, có một số người Do-thái bàn định giết Phao-lô. Họ thề nhịn ăn nhịn uống cho tới khi giết được ông.

和合本修訂版 (RCUV)

13參與這陰謀的有四十多人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có hơn bốn mươi người đã lập mưu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có hơn bốn mươi người đã dự vào âm mưu đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có hơn bốn mươi người đã thề với nhau để thực hiện ý đồ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có hơn bốn mươi người tham gia âm mưu ám sát này.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có hơn bốn mươi người tham dự vào âm mưu ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們來見祭司長和長老,說:「我們已經發了重誓,若不先殺保羅就甚麼也不吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ đến kiếm các thầy tế lễ cả và các trưởng lão mà rằng: Chúng tôi đã thề với nhau rằng chẳng ăn chi hết cho đến lúc giết được Phao-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đến với các thầy tế lễ cả và các trưởng lão, nói rằng: “Chúng tôi đã thề với nhau chẳng ăn gì cả cho đến khi giết được Phao-lô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ đến với các trưởng tế và các trưởng lão và nói, “Chúng tôi đã thề độc với nhau rằng chúng tôi sẽ không nếm vật chi cho đến khi giết được Phao-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ đến trình với các thượng tế và các trưởng lão: “Chúng tôi đã thề sẽ tuyệt thực cho đến khi nào giết được Phao-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ đến nói với các giới trưởng tế và các bô lão Do-thái rằng, “Chúng tôi đã thề không ăn không uống cho đến khi giết được Phao-lô.

和合本修訂版 (RCUV)

15現在你們和議會要通知千夫長,叫他把保羅帶到你們這裏來,假裝要詳細調查他的事;我們已經預備好,在他來到這裏以前就殺掉他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy bây giờ các ông với tòa công luận hãy xin quản cơ bắt nó đến đứng trước mặt các ông, như là muốn tra xét việc nó cho kỹ càng hơn nữa; còn chúng tôi sửa soạn sẵn để khi nó chưa đến đây thì giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy bây giờ, xin quý vị và Hội đồng Công luận yêu cầu viên chỉ huy giải nó xuống, giả vờ như quý vị muốn điều tra về trường hợp của nó cho chính xác hơn; còn chúng tôi chuẩn bị sẵn sàng để giết nó trước khi nó đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy bây giờ, xin quý vị và Hội Ðồng hãy yêu cầu tên quan chỉ huy quân La-mã đem nó xuống gặp quý vị một lần nữa như thể quý vị cần xét hỏi cho rõ ràng hơn về vụ của nó, bấy giờ chúng tôi sẽ phục kích để giết nó trước khi nó tới nơi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bây giờ, xin quý vị và Hội Đồng yêu cầu viên quan La Mã giải nó xuống, làm như quý vị muốn điều tra vụ này cho chính xác hơn. Còn chúng tôi sẽ chuẩn bị sẵn sàng để giết nó trước khi nó đến đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ông nên làm thế nầy: Yêu cầu viên chỉ huy cho mang Phao-lô đến, làm như thể các ông muốn hạch hỏi hắn thêm. Chúng tôi sẽ phục kích giết hắn trên con đường hắn đi đến đây.”

和合本修訂版 (RCUV)

16保羅的外甥聽見他們設下埋伏,就來到營樓裏告訴保羅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng có con trai của chị Phao-lô biết được mưu gian ấy, đến nơi đồn, vào nói trước cho Phao-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng, con trai của chị Phao-lô biết được âm mưu ấy, nên đi vào trong đồn báo trước cho Phao-lô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng con trai của chị Phao-lô biết được âm mưu ám sát ấy, nên cậu đến đồn, xin vào, và báo cho Phao-lô biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng cháu gọi Phao-lô bằng cậu nghe trộm được âm mưu này, liền vào đồn báo tin cho Phao-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng cháu Phao-lô nghe lén được âm mưu ấy, vội chạy đến hành dinh tiểu đoàn báo cho Phao-lô biết.

和合本修訂版 (RCUV)

17保羅請一個百夫長來,說:「你領這青年去見千夫長,他有事告訴他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Phao-lô bèn gọi một đội trưởng mà nói rằng: Hãy đem gã trai trẻ nầy đến cùng quan quản cơ, chàng có việc muốn báo tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phao-lô gọi một viên đội trưởng và nói: “Hãy đem thanh niên nầy đến với ông chỉ huy vì anh ta có việc muốn trình báo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phao-lô xin gọi một đại đội trưởng đến và nói, “Xin ông đưa cậu nầy đến gặp quan tư lịnh. Cậu ấy có việc quan trọng cần báo cho ông ấy biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phao-lô gọi một đội trưởng và yêu cầu: “Xin đội trưởng đưa cậu này lên gặp vị tư lệnh, vì cậu ấy cần có việc báo cáo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phao-lô liền gọi một sĩ quan bảo, “Đưa cậu nầy đi đến gặp viên chỉ huy ngay. Cậu có tin riêng báo cho ông ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

18於是百夫長把他領去見千夫長,說:「被囚的保羅請我到他那裏,求我領這青年來見你;他有事告訴你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, đội trưởng đem chàng đi, dẫn đến nhà quản cơ, và thưa rằng: Tên tù Phao-lô có gọi tôi biểu đem gã trai trẻ nầy đến cùng quan, chàng có việc muốn nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, viên đội trưởng đem chàng đi, dẫn đến viên chỉ huy và thưa: “Tên tù Phao-lô có xin tôi đem thanh niên nầy đến với quan vì anh ta có điều gì muốn trình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy viên đại đội trưởng đưa cậu ấy đến gặp quan tư lịnh và nói, “Tên tù Phao-lô có gọi tôi và nhờ tôi đưa cậu nầy đến gặp ông. Cậu ấy có điều gì muốn nói riêng với ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đội trưởng đem cậu này lên trình tư lệnh: “Tù nhân Phao-lô yêu cầu tôi đưa thanh niên này lên quan. Cậu ấy có việc cần báo cáo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Viên sĩ quan liền dắt cháu Phao-lô đến viên chỉ huy và trình, “Tên tù Phao-lô yêu cầu tôi dắt cậu nầy đến cho sếp. Cậu ta có tin riêng cho sếp.”

和合本修訂版 (RCUV)

19千夫長就拉着他的手,走到一旁,私下問他:「你有甚麼事告訴我呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Quản cơ nắm tay người trai trẻ, kéo xê ra, hỏi rằng: Ngươi có việc gì báo tin cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Viên chỉ huy nắm tay anh thanh niên, dẫn riêng ra ngoài và hỏi: “Cậu có việc gì cần trình báo cho tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Quan tư lịnh nắm tay cậu ấy, dắt ra một nơi riêng, và hỏi, “Cậu có điều gì để báo cáo với tôi phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Viên tư lệnh nắm tay thanh niên, kéo riêng ra một nơi mà hỏi: “Cậu có việc gì cần báo cáo cho ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Viên chỉ huy nắm tay cậu thiếu niên kéo riêng ra và hỏi, “Cậu có tin gì cho tôi vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

20他說:「猶太人已經約定,要求你明天把保羅帶到議會去,假裝要詳細查問他的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thưa rằng: Người Giu-đa đã định xin quan, đến ngày mai, bắt Phao-lô đứng trước tòa công luận, như là họ muốn tra xét việc của người cho kỹ càng hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Anh thưa: “Người Do Thái đã đồng mưu xin quan giải Phao-lô xuống Hội đồng Công luận vào ngày mai, giả vờ như họ muốn điều tra việc nầy cho kỹ càng hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cậu ấy đáp, “Người Do-thái đã đồng mưu với nhau để yêu cầu quan ngày mai đem Phao-lô xuống gặp Hội Ðồng một lần nữa, như thể họ cần xét hỏi cho rõ ràng hơn về vụ của ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cậu thưa: “Người Do Thái đã cấu kết với nhau thỉnh cầu ngài đưa Phao-lô ra trước Hội Đồng ngày mai, làm như họ muốn điều tra vụ này thêm cho chính xác hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cậu đáp, “Người Do-thái định yêu cầu ông giải Phao-lô xuống trước phiên họp hội đồng ngày mai. Họ giả vờ để ông tưởng rằng họ cần hạch hỏi Phao-lô thêm.

和合本修訂版 (RCUV)

21你切不要隨從他們,因為他們有四十多人埋伏,已經起誓,若不先殺掉保羅就不吃不喝。現在都預備好了,只等你的允准。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng xin quan chớ tin họ, vì có hơn bốn mươi người trong bọn họ lập kế hại Phao-lô, đã thề nguyện với nhau chẳng ăn uống chi hết trước khi chưa giết được người; hiện bây giờ, họ đã sắm sẵn, chỉ đợi quan trả lời đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng xin quan chớ tin họ, vì có hơn bốn mươi người trong bọn họ âm mưu hại Phao-lô. Họ đã thề với nhau chẳng ăn uống gì cả cho đến khi giết được ông ta; bây giờ, họ đang sẵn sàng, chỉ đợi quan chấp thuận thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng xin quan đừng để họ thuyết phục quan nghe lời họ, vì có hơn bốn mươi người của họ đang nằm phục kích để chờ giết Phao-lô. Họ đã thề với nhau rằng họ sẽ không ăn hoặc uống chi hết cho đến khi giết được ông ấy. Bây giờ họ đã sẵn sàng rồi, chỉ chờ quan chấp thuận thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng xin ngài đừng nghe lời họ. Vì hiện có hơn bốn mươi người trong bọn họ đang mai phục chờ Phao-lô đến, những người này đã thề nhịn ăn nhịn uống cho đến khi nào giết được ông ta. Bây giờ, họ đã sẵn sàng, chỉ chờ ngài chấp thuận!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng xin ông chớ tin họ! Có hơn bốn mươi người đang rình và phục kích để giết Phao-lô. Họ đã thề nhịn ăn, nhịn uống cho đến khi giết được ông ta. Bây giờ họ chỉ chờ ông đồng ý thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

22於是千夫長打發那青年走,囑咐他:「不要告訴人,你已將這些事報告我了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Quản cơ cho gã trai trẻ ấy về, cấm không cho nói với ai về điều người đã tỏ ra cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Viên chỉ huy cho chàng thanh niên ấy về và dặn: “Đừng cho ai biết em đã báo điều đó cho ta nhé!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Quan tư lịnh cho cậu ấy ra về và căn dặn, “Cậu chớ tiết lộ cho ai biết những gì cậu đã nói với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Viên tư lệnh cho cậu thanh niên ra về và dặn: “Cậu đừng nói cho ai biết rằng cậu đã báo cáo những điều này cho ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Viên chỉ huy cho cậu thiếu niên ra về và dặn, “Đừng cho ai biết âm mưu của họ mà cậu vừa nói với tôi, nghe chưa!”

和合本修訂版 (RCUV)

23於是,千夫長叫了兩個百夫長來,說:「預備步兵二百、騎兵七十、長槍手二百,今夜九點往凱撒利亞去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, quản cơ đòi hai viên đội trưởng, dặn rằng: Vừa giờ thứ ba đêm nay, hãy sắm sẵn hai trăm quân, bảy mươi lính kỵ, hai trăm lính cầm giáo, đặng đi đến thành Sê-sa-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Viên chỉ huy trưởng gọi hai đội trưởng và dặn: “Vào chín giờ đêm nay, hãy chuẩn bị sẵn sàng hai trăm bộ binh, bảy mươi kỵ binh và hai trăm lính cầm giáo để đi đến Sê-sa-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó quan tư lịnh truyền lịnh cho hai đại đội trưởng đến và bảo, “Hãy chuẩn bị hai trăm bộ binh, bảy mươi kỵ binh, và hai trăm quân vũ trang giáo mác, để đi Sê-sa-rê vào lúc chín giờ tối nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Rồi ông gọi hai đội trưởng vào ra lệnh: “Hãy chuẩn bị sẵn sàng hai trăm bộ binh, bảy mươi kỵ binh và hai trăm lính cầm giáo, ngay chín giờ tối nay xuất quân đi Sê-sa-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi viên chỉ huy gọi hai sĩ quan hầu cận bảo, “Tôi cần một số người đi Xê-xa-rê. Hãy chuẩn bị hai trăm lính, bảy mươi lính cỡi ngựa và hai trăm lính mang gươm giáo sẵn sàng lên đường lúc chín giờ tối nay.

和合本修訂版 (RCUV)

24也要預備牲口讓保羅騎上,護送到腓力斯總督那裏去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lại cũng phải sắm ngựa nữa, để đưa Phao-lô vô sự đến nơi quan tổng đốc Phê-lít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cũng phải chuẩn bị ngựa để đưa Phao-lô đến tổng đốc Phê-lít một cách an toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Cũng hãy chuẩn bị một con ngựa để Phao-lô cỡi và đưa ông ta đến Quan Tổng Trấn Phê-lít cách an toàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cũng sắm sửa ngựa cho Phao-lô cưỡi để đưa ông ta lên thống đốc Phê-lít cho an toàn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chuẩn bị ngựa cho Phao-lô cỡi để anh ta được giải an toàn xuống cho tổng đốc Phê-lít.”

和合本修訂版 (RCUV)

25千夫長又寫了公文,大略說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người lại viết cho quan đó một bức thơ như sau nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông cũng viết cho tổng đốc một văn thư như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðoạn ông viết một bức thư, nội dung như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

25Viên tư lệnh cũng viết một công văn như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xong ông thảo một lá thơ nội dung như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

26克勞第‧呂西亞腓力斯總督大人請安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cơ-lốt Ly-sia chúc bình an cho quan lớn tổng đốc Phê-lít!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Cơ-lốt Ly-si-a kính gửi ngài tổng đốc Phê-lít. Kính chào ngài tổng đốc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26“Cơ-lau-đi-u Ly-si-a kính gởi ngài Tổng Trấn Phê-lít.Trân trọng kính chào ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Cơ-lâu Ly-sia, Kính gởi ngài thống đốc Phê-lít, Kính chào ngài thống đốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Lau-đia Ly-xiaKính gởi ngài Thống Đốc Phê-lít:Kính thưa ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

27這個人被猶太人拿住,快被殺害時,我得知他是羅馬人,就帶士兵下去,把他救了出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Dân Giu-đa đã bắt người nầy, toan giết đi, khi tôi đã đem quân đến thình lình mà cướp người ra khỏi, vì đã nghe người là quốc dân Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người Do Thái đã bắt người nầy, định giết đi thì tôi kịp thời đem quân đến giải thoát, vì biết rằng đương sự cũng là công dân Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người nầy đã bị dân Do-thái bắt và toan giết đi. Nhưng tôi đã dẫn quân đến và cứu được đương sự, vì biết rằng đương sự là một công dân La-mã.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người Do Thái bắt người này sắp giết đi, thì tôi đem quân vào cứu kịp, vì biết rằng đương sự có quốc tịch La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người Do-thái bắt tên nầy định giết hắn. Nhưng tôi nghe rằng hắn là công dân La-mã nên tôi và binh-sĩ của tôi vội đến giải cứu hắn.

和合本修訂版 (RCUV)

28因為我要知道他們告他的罪狀,就帶他下到他們的議會去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bởi tôi muốn biết vì cớ nào họ cáo người, nên giải người đến tòa công luận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tôi muốn biết rõ lý do họ tố cáo nên giải đương sự đến Hội đồng Công luận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì tôi muốn biết họ buộc tội đương sự vì cớ gì, nên tôi đã đem đương sự đến gặp Hội Ðồng của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Muốn biết rõ tội trạng họ tố cáo, tôi đã đưa đương sự ra Hội Đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tôi muốn biết tại sao họ tố cáo hắn, cho nên tôi đưa hắn ra trước phiên họp của hội đồng,

和合本修訂版 (RCUV)

29我查知他被告發是因他們律法上的爭論,並沒有甚麼該死或該監禁的罪名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tôi thấy người bị cáo mấy việc về luật pháp họ, nhưng họ không kiện người về một tội nào đáng chết hay đáng tù cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi nhận thấy đương sự bị tố cáo về những vấn đề liên quan đến giáo luật của họ, nhưng không phạm một tội nào đáng chết hay đáng bị tù cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi nhận thấy đương sự bị tố cáo về những vấn đề liên quan đến giáo luật của họ, nhưng không mắc tội gì đáng chết hay đáng bị tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi chỉ thấy họ tố cáo đương sự những vấn đề giáo luật của họ, chứ chẳng có tội gì đáng xử tử hoặc bỏ tù.

Bản Phổ Thông (BPT)

29thì thấy người Do-thái cáo rằng hắn phạm mấy điều trong luật của họ nhưng chẳng có cáo trạng nào đáng tù hay đáng chết cả.

和合本修訂版 (RCUV)

30後來有人把要害他的計謀告訴我,我立刻把他解到你那裏去,又命令告他的人在你面前告他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song tôi có nghe người ta tính kế hại người nầy, nên lập tức sai người đến nơi quan và cũng cho các kẻ cáo người biết rằng phải đến trước mặt quan mà đối nại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng tôi có nghe người ta âm mưu hãm hại đương sự nên lập tức giải đương sự đến trước quan, và tôi cũng ra lệnh cho các nguyên cáo phải đến trước mặt quan để trình bày cáo trạng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng vì tôi được báo có âm mưu ám sát đương sự, nên tôi tức tốc gởi đương sự đến với ngài, đồng thời tôi cũng thông báo cho các nguyên cáo rằng nếu họ muốn kiện tụng đương sự điều gì thì hãy đến hầu ngài mà kiện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Được tin có âm mưu ám hại đương sự, nên tôi lập tức giải đương sự lên trình thống đốc. Tôi cũng ra lệnh cho bọn nguyên cáo đến hầu quý tòa để trình bày cáo trạng…”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Có người cho tôi hay rằng vài người Do-thái định giết hắn, nên tôi cho giải hắn ngay xuống ngài. Tôi cũng bảo người Do-thái là nếu muốn kiện cáo hắn điều gì thì đến gặp ngài mà trình bày.”

和合本修訂版 (RCUV)

31於是士兵照所命令他們的,連夜把保羅帶到安提帕底

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, quân lính đem Phao-lô đi, theo như mạng lịnh mình đã lãnh, và đương ban đêm, điệu đến thành An-ti-ba-tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, quân lính tuân lệnh, đem Phao-lô đi trong ban đêm và giải đến An-ti-pa-tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy các quân lính thừa lịnh. Ban đêm họ đưa Phao-lô ra đi và hộ tống ông đến An-ti-pa-tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tuân lệnh, lính La Mã đang đêm đưa Phao-lô xuống tận An-ti-ba-tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên quân sĩ thi hành lệnh và mang giải Phao-lô xuống thành Ăng-ti-ba-tri trong đêm ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

32第二天,由騎兵護送保羅,他們就回營樓去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Sáng ngày, lính kỵ đi với người, còn quân khác trở về đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngày hôm sau, kỵ binh tiếp tục đi với ông, còn các đơn vị khác quay trở về đồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hôm sau họ để các kỵ binh tiếp tục đưa ông đi, còn bộ binh thì trở về đồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hôm sau, kỵ binh tiếp tục đem ông đến Sê-sa-rê, còn các đơn vị khác quay về đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sáng hôm sau, đội lính cỡi ngựa hộ tống Phao-lô đến Xê-xa-rê còn các quân sĩ khác thì đi trở về hành dinh tiểu đoàn ở Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

33騎兵來到凱撒利亞,把公文呈給總督,就叫保羅站在他面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Những người nầy tới thành Sê-sa-rê, đưa thơ cho quan tổng đốc và đem nộp Phao-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi đến Sê-sa-rê, họ đưa thư và trình diện Phao-lô trước tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi đội kỵ binh đến Sê-sa-rê, họ trình bức thư cho quan tổng trấn và giao nộp Phao-lô cho quan.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đến Sê-sa-rê, đội kỵ binh trình công văn và giao nạp Phao-lô cho thống đốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi đến Xê-xa-rê và trao thư cho tổng đốc xong, đội kỵ binh giao Phao-lô cho ông ta.

和合本修訂版 (RCUV)

34總督讀了公文,問保羅是哪一省的人;一知道他是基利家人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Quan tổng đốc đọc thơ rồi, bèn hỏi Phao-lô vốn ở tỉnh nào, vừa biết người quê tỉnh Si-li-si,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau khi đọc văn thư, tổng đốc hỏi Phao-lô ở tỉnh nào; khi biết ông quê ở Si-li-si

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau khi đọc thư, quan tổng trấn hỏi Phao-lô quê ở tỉnh nào; khi được biết quê ông ở tỉnh Si-li-si-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đọc công văn và hỏi quê quán của Phao-lô cùng biết được ông gốc tỉnh Si-li-si,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thống đốc đọc xong thư liền hỏi Phao-lô, “Anh gốc miền nào?” Khi biết Phao-lô thuộc miền Xi-xi-li,

和合本修訂版 (RCUV)

35就說:「等告你的人來到,我才詳細聽你。」於是他命令把保羅拘留在希律的衙門裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35thì rằng: Lúc nào bọn nguyên cáo đến đây, ta sẽ nghe ngươi. Đoạn, truyền giữ Phao-lô lại trong nơi công đàng Hê-rốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35thì nói: “Khi nào các nguyên cáo đến đây, ta sẽ xử vụ của ngươi.” Rồi tổng đốc ra lệnh giam Phao-lô trong dinh Hê-rốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35quan tổng trấn nói, “Ta sẽ xét xử vụ án của ngươi khi những kẻ kiện cáo ngươi đến đây.” Ðoạn ông ra lịnh giam giữ Phao-lô trong Dinh Hê-rốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35thống đốc bảo: “Khi nào bọn nguyên cáo đến hầu tòa, tôi sẽ nghe anh khai!” Rồi thống đốc ra lệnh giam giữ Phao-lô trong điện Hê-rốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

35ông bảo, “Tôi sẽ xét trường hợp của anh khi những người cáo anh đến đây.” Rồi quan tổng đốc ra lệnh canh giữ Phao-lô trong hoàng cung Hê-rốt.