So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Fexata tuaj txog hauv lub xeev tau peb hnub lawm nws txawm tawm hauv lub moos Xixaleya mus rau lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phê-tu đã đến tỉnh mình được ba ngày rồi, thì ở thành Sê-sa-rê đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ba ngày sau khi được bổ nhiệm đến tỉnh hạt, Phê-tu từ Sê-sa-rê đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Phê-tu đến nhậm chức trong tỉnh được ba ngày, ông từ Sê-sa-rê đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi nhậm chức được ba ngày, thống đốc Phê-tu rời Sê-sa-rê lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba ngày sau khi nhậm chức tổng đốc, Phết-tu từ Xê-xa-rê lên Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov pov thawj hlob thiab Yudai cov thawj tuaj kom Povlauj rau nws, thiab thov nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, có các thầy tế lễ cả và các người sang trọng trong dân Giu-đa đội đơn kiện Phao-lô trước mặt người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, các thầy tế lễ cả và các nhà lãnh đạo Do Thái tố cáo Phao-lô trước mặt ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các trưởng tế và những người lãnh đạo dân Do-thái đến tố cáo Phao-lô với ông. Họ khẩn nài ông

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các thượng tế và các nhà lãnh đạo Do Thái buộc tội Phao-lô, và xin thống đốc đặc ân

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tại đó các giới trưởng tế và các lãnh tụ cao cấp của Do-thái tố cáo Phao-lô dữ dội trước mặt Phết-tu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv thov kom nws xa Povlauj tuaj rau hauv Yeluxalees, vim lawv ntaus tswvyim yuav tos kev tua Povlauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì có ý nghịch, thì cố nài xin quan làm ơn đòi Phao-lô trở về thành Giê-ru-sa-lem: Họ đặt âm mưu đặng giết người dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3xin ông làm ơn cho giải Phao-lô trở về Giê-ru-sa-lem; vì họ định phục kích giết Phao-lô dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3cho họ một ân huệ: hãy giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem, vì họ đã lập mưu phục kích giết ông ở dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

3cho giải ông về Giê-ru-sa-lem (vì họ định phục kích giết ông dọc đường).

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ yêu cầu Phết-tu làm ơn giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem mà kỳ thực âm mưu của họ là phục kích để giết Phao-lô dọc đường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Fexata txawm teb tias, “Povlauj tseem raug kaw rau hauv Xixaleya thiab tshuav tsis ntev kuv yuav rov mus rau qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô bị giam tại thành Sê-sa-rê, và chính mình người sẽ kíp trở về thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô đang bị giam tại Sê-sa-rê và chính ông sẽ sớm trở về đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Phê-tu trả lời rằng Phao-lô đang bị giam ở Sê-sa-rê, và chính ông sẽ trở về đó sớm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì thế, Phê-tu đáp: “Phao-lô đang bị giam giữ tại Sê-sa-rê và chính ta cũng sắp về đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Phết-tu trả lời rằng Phao-lô sẽ vẫn phải bị giam giữ ở Xê-xa-rê và rằng chính ông sắp về đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thiab nws hais tias, “Vim li no, nej cov uas ua thawj cia li nrog kuv mus. Yog Povlauj ua txhaum txoj twg, lawv cia li kom nws qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại nói rằng những người tôn trưởng trong các ngươi hãy xuống với ta, nếu người ấy có phạm tội gì thì hãy cứ kiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phê-tu nói tiếp: “Vậy, những người lãnh đạo của các ngươi hãy xuống với ta; nếu người ấy có tội gì thì cứ tố cáo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế ông bảo, “Những người có thẩm quyền trong các ngươi hãy xuống đó gặp ta. Nếu các ngươi thấy người ấy phạm tội gì, các ngươi cứ việc tố cáo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy một vài bậc lãnh đạo trong vòng các ông hãy theo ta xuống đó, nếu đương sự có tội gì thì cứ việc tố cáo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phết-tu bảo, “Một số người trong mấy anh có thể đi với tôi. Muốn kiện cáo người ấy thì cứ xuống Xê-xa-rê mà kiện, nếu quả thật ông ta phạm pháp.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum Fexata so hauv lawv tsis dhau yim hnub lossis kaum hnub, nws kuj mus rau lub moos Xixaleya. Mas hnub tom qab nws zaum saum lub rooj tu plaub hais kom coj Povlauj los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phê-tu ở cùng họ vừa tám hay là mười ngày mà thôi, đoạn trở xuống thành Sê-sa-rê; sáng ngày sau, người ngồi nơi tòa án và truyền dẫn Phao-lô đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phê-tu ở lại với họ khoảng tám hay mười ngày rồi đi xuống Sê-sa-rê; ngày hôm sau, ông ngồi tại tòa án và ra lệnh dẫn Phao-lô vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông ở lại với họ khoảng tám hay mười ngày, rồi trở xuống Sê-sa-rê. Hôm sau ông ngồi vào ghế xử án ở tòa và truyền đem Phao-lô đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phê-tu lưu lại với họ tám hoặc mười ngày, rồi xuống Sê-sa-rê. Hôm sau thống đốc ra tòa, truyền lệnh giải Phao-lô đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phết-tu ở lại Giê-ru-sa-lem khoảng tám đến mười ngày nữa rồi trở về Xê-xa-rê. Hôm sau ông cho lính giải Phao-lô ra trình diện mình. Phết-tu đang ngồi trên ghế xử án

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum Povlauj los txog, cov Yudai uas tuaj ntawm Yeluxalees kuj sawv vij Povlauj, thiab hais ntau pwm lus hnyav kom Povlauj tiamsis tej lus ntawd tsis muaj keeb puam tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phao-lô mới đến, thì có các người Giu-đa ở thành Giê-ru-sa-lem xuống vây bọc người, lấy nhiều cớ nặng mà thưa, nhưng chẳng tìm được chứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phao-lô vừa đến thì các người Do Thái từ Giê-ru-sa-lem xuống, vây quanh ông và dùng nhiều lời tố cáo nặng nề để buộc tội ông, nhưng chẳng đưa ra được bằng chứng nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Phao-lô vừa đến, những người Do-thái từ Giê-ru-sa-lem xuống ập đến vây lấy ông và tố cáo ông nhiều tội trọng, nhưng chẳng có bằng chứng nào cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phao-lô vừa vào tòa án, những người Do Thái ở Giê-ru-sa-lem xuống liền vây quanh tố cáo ông nhiều tội nặng nhưng không nêu được bằng chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7thì Phao-lô được đưa vào phòng xử. Những người Do-thái từ Giê-ru-sa-lem đứng vây quanh ông tố cáo đủ điều nhưng không đưa ra được bằng cớ nào.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Povlauj thiaj hais daws nws zaj tias, “Kuv tsis tau ua dabtsi txhaum cov Yudai txoj kevcai lossis lub tuam tsev lossis Xixa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Còn Phao-lô nói đặng binh vực mình, rằng: Tôi chẳng từng làm điều dữ chi, hoặc nghịch cùng luật pháp người Giu-đa, hoặc nghịch cùng đền thờ, hay là nghịch cùng Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phao-lô tự biện hộ: “Tôi chẳng làm điều gì chống lại luật pháp người Do Thái, hoặc chống lại đền thờ, hay chống đối Sê-sa cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phao-lô đã nói khi tự biện hộ rằng, “Tôi không phạm luật nào của người Do-thái, cũng không phạm luật nào của đền thờ, và không phạm tội gì đối với hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phao-lô tự biện hộ: “Tôi chẳng phạm tội gì trái luật Do Thái, hoặc xúc phạm Đền Thờ, hoặc chống nghịch hoàng đế La Mã bao giờ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phao-lô tự bênh vực mình như sau, “Tôi không hề làm điều gì chống lại luật pháp Do-thái, chống lại đền thờ hay chống lại Xê-xa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Fexata xav ua zoo rau cov Yudai thiaj hais rau Povlauj tias, “Koj puas xav mus rau hauv lub nroog Yeluxalees es kuv li tu koj rooj plaub qhov ntawd?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Phê-tu muốn cho đẹp lòng dân Giu-đa, thì trả lời rằng: Ngươi có muốn lên thành Giê-ru-sa-lem chịu xử tại đó về những việc nầy trước mặt ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng dân Do Thái nên hỏi Phao-lô: “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem để ta xét xử về những cáo buộc nầy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng người Do-thái nên hỏi Phao-lô, “Ngươi có muốn lên Giê-ru-sa-lem để ta xử việc nầy không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Phê-tu muốn được lòng dân Do Thái, nên hỏi Phao-lô: “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem cho ta xét xử việc này không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Phết-tu muốn làm vừa lòng người Do-thái nên hỏi Phao-lô, “Anh có muốn lên Giê-ru-sa-lem để tôi xét xử về những lời cáo nầy không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tiamsis Povlauj hais tias, “Kuv tabtom sawv ntsug ntawm Xixa lub rooj tu plaub, yog lub chaw uas tsim nyog tu kuv rooj plaub. Koj yeej paub zoo tias kuv tsis ua dabtsi txhaum rau cov Yudai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phao-lô bèn thưa rằng: Tôi ứng hầu trước mặt tòa án Sê-sa, ấy là nơi tôi phải chịu xử; tôi chẳng có lỗi chi với người Giu-đa, như chính mình quan biết rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phao-lô thưa: “Tôi đang đứng trước tòa án Sê-sa là nơi tôi phải chịu xét xử; vì tôi chẳng có tội gì với người Do Thái cả, như ngài đã biết rõ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phao-lô trả lời, “Tôi muốn được hầu tòa của hoàng đế. Ðó là nơi tôi phải được xét xử, vì quan đã thừa biết rằng tôi không làm điều gì phạm luật của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phao-lô đáp: “Tôi đang ứng hầu trước tòa án Hoàng Đế là nơi tôi phải được xét xử. Tôi chẳng phạm tội gì với người Do Thái, chính ngài thống đốc thừa biết như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phao-lô đáp, “Hiện tôi đang đứng trước tòa án của Xê-xa, là nơi tôi phải được xét xử. Tôi không phạm lỗi gì đối với người Do-thái; Ngài biết điều ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yog kuv tau ua txhaum thiab ua dabtsi uas tsim nyog raug lub txim tuag, kuv kuj yeem tuag. Yog qhov uas lawv kom kuv tsis muaj tseeb, mas tsis muaj leejtwg muaj hwjchim muab kuv cob tau rau lawv. Kuv thov mus hais plaub ntawm Xixa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ví bằng tôi có tội hay là phạm điều gì đáng chết, thì tôi chẳng từ chối chết đâu; trái lại, nếu trong đơn từ họ kiện tôi không có cớ gì hết, thì chẳng ai được nộp tôi cho họ. Tôi kêu nài sự đó đến Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu thật tôi có tội hay phạm điều gì đáng chết, tôi chẳng xin tha chết đâu; trái lại, nếu họ không có chứng cứ gì để buộc tội tôi thì không ai được nộp tôi cho họ. Tôi kêu nài đến Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu tôi đã làm điều gì có tội, hoặc nếu tôi đã làm điều gì đáng chết, tôi quyết không từ chối chịu chết đâu. Nhưng nếu tôi không làm điều gì có tội như những người nầy đã cáo buộc, không ai có quyền nộp tôi cho họ. Tôi yêu cầu được hoàng đế xét xử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy nếu tôi phạm pháp hoặc làm gì đáng bị tử hình thì tôi không xin tha chết đâu! Nhưng nếu họ tố cáo tôi vô bằng cớ thì không ai có quyền nộp tôi cho họ. Tôi khiếu nại lên Hoàng Đế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu tôi có làm gì quấy và luật định rằng tôi phải chết thì tôi sẽ không xin ân xá. Nhưng nếu những lời cáo nầy không có căn cứ gì thì không ai được giao tôi cho họ. Tôi muốn khiếu nại lên cho hoàng đế phân xử!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum Fexata nrog nws cov tuav haujlwm sablaj lawm txawm teb tias, “Koj twb thov mus hais ntawm Xixa, mas koj yuav tau mus cuag Xixa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, Phê-tu bàn tán với công hội mình, bèn trả lời rằng: Ngươi đã kêu nài Sê-sa, chắc sẽ đến nơi Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau khi bàn luận với các cố vấn, Phê-tu trả lời: “Anh đã khiếu nại lên Sê-sa, thì anh chắc sẽ đến hầu Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phê-tu tham khảo với hội đồng cố vấn của ông, rồi đáp, “Ngươi đã yêu cầu được hoàng đế xét xử, ngươi sẽ được hầu trước tòa của hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phê-tu thảo luận với các cố vấn rồi đáp: “Anh đã khiếu nại lên Hoàng Đế thì sẽ được ứng hầu Hoàng Đế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phết-tu tham khảo ý kiến với các cố vấn rồi bảo, “Nếu anh đã khiếu nại đến Xê-xa thì anh sẽ ra trước Xê-xa!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Dhau ntau hnub lawm vajntxwv Akipa thiab nws tus muam Npawnij tuaj tsham Fexata ntawm lub moos Xixaleya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cách đó mấy ngày, vua Ạc-ríp-ba với Bê-rê-nít đến thành Sê-sa-rê đặng chào Phê-tu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vài ngày sau, vua Ạc-ríp-pa và bà Bê-rê-nít đến Sê-sa-rê để chào Phê-tu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mấy ngày sau Vua Ạc-ríp-pa và bà Bẹc-nít đến Sê-sa-rê để tỏ lòng hoan nghinh Phê-tu đến nhậm chức.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mấy ngày sau vua Ạc-ríp-ba và Bê-rê-nít đến Sê-sa-rê chào Phê-tu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vài hôm sau, vua A-ríp-ba và vợ là Bê-nít đến Xê-xa-rê để thăm xã giao Phết-tu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum so qhov ntawd ntau hnub lawm, Fexata txawm piav Povlauj tshaj plaub rau vajntxwv mloog hais tias, “Muaj ib tug yawg raug Feli kaw cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hai người ở lại đó mấy ngày, nên Phê-tu đem vụ Phao-lô trình với vua, rằng: Đây có một tên tù mà Phê-lít đã để lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì họ ở lại đó nhiều ngày, nên Phê-tu đem vụ Phao-lô trình bày với vua, nói rằng: “Ở đây có một tên tù mà tổng đốc Phê-lít đã để lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì họ ở lại đó nhiều ngày, Phê-tu trình với vua về vụ xét xử Phao-lô. Ông nói, “Có một tù nhân nầy Phê-lít để lại cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hai người lưu lại đây nhiều ngày; Phê-tu đem vụ Phao-lô trình bày với vua: “Phê-lít có để lại một tù nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hai người ở lại thành phố ấy ít lâu nên Phết-tu thuật cho vua nghe về trường hợp Phao-lô. Phết-tu trình, “Có một người bị Phê-lít giam giữ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Mas thaum kuv mus rau hauv Yeluxalees cov pov thawj hlob thiab Yudai cov kev txwj laus tuaj kom thov kuv rau txim rau tus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lúc tôi ở thành Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão dân Giu-đa đến kiện người và xin tôi làm án người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lúc tôi đến Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão dân Do Thái buộc tội anh ta và yêu cầu tôi kết án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi tôi lên Giê-ru-sa-lem các trưởng tế và các trưởng lão của dân Do-thái đã tố cáo hắn và yêu cầu tôi kết tội hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi tôi ở Giê-ru-sa-lem các thượng tế và các trưởng lão Do Thái buộc tội nó và yêu cầu tôi kết án.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi tôi lên Giê-ru-sa-lem thì các trưởng tế và các bô lão Do-thái tố cáo hắn, yêu cầu tôi xử tử hắn đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Kuv thiaj teb tias tsis yog Loos li kevcai uas yuav muab tus pem kom cob rau cov yeej kom ua ntej uas ob tog tsis tau sib ntsib thiab tus pem kom muaj sijhawm hais daws nws zaj txog tej uas lawv kom nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi đáp lại rằng người Rô-ma chẳng có lệ giải nộp một người nào mà bên bị cáo chưa đối nại với bên tiên cáo, và người đó chưa có cách thế để chống cãi lời kiện cáo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi trả lời họ rằng người Rô-ma không có thông lệ giao nộp một bị cáo trước khi đương sự có dịp đối mặt với các nguyên cáo để biện hộ về lời buộc tội chống lại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi đã trả lời họ rằng theo luật của người La-mã, tôi không thể giao nộp bị cáo trước khi bị cáo có cơ hội đối chất tận mặt với các nguyên cáo và có dịp biện hộ cho mình về những lời tố cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi đáp rằng theo thông lệ La Mã, không thể nào giải nạp một bị cáo khi chưa có dịp đối chất với nguyên cáo để tự bào chữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng tôi bảo, ‘Luật La-mã không phép giao người bị cáo về tội hình cho ai cả cho đến khi bị cáo được đối chất với nguyên cáo và tự bào chữa.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vim li no thaum lawv tuaj txhij rau ntawm no lawm kuv tsis tos ntev, tagkis tom qab kuv zaum saum lub rooj tu plaub thiab hais kom coj tus yawg ntawd los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Họ bèn đến đây, thì vừa ngày sau, tôi ra ngồi nơi tòa án, không trễ nải mà truyền dẫn người ấy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, khi họ đến đây, để khỏi mất thời gian, tôi chủ trì phiên tòa ngay hôm sau và ra lệnh dẫn đương sự đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế tôi đã mời họ đến đây, và tôi đã không chậm trễ, nhưng ngày hôm sau tôi đã ngồi vào tòa và truyền đem bị cáo đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi họ họp tại đây, tôi triệu tập phiên tòa ngay hôm sau, không trì hoãn và truyền giải đương sự đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên khi mấy người Do-thái nầy đến Xê-xa-rê để tham dự vụ xử, thì tôi không bỏ phí thì giờ. Hôm sau tôi ra ngồi ghế xử án và truyền đem anh ta ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum cov yeej kom sawv lawv tsis kom tias nws ua txhaum yam li kuv xav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các người tiên cáo đều đã có mặt, song không kiện nó về một tội gì như tôi đã dè chừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các nguyên cáo đều đứng trước tòa, nhưng không thể cáo buộc được một tội nào như tôi tưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên khi các nguyên cáo đứng dậy buộc tội, tôi chẳng thấy họ buộc tội đương sự được một tội ác nào như tôi tưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các nguyên cáo đứng trước tòa chẳng tố cáo đương sự về tội ác nào như tôi tưởng,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Do-thái đứng lên cáo anh ta nhưng tôi không thấy họ cáo về những trọng tội nào mà tôi đã dự đoán.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19tiamsis tsuas yog lawv sib cam txog lawv tej kev ntseeg tej qhov xwb thiab hais txog ib tug yawg npe hu ua Yexus uas twb tuag lawm tiamsis Povlauj hais khov kho tias nws muaj txojsia nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chỉ cáo nó về đạo riêng của họ, và một tên Jêsus đã chết kia, mà Phao-lô quyết rằng còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ chỉ tranh luận về vài điều trong đạo riêng của họ và về một Jêsus nào đó đã chết, nhưng tên Phao-lô nầy quả quyết còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ chỉ bất đồng ý kiến với đương sự về những điều thuộc về tín ngưỡng của họ và về một ông Jesus nào đó đã chết rồi mà Phao-lô cứ quả quyết rằng vẫn còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nhưng chỉ tranh chấp với đương sự về những vấn đề trong tôn giáo của họ và về một người tên Giê-su đã chết nhưng Phao-lô quả quyết vẫn còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mấy điều họ cáo toàn về đạo giáo của họ và về một người tên Giê-xu đã chết nhưng Phao-lô cả quyết là vẫn còn sống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum kuv tsis pom qab xav yuav tshuaj zaj teeb meem ntawd li cas, kuv txawm nug Povlauj saib nws puas xav mus rau hauv Yeluxalees li tu tshaj plaub rau qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong sự cãi lẫy đó, tôi không biết theo bên nào, nên hỏi Phao-lô muốn đi đến thành Giê-ru-sa-lem, để chịu xử mọi điều ấy tại nơi đó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì chưa biết phải quyết định thế nào về những vấn đề ấy, nên tôi hỏi Phao-lô có muốn đi đến Giê-ru-sa-lem để được xét xử về vụ nầy tại đó không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì tôi không biết làm sao điều tra những điều nầy, nên tôi đã hỏi Phao-lô có muốn lên Giê-ru-sa-lem để được xét xử về những lời cáo buộc ấy không,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi thật khó hiểu cuộc tranh luận này nên hỏi Phao-lô có muốn lên Giê-ru-sa-lem để hầu tòa về vụ này không.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Không biết phải điều tra manh mối vụ nầy ra sao, tôi hỏi Phao-lô, ‘Anh muốn lên Giê-ru-sa-lem để chịu xét xử không?’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tiamsis Povlauj thov kom muab nws kaw cia tos huabtais txiav txim, kuv thiaj muab nws kaw cia mus txog thaum kuv xa tau nws mus cuag Xixa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng nó đã kêu nài để việc kiện mình lại cho hoàng đế phân xử. Vậy, tôi đã truyền giam nó trong ngục đợi tới khi tôi giải cho Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng khi Phao-lô khiếu nại, xin được dành vụ nầy cho hoàng đế phán quyết thì tôi ra lệnh giam anh ta cho đến khi giải nộp cho Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21thì Phao-lô đã kháng cáo xin được giữ lại trong tù để chờ ngày được giải lên hoàng đế xét xử. Vì thế tôi đã truyền lịnh cứ giam đương sự trong tù, chờ đến ngày được giải lên hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Phao-lô khiếu nại xin trình lên Hoàng Đế phán quyết, thì tôi ra lệnh cứ giam giữ đương sự cho đến ngày giải nạp đương sự lên Hoàng Đế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng anh ta yêu cầu được giam giữ ở Xê-xa-rê và muốn hoàng đế quyết định. Cho nên tôi ra lệnh cứ giữ anh ta ở đây cho đến khi tôi có thể giải anh đến Xê-xa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Akipa txawm hais rau Fexata tias, “Kuv xav mloog tus yawg ntawd hais thiab.” Fexata hais tias, “Tagkis koj yuav tau hnov nws hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ạc-ríp-ba bèn nói với Phê-tu rằng: Ta cũng muốn nghe người ấy. Phê-tu tâu rằng: Đến mai vua sẽ nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu: “Chính ta cũng muốn nghe người ấy.” Phê-tu thưa: “Ngày mai vua sẽ nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vua Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu, “Ta cũng muốn đích thân được nghe người ấy.”Phê-tu đáp, “Ngày mai ngài sẽ nghe đương sự.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ạc-ríp-ba bảo Phê-tu: “Chính ta cũng muốn nghe người ấy nói!” Phê-tu thưa: “Ngày mai, bệ hạ sẽ nghe!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22A-ríp-ba bảo Phết-tu, “Tôi cũng muốn tận tai nghe anh ta trình bày.”Phết-tu đáp, “Ngày mai vua sẽ nghe.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tagkis tom qab Akipa thiab Npawnij hnav meej mom txhij zog tuaj rau hauv chav tsev tu plaub nrog cov thawj tub rog uas kav ib txhiab thiab cov neeg tseem ceeb hauv lub moos ntawd ua ke. Ces Fexata txawm hais kom coj Povlauj los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, qua bữa sau, vua Ạc-ríp-ba với Bê-rê-nít đến cách long trọng, vào phòng xử kiện với quan quản cơ và các người tôn trưởng trong thành. Phê-tu bèn truyền lịnh điệu Phao-lô đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, ngày hôm sau, vua Ạc-ríp-pa và Bê-rê-nít đến một cách long trọng, vào phòng xử án cùng với các viên chỉ huy và những người lãnh đạo trong thành. Phê-tu ra lệnh dẫn Phao-lô đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy hôm sau Vua Ạc-ríp-pa và bà Bẹc-nít tiến vào công đường một cách trọng thể, tháp tùng có các quan chức chỉ huy quân đội và các lãnh tụ trong thành. Phê-tu truyền lệnh đem Phao-lô đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hôm sau, Ạc-ríp-ba và bà Bê-rê-nít ngự vào công đường với nghi lễ long trọng cùng các quan cao cấp và các nhà lãnh đạo trong thành phố. Phê-tu ra lệnh điệu Phao-lô đến,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hôm sau A-ríp-ba và bà Bê-nít long trọng đến, với đầy đủ lễ nghi quan cách. Hai người vào phòng xử với các cấp chỉ huy quân lực và viên chức quan trọng vùng Xê-xa-rê. Phết-tu ra lệnh cho lính mang Phao-lô đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Fexata hais tias, “Vajntxwv Akipa thiab nej sawvdaws uas tuaj ua ke ntawm no, nej pom tus yawg no uas cov Yudai sawvdaws tuaj thov kuv hauv lub nroog Yeluxalees, thiab ntawm no lawv tau qw hais tias tsis tsim nyog cia nws muaj txojsia nyob ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Phê-tu rằng: Tâu vua Ạc-ríp-ba và hết thảy các ông có mặt tại đây, các ông đều thấy người nầy, vì cớ nó, nên thay thảy dân chúng Giu-đa đến nài xin ơn tôi, tại thành Giê-ru-sa-lem và tại đây cũng vậy, mà kêu lên rằng chẳng khá để cho nó sống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Phê-tu nói: “Tâu vua Ạc-ríp-pa và tất cả quý vị có mặt tại đây: Quý vị đều thấy người nầy là người mà cả dân chúng Do Thái tại Giê-ru-sa-lem cũng như ở đây kêu nài tôi và la lên rằng không được để cho nó sống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó Phê-tu nói, “Tâu Vua Ạc-ríp-pa và kính thưa tất cả quý vị hiện diện với chúng tôi hôm nay. Người mà quý vị đang thấy đây là người đã bị toàn thể người Do-thái ở Giê-ru-sa-lem và ở đây yêu cầu tôi xét xử; họ đã kêu gào rằng đương sự không đáng sống nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24rồi ngỏ lời: “Tâu bệ hạ và tất cả quý vị quan khách, Người này đã bị toàn dân Do Thái xin tôi kết án, tại Giê-ru-sa-lem cũng như tại Sê-sa-rê đây. Họ nói rằng đương sự không đáng sống nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Phết-tu mở đầu, “Kính thưa vua A-ríp-ba và các quan khách, mọi người Do-thái đang có mặt ở đây và ở Giê-ru-sa-lem đã tố cáo anh nầy và hô hoán rằng anh ta không đáng sống nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tiamsis kuv pom tias nws tsis tau ua ib qho txhaum uas txaus tuag, mas thaum nws thov mus hais plaub rau ntawm huabtais, kuv thiaj txiav txim siab yuav xa nws mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phần tôi, đã xét nó chẳng có làm điều gì đáng tội chết; và vì chính nó cũng đã kêu nài việc đó đến Sê-sa, nên tôi định giải nộp cho Sê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng tôi thấy anh ta chẳng làm điều gì đáng tội chết; vì chính anh ta cũng đã khiếu nại việc nầy lên Sê-sa nên tôi đã quyết định giải nộp đương sự đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng tôi đã không tìm thấy đương sự có tội gì đáng chết, nhưng vì đương sự đã kháng cáo lên hoàng đế, nên tôi đã quyết định sẽ giải đương sự đến hoàng đế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi thấy đương sự chẳng phạm tội gì đáng xử tử cả, nhưng vì đương sự khiếu nại lên Hoàng Đế La Mã nên tôi quyết định giải đương sự đến Rô-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi xét xử, tôi không thấy có lý do gì để kết án tử hình. Nhưng vì anh ta yêu cầu được hoàng đế phân xử nên tôi sẽ gởi anh đến hoàng đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Tiamsis kuv tsis muaj tus no li keeb puam meej uas yuav xa mus rau kuv tus tswv. Vim li no kuv thiaj coj nws los rau ntawm nej xubntiag thiab qhov loj yog los rau ntawm vajntxwv Akipa koj xubntiag, vam hais tias thaum muab nws tshuaj tag lawm yuav muaj ntsiab lus sau tau thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng vì tôi không có điều chi quả quyết để làm sớ tâu hoàng đế về việc nó, nên đòi nó đến trước mặt các ông, nhứt là trước mặt vua, là Ạc-ríp-ba, đặng khi tra hỏi rồi, tôi có điều để viết sớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng vì tôi không có điều gì chắc chắn để trình lên hoàng đế nên đem đương sự đến trước mặt quý vị, đặc biệt là trước mặt vua Ạc-ríp-pa, để sau khi điều tra xong, tôi có dữ liệu mà viết tờ trình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng tôi không có lý do cụ thể gì để tâu với chúa thượng, nên tôi đem đương sự ra trước tất cả quý vị, đặc biệt với ngài, tâu Vua Ạc-ríp-pa, để mong rằng sau khi tra xét, tôi có thể có được vài dữ liệu hầu viết sớ tâu trình.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tuy nhiên, tôi chưa có lý do gì cụ thể để viết sớ tâu trình hoàng đế. Vì thế, tôi cho điệu đương sự đến hầu quý vị, nhất là bệ hạ, tâu vua Ạc-ríp-ba, để nhờ cuộc điều tra này mà tôi có tài liệu viết sớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tuy nhiên, tôi chưa có điều gì rõ ràng để tâu lên hoàng đế về việc anh ấy. Cho nên hôm nay tôi đưa anh ta ra trước quí vị đây—nhất là ngài A-ríp-ba. Tôi mong Ngài sẽ hạch hỏi anh ta và cho tôi lý do gì để viết phúc trình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Kuv xav tias qhov uas xa ib tug raug txim mus tiamsis tsis qhia tej keeb puam uas kom mus kuj yog tsis thoob tsib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, tôi nghĩ rằng giải một tên phạm mà chẳng nói rõ điều người ta kiện nó, thì là trái lẽ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì tôi thiết nghĩ giải một tù phạm mà không nói rõ tội trạng thì thật là vô lý.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì tôi thấy rằng giải nộp một tù nhân mà không nói rõ đương sự bị tố cáo về tội gì thì thật là phi lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thiết tưởng giải nạp một tù nhân mà không định rõ tội trạng thật là phi lý!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì tôi nghĩ giải một tên tù đến cho hoàng đế mà không kèm theo lời tố cáo là điều vô lý.”