So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Now after five days Ananias the high priest came down with the elders and a certain orator named Tertullus. These gave evidence to the governor against Paul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau đó năm ngày, có thầy cả thượng phẩm là A-na-nia đến, với vài người trưởng lão cùng một nhà diễn thuyết kia tên là Tẹt-tu-lu, trình đơn kiện Phao-lô trước mặt quan tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm ngày sau, thầy tế lễ thượng phẩm A-na-nia đi xuống Sê-sa-rê cùng với vài trưởng lão và một luật sư tên Tẹt-tu-lu để kiện Phao-lô trước mặt tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm ngày sau Thượng Tế A-na-nia với vài trưởng lão và một luật sư tên Tẹt-tu-lu xuống đệ đơn kiện Phao-lô với quan tổng trấn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm ngày sau, trưởng tế A-na-nia xuống Sê-sa-rê, cùng với các trưởng lão và một nhà hùng biện tên Tê-tu-lu để tố cáo Phao-lô trước tòa thống đốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Năm ngày sau, A-na-nia, thầy tế lễ tối cao đến Xê-xa-rê cùng với các bô lão và một luật sư tên Tẹt-tu-lu. Họ đến trình cáo trạng chống Phao-lô lên cho quan tổng đốc.

New King James Version (NKJV)

2And when he was called upon, Tertullus began his accusation, saying: “Seeing that through you we enjoy great peace, and prosperity is being brought to this nation by your foresight,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Phao-lô bị đòi đến rồi, Tẹt-tu-lu khởi sự cáo người như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Phao-lô đã được gọi vào, Tẹt-tu-lu bắt đầu tố cáo như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau khi Phao-lô được gọi đến, Tẹt-tu-lu bắt đầu tố cáo ông rằng:“Tâu quan Phê-lít:Nhờ ơn quan, chúng tôi hưởng được thái bình lâu dài, và nhờ sự nhìn xa thấy rộng của quan, nhiều cải tiến đã được thực hiện cho đất nước nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi Phao-lô được gọi đến, Tê-tu-lu bắt đầu buộc tội như sau: “Thưa ngài thống đốc, nhờ ngài thấy xa, thi hành cải cách, mà quốc gia chúng tôi được hưởng thái bình lâu dài. Vì thế, thưa ngài thống đốc Phê-lít!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Phao-lô được gọi ra trước phiên họp. Tẹt-tu-lu bắt đầu cáo Phao-lô như sau,“Thưa ngài tổng đốc Phê-lít! Dân ta được an hưởng thái bình là nhờ ngài và nhiều cải cách tốt đẹp cho nước ta đã được thực hiện, qua tài lãnh đạo khôn khéo của ngài.

New King James Version (NKJV)

3we accept it always and in all places, most noble Felix, with all thankfulness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bẩm quan lớn Phê-lít, nhờ ơn quan mà chúng tôi được hưởng sự bình an trọn vẹn, và nhờ sự khôn ngoan của quan đổi được mọi tình tệ để giúp dân nầy, lúc nào và nơi nào chúng tôi cũng rất cảm tạ biết ơn quan vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Thưa ngài tổng đốc Phê-lít! Nhờ ơn tổng đốc mà lâu nay chúng tôi được hưởng hòa bình; nhờ sự khôn ngoan của ngài mà nhiều cải cách đã được thực hiện cho dân tộc nầy. Ở đâu và lúc nào, chúng tôi cũng đều đón nhận những điều ấy với lòng tri ân sâu xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc nào và nơi nào chúng tôi cũng hết lòng tri ơn quan.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bất cứ nơi nào và bất luận việc gì, chúng tôi cũng xin hoan nghênh ngài với cả tấm lòng tri ân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi vui hưởng mọi điều đó và luôn luôn biết ơn ngài.

New King James Version (NKJV)

4Nevertheless, not to be tedious to you any further, I beg you to hear, by your courtesy, a few words from us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng muốn cho khỏi phiền quan lâu hơn, thì tôi xin quan lấy lòng khoan nhân mà nghe một vài lời chúng tôi nói đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng để khỏi làm phiền quan thêm nữa, tôi xin ngài lấy lòng khoan nhân mà nghe lời trình bày ngắn gọn của chúng tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðể khỏi phải làm phiền quan thêm nữa, xin quan nhẫn nại lắng nghe chúng tôi trình bày vắn tắt như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng muốn khỏi phiền ngài thêm nữa, kính xin ngài kiên nhẫn nghe chúng tôi trình bày vắn tắt vài lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng để khỏi phí thì giờ ngài, xin ngài chịu khó nghe chúng tôi đôi lời.

New King James Version (NKJV)

5For we have found this man a plague, a creator of dissension among all the Jews throughout the world, and a ringleader of the sect of the Nazarenes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, chúng tôi đã gặp người nầy, như là đồ ôn dịch, đã gây loạn trong hết thảy người Giu-đa trên cả thế giới: Nó làm đầu của phe người Na-xa-rét,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thật vậy, chúng tôi đã gặp người nầy như là đồ ôn dịch, đã gây rối loạn giữa vòng người Do Thái trên khắp thế giới và là đầu đảng của phái Na-xa-rét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng tôi đã tìm thấy tên nầy là đồ ôn dịch, một kẻ chuyên gây rối cho người Do-thái khắp nơi trên thế giới, và là tên cầm đầu của phái Na-xa-rét.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng tôi bắt gặp tên ôn dịch này giữa lúc nó đi lại xúi giục người Do Thái khắp thế giới. Nó là tên đầu đảng phe Na-xa-rét;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi thấy tên nầy là tay gây rối, sách động người Giu-đa khắp nơi trên thế giới. Hắn là thủ lãnh của nhóm Na-xa-rét.

New King James Version (NKJV)

6He even tried to profane the temple, and we seized him, and wanted to judge him according to our law.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6cũng đã toan làm ô uế đền thờ, nên chúng tôi đã bắt nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó cũng đã làm ô uế đền thờ nên chúng tôi đã bắt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì hắn toan làm ô uế đền thờ nên chúng tôi đã bắt hắn. Chúng tôi định xử hắn theo luật của chúng tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó còn toan tính làm ô uế Đền Thờ, nên chúng tôi bắt nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngoài ra hắn còn tìm cách làm dơ bẩn đền thờ nhưng chúng tôi ngăn chận kịp thời.

New King James Version (NKJV)

7But the commander Lysias came by and with great violence took him out of our hands,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng Quan Chỉ Huy Cơ-lau-đi-u Ly-si-a đã đến dùng vũ lực cướp hắn khỏi tay chúng tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

7và chúng tôi muốn xử nó theo luật của chúng tôi.

New King James Version (NKJV)

8commanding his accusers to come to you. By examining him yourself you may ascertain all these things of which we accuse him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xin chính quan hãy tự tra hỏi hắn, thì sẽ biết được mọi việc chúng tôi đang kiện cáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin chính ngài hãy tra hỏi nó để có thể biết mọi điều mà chúng tôi tố cáo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8và truyền cho những ai muốn tố cáo hắn hãy đến hầu quan. Khi quan đích thân tra xét hắn, chắc chắn quan sẽ rõ mọi điều chúng tôi tố cáo hắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài có thể đích thân thẩm vấn nó mọi chi tiết để biết rõ những điều chúng tôi tố cáo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xin Ngài cứ tra hỏi hắn thì sẽ biết những lời chúng tôi trình là thật hay không.”

New King James Version (NKJV)

9And the Jews also assented, maintaining that these things were so.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đến phiên các người Giu-đa cũng hùa theo lời đó, quyết rằng thật có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người Do Thái cũng đồng tình với lời cáo buộc và quả quyết thật đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người Do-thái cũng hùa theo và bảo rằng những lời cáo buộc ấy quả đúng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các nhà lãnh đạo Do Thái cũng hùa theo, quả quyết rằng nội vụ thật đúng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tất cả mọi người Do-thái đồng xác nhận mọi điều ấy là thật.

New King James Version (NKJV)

10Then Paul, after the governor had nodded to him to speak, answered: “Inasmuch as I know that you have been for many years a judge of this nation, I do the more cheerfully answer for myself,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Quan tổng đốc ra dấu biểu Phao-lô nói đi, thì người thưa rằng: Tôi biết quan làm quan án trong nước nầy đã lâu năm, nên tôi dạn dĩ mà bênh vực duyên cớ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi tổng đốc ra hiệu bảo Phao-lô nói, ông thưa: “Tôi biết ngài làm thẩm phán trong nước nầy đã lâu năm nên tôi vui mừng tự biện hộ trước ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Phao-lô được quan tổng trấn ra dấu cho phép nói, ông nói:“Tôi biết rằng quan xét xử trong đất nước nầy đã nhiều năm, nên tôi rất hân hạnh được nói lên những lời để binh vực tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thống đốc ra dấu bảo Phao-lô khai, ông liền nói: “Tôi biết ngài đã làm thẩm phán cho nước này lâu năm nên tôi hân hoan tự biện hộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi tổng đốc ra hiệu cho Phao-lô được phát biểu ý kiến, ông liền nói, “Thưa ngài Thống đốc Phê-lít, tôi biết ngài là thẩm phán quốc gia nầy lâu năm, nên hôm nay tôi hết sức vui mừng được có dịp tự bênh vực trước mặt ngài.

New King James Version (NKJV)

11because you may ascertain that it is no more than twelve days since I went up to Jerusalem to worship.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Quan tra xét thì sẽ biết tôi vừa lên thành Giê-ru-sa-lem mà thờ lạy, chưa được mười hai ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như ngài đã biết, tôi lên Giê-ru-sa-lem để thờ phượng chưa được mười hai ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Quan có thể cho điều tra để biết rõ rằng tôi đi lên Giê-ru-sa-lem để thờ phượng cách đây chưa được mười hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Như ngài có thể phối kiểm, tôi vừa về Giê-ru-sa-lem để thờ phượng không quá mười hai ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài có thể tra xét thì biết rằng chỉ mới cách đây mười hai ngày tôi đến Giê-ru-sa-lem thờ phụng.

New King James Version (NKJV)

12And they neither found me in the temple disputing with anyone nor inciting the crowd, either in the synagogues or in the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta chẳng từng gặp tôi, hoặc trong đền thờ, hoặc trong nhà hội, hoặc trong thành phố, cãi lẫy cùng ai hay xui dân làm loạn bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta chẳng từng thấy tôi tranh cãi với ai hay xúi giục dân chúng nổi loạn bao giờ, hoặc trong đền thờ, hoặc nơi nhà hội, hay trong thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong đền thờ, trong các hội đường, hoặc trong khắp thành phố, người ta không thấy tôi tranh cãi với ai điều gì và cũng không sách động quần chúng nổi loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ không hề bắt gặp tôi, hoặc trong Đền Thờ, hoặc trong các hội đường, hoặc trong thành phố, đang tranh luận với ai hay tụ tập đám đông bao giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những người cáo tôi không hề thấy tôi cãi vã với ai trong đền thờ hoặc xúi giục dân chúng trong các hội đường hay trong thành phố.

New King James Version (NKJV)

13Nor can they prove the things of which they now accuse me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ họ cũng chẳng biết lấy chi mà làm chứng cớ về điều họ kiện tôi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, họ cũng không thể đưa ra bằng chứng nào về điều họ tố cáo tôi trước mặt ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ cũng không thể chứng minh cho quan những điều họ tố cáo tôi hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ cũng chẳng đưa ra được tang chứng nào về những điều họ tố cáo tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ không thể đưa ra bằng cớ nào về những điều họ cáo tôi hôm nay.

New King James Version (NKJV)

14But this I confess to you, that according to the Way which they call a sect, so I worship the God of my fathers, believing all things which are written in the Law and in the Prophets.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trước mặt quan, tôi nhận rằng theo như đạo mà họ gọi là một phe đảng, tôi thờ phượng Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi, tin mọi điều chép trong sách luật và các sách tiên tri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi thừa nhận trước ngài rằng tôi theo đạo mà họ gọi là một bè phái đó. Tôi thờ phượng Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi, tin mọi điều chép trong sách luật pháp và các sách tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng tôi xin xác nhận với quan về Ðạo mà họ gọi là phái đó.Tôi phụng sự Ðức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi. Tôi tin tưởng mọi điều đã chép trong Luật Pháp và Các Tiên Tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng tôi xin nhìn nhận với ngài một điều: Tôi thờ phượng Đức Chúa Trời của tổ tiên theo Đạo mà họ bảo là một bè phái. Tôi tin tất cả những điều ghi chép trong Kinh Luật Môi-se và Kinh Tiên Tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng tôi xin thưa với ngài điều nầy: Tôi thờ kính Thượng Đế của tổ tiên chúng ta. Tôi cũng là một người theo Đạo Chúa Giê-xu. Người Do-thái bảo rằng Đạo Chúa Giê-xu không phải là chánh đạo. Nhưng tôi tin tất cả những gì được chép trong luật Mô-se và trong các sách tiên tri.

New King James Version (NKJV)

15I have hope in God, which they themselves also accept, that there will be a resurrection of the dead, both of the just and the unjust.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và tôi có sự trông cậy nầy nơi Đức Chúa Trời, như chính họ cũng có vậy, tức là sẽ có sự sống lại của người công bình và không công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi có cùng một hi vọng nơi Đức Chúa Trời như chính họ cũng có vậy, tức là sẽ có sự sống lại của cả người công chính lẫn người bất nghĩa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi có lòng hy vọng nơi Ðức Chúa Trời, một niềm hy vọng mà chính họ cũng đồng ý, đó là sẽ có sự sống lại cho người ngay lành và kẻ gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cũng như họ, tôi đặt niềm hy vọng nơi Đức Chúa Trời, trông mong sự sống lại của kẻ chết, cả người công chính lẫn người bất chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi có cùng một hi vọng nơi Thượng Đế giống như họ—rằng mọi người, bất luận xấu tốt, đều chắc chắn sẽ sống lại từ kẻ chết.

New King James Version (NKJV)

16This being so, I myself always strive to have a conscience without offense toward God and men.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng vì cớ ấy, nên tôi vẫn gắng sức cho có lương tâm không trách móc trước mặt Đức Chúa Trời và trước mặt loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng vì cớ ấy, tôi luôn cố gắng để có lương tâm không bị cáo trách trước mặt Đức Chúa Trời và trước mặt con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế tôi luôn luôn cố giữ một lương tâm trong sạch trước mặt Ðức Chúa Trời và mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Do đó, tôi luôn luôn cố gắng giữ lương tâm không chê trách trước mặt Đức Chúa Trời và loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế mà tôi luôn luôn tìm cách làm điều phải trước mặt Thượng Đế và trước mặt dân chúng.

New King James Version (NKJV)

17“Now after many years I came to bring alms and offerings to my nation,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, đã lâu năm nay tôi đi vắng, rồi mới về bố thí cho bổn quốc tôi và dâng của lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau những năm xa vắng, bây giờ tôi mới trở về đất nước để đem phẩm vật cứu trợ và dâng tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau nhiều năm xa cách, nay tôi về nước để mang tiền cứu trợ về giúp đất nước tôi và để dâng của tế lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau nhiều năm xa vắng, tôi về thăm tổ quốc, đem theo nhiều tặng phẩm cứu tế và lễ vật dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau nhiều năm vắng mặt ở Giê-ru-sa-lem, tôi trở về, mang tiền cho dân tộc ta và dâng của lễ.

New King James Version (NKJV)

18in the midst of which some Jews from Asia found me purified in the temple, neither with a mob nor with tumult.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đang khi ấy, có mấy người Giu-đa quê ở cõi A-si kia gặp tôi ở trong đền thờ, được tinh sạch, chớ chẳng có dân đông hay rối loạn chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ gặp tôi đang làm lễ thanh tẩy trong đền thờ, chứ chẳng có tụ tập đám đông hoặc gây rối loạn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong khi tôi làm như thế, họ bắt tôi trong đền thờ, lúc tôi sắp hoàn tất nghi lễ tẩy uế, không tụ họp đám đông, và cũng không gây rối chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi họ bắt gặp tôi trong Đền Thờ, thì tôi đang làm lễ tẩy sạch, chứ tôi không tụ tập dân chúng hoặc gây náo loạn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi đang làm những điều ấy khi họ thấy tôi trong đền thờ. Tôi vừa mới làm xong lễ tẩy sạch và không hề gây rối; chung quanh tôi chẳng có ai tụ tập cả.

New King James Version (NKJV)

19They ought to have been here before you to object if they had anything against me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu họ có điều gì kiện tôi, thì có lẽ đến hầu trước mặt quan mà cáo đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng có một vài người Do Thái từ A-si-a có mặt ở đó; nếu họ có điều gì kiện tôi thì phải đến hầu trước mặt ngài để tố cáo đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng một số người Do-thái ở A-si-a, những người đáng lý phải hầu quan hôm nay để tố cáo tôi, nếu họ tìm thấy tôi có điều gì đáng tố cáo;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng mấy người Do Thái quê tỉnh Tiểu Á, nếu họ có điều gì khiếu nại thì cứ đứng ra tố cáo tôi đi,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng có mấy người Do-thái ở miền Tiểu Á đáng lẽ phải có mặt ở đây để trình diện Ngài. Nếu tôi làm điều gì quấy thì những người đó mới chính là người cáo tôi được.

New King James Version (NKJV)

20Or else let those who are here themselves say if they found any wrongdoing in me while I stood before the council,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hay là các người ở đây phải nói cho biết đã thấy tôi có sự gì đáng tội lúc tôi đứng tại tòa công luận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hoặc những người ở đây phải cho biết tôi đã phạm tội gì lúc tôi đứng trước Hội đồng Công luận;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20còn không, xin những người có mặt tại đây nói ra tội trạng của tôi lúc tôi đứng trước Hội Ðồng Lãnh Ðạo,

Bản Dịch Mới (NVB)

20hay các người ở đây phải cho tôi biết tôi đã phạm tội gì khi tôi ứng hầu trước Hội Đồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hoặc Ngài thử hỏi các người Do-thái ở đây xem tôi có làm gì quấy khi tôi đứng trước hội đồng Do-thái ở Giê-ru-sa-lem không.

New King James Version (NKJV)

21unless it is for this one statement which I cried out, standing among them, ‘Concerning the resurrection of the dead I am being judged by you this day.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hoặc có, thì cũng chỉ trách câu tôi nói giữa họ rằng: Ấy vì sự sống lại của kẻ chết mà hôm nay tôi bị xử đoán trước mặt các ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21có chăng chỉ là một câu tôi nói khi đứng giữa họ: ‘Chính vì sự sống lại của kẻ chết mà hôm nay tôi bị xử đoán trước mặt các ông.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21nếu không phải là câu nầy mà tôi đã tuyên bố khi đứng trước mặt họ, ‘Ấy là vì sự sống lại của người chết mà tôi bị xét xử trước mặt anh em hôm nay.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21họa chăng chỉ có một câu tôi lớn tiếng giãi bày: ‘Tôi bị ra tòa hôm nay chỉ vì tin rằng người chết sẽ sống lại!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có một điều tôi có thể bị kết tội là khi đứng trước họ tôi la lớn rằng, ‘Các ông xét xử tôi hôm nay là vì tôi tin người ta sẽ sống lại từ kẻ chết!’”

New King James Version (NKJV)

22But when Felix heard these things, having more accurate knowledge of theWay, he adjourned the proceedings and said, “When Lysias the commander comes down, I will make a decision on your case.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phê-lít vẫn biết rõ ràng về đạo người nói đó, nên giãn việc kiện ra, mà rằng: Khi nào quan quản cơ Ly-sia xuống, ta sẽ xét việc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phê-lít vốn biết rõ về đạo mà Phao-lô nói đó nên cho hoãn phiên tòa và tuyên bố: “Khi nào viên chỉ huy Ly-si-a xuống, ta sẽ quyết định việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Phê-lít, người biết khá rõ về Ðạo mà Phao-lô đề cập, đã cho hoãn lại cuộc xét xử và nói, “Khi nào Quan Chỉ Huy Ly-si-a xuống đây, ta sẽ phán quyết vụ án nầy cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thống đốc Phê-lít đã biết rõ về Đạo nên cho hoãn phiên tòa: “Khi nào Tư lệnh Ly-sia đến đây, ta sẽ phán quyết nội vụ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phê-lít vốn đã hiểu về Đạo Chúa Giê-xu, nên ông cho đình vụ án và bảo, “Khi viên chỉ huy Ly-xia đến đây tôi sẽ quyết định vụ của anh.”

New King James Version (NKJV)

23So he commanded the centurion to keep Paul and to let him have liberty, and told him not to forbid any of his friends to provide for or visit him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, người truyền cho thầy đội giữ Phao-lô, nhưng phải cho người hơi được thong thả, có kẻ nào thuộc về người đến hầu việc người, thì đừng cấm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tổng đốc ra lệnh cho đội trưởng canh giữ Phao-lô, nhưng phải cho ông được tự do hơn, và nếu có thân nhân ông đến săn sóc thì đừng ngăn cấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó ông ra lịnh cho viên đại đội trưởng chịu trách nhiệm việc canh giữ Phao-lô phải cho ông được tự do thong thả, và đừng ngăn trở nếu có thân nhân bạn hữu nào đến thăm nuôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thống đốc ra lệnh cho một đội trưởng canh giữ Phao-lô, nhưng để ông được thong thả và cho phép bạn hữu ông cung cấp những gì cần thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phê-lít bảo viên sĩ quan cứ tiếp tục giam giữ Phao-lô nhưng cho ông tự do đôi chút và để bạn hữu mang cho ông những đồ cần dùng.

New King James Version (NKJV)

24And after some days, when Felix came with his wife Drusilla, who was Jewish, he sent for Paul and heard him concerning the faith in Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Qua mấy ngày sau, Phê-lít với vợ mình là Đơ-ru-si, người Giu-đa, đến, rồi sai gọi Phao-lô, và nghe người nói về đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mấy ngày sau, Phê-lít với vợ mình là Đơ-ru-si, người Do Thái, đến và sai gọi Phao-lô để nghe ông nói về đức tin trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vài ngày sau Phê-lít và vợ ông là Ðơ-ru-si-la, một phụ nữ Do-thái, gọi Phao-lô đến để nghe ông giảng về đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mấy ngày sau, Phê-lít cùng vợ là Đa-ru-si, người Do Thái, đến tòa án cho gọi Phao-lô và nghe ông giảng giải về đức tin trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ít hôm sau, Phê-lít cùng với vợ là Ru-xi-la, người Do-thái, yêu cầu đưa Phao-lô ra gặp mặt. Phê-lít nghe Phao-lô nói về đức tin trong Chúa Giê-xu.

New King James Version (NKJV)

25Now as he reasoned about righteousness, self-control, and the judgment to come, Felix was afraid and answered, “Go away for now; when I have a convenient time I will call for you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng khi Phao-lô nói về sự công bình, sự tiết độ và sự phán xét ngày sau, thì Phê-lít run sợ, nói rằng: Bây giờ ngươi hãy lui; đợi khi nào ta rảnh, sẽ gọi lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng khi Phao-lô nói về sự công chính, sự tiết độ và sự phán xét tương lai, thì Phê-lít run sợ và nói: “Bây giờ anh hãy lui ra; khi nào có dịp tiện ta sẽ gọi lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng khi nghe Phao-lô nói đến sự công chính, sự tiết độ, và sự phán xét sẽ đến, Phê-lít sợ và nói, “Bây giờ ông có thể lui ra, khi nào có thì giờ, tôi sẽ mời ông trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nghe Phao-lô giải luận về công chính, tự chủ và cuộc phán xét tương lai, Phê-lít lo sợ bảo: “Bây giờ anh về đi! Khi nào có dịp, tôi sẽ gọi lại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng Phê-lít đâm ra sợ khi nghe Phao-lô nói về cách sống đạo, sự tiết độ và thời kỳ Thượng Đế xét xử thế gian. Ông bảo, “Thôi anh về đi. Khi nào rảnh tôi sẽ gọi anh.”

New King James Version (NKJV)

26Meanwhile he also hoped that money would be given him by Paul, that he might release him. Therefore he sent for him more often and conversed with him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phê-lít cũng trông Phao-lô lót bạc cho mình; nên năng đòi người đến, và nói chuyện cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đồng thời, Phê-lít cũng hi vọng Phao-lô đút lót tiền cho mình, nên thường đòi ông đến và nói chuyện với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðồng thời Phê-lít cũng mong Phao-lô đút lót tiền bạc cho mình, nên thường mời ông đến đàm đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đồng thời, Phê-lít cũng mong Phao-lô đút lót cho mình nên thường đòi ông đến nói chuyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phê-lít cũng mong Phao-lô hối lộ cho mình nên thường hay gọi để nói chuyện với ông.

New King James Version (NKJV)

27But after two years Porcius Festus succeeded Felix; and Felix, wanting to do the Jews a favor, left Paul bound.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khỏi hai năm, Bốt-tiu Phê-tu đến thay Phê-lít. Bởi cớ Phê-lít muốn làm cho dân Giu-đa bằng lòng, bèn cứ giam Phao-lô nơi ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hai năm sau, Pốt-tiu Phê-tu đến thay Phê-lít. Vì muốn được lòng dân Do Thái, Phê-lít cứ giam Phao-lô trong ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau hai năm, Pọt-xi-u Phê-tu đến thay thế Phê-lít. Số là vì muốn được lòng người Do-thái, nên Phê-lít cứ giam lỏng Phao-lô trong tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hai năm sau, Bốt-kiu Phê-tu đến thay Phê-lít. Muốn được lòng người Do Thái, Phê-lít cứ giam giữ Phao-lô trong ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau hai năm, Bôn-xi Phết-tu thay Phê-lít làm tổng đốc. Nhưng Phê-lít muốn vừa lòng người Do-thái nên cứ tiếp tục giam giữ Phao-lô.