So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Then Agrippa said to Paul, “You are permitted to speak for yourself.”So Paul stretched out his hand and answered for himself:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ vua Ạc-ríp-ba biểu Phao-lô rằng: Ngươi được phép nói để chữa mình. Phao-lô bèn giơ tay ra, chữa cho mình như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ vua Ạc-ríp-pa bảo Phao-lô: “Anh được phép nói để tự bào chữa.” Phao-lô giơ tay ra, tự biện hộ như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô, “Ngươi được phép biện hộ cho mình.”Phao-lô đưa tay ra dấu và tự biện hộ cho ông như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Ạc-ríp-ba bảo Phao-lô: “Nhà ngươi được phép tự biện hộ!” Vậy, Phao-lô đưa tay lên rồi tự bào chữa:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua A-ríp-ba bảo Phao-lô, “Anh được phép tự bênh vực.”Phao-lô liền giơ tay lên và bắt đầu nói.

New King James Version (NKJV)

2“I think myself happy, King Agrippa, because today I shall answer for myself before you concerning all the things of which I am accused by the Jews,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tâu vua Ạc-ríp-ba, tôi lấy làm may mà hôm nay được gỡ mình tôi trước mặt vua về mọi điều người Giu-đa kiện tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Tâu vua Ạc-ríp-pa, hôm nay tôi may mắn được tự biện hộ trước mặt vua về mọi điều người Do Thái cáo buộc tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Tâu Vua Ạc-ríp-pa:Tôi lấy làm vinh dự được biện hộ cho mình hôm nay trước mặt vua về những điều người Do-thái đã tố cáo tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Tâu vua Ạc-ríp-ba! Tôi lấy làm may mắn được hầu tòa bệ hạ hôm nay để tự biện hộ về những điều người Do Thái tố cáo tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tâu vua A-ríp-ba, tôi rất vui được đứng trước mặt ngài và trả lời về những điều người Do-thái cáo tôi.

New King James Version (NKJV)

3especially because you are expert in all customs and questions which have to do with the Jews. Therefore I beg you to hear me patiently.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nhứt là vì vua đã rõ mọi thói tục người Giu-đa, và cũng biết sự cãi lẫy của họ. Vậy, xin vua hãy nhịn nhục mà nghe tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì vua đặc biệt biết rõ mọi phong tục cũng như những vấn đề tranh cãi của người Do Thái. Vậy, xin vua hãy kiên nhẫn nghe tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3bởi vì vua đã quá quen thuộc với những tập tục và những vấn đề tranh chấp của người Do-thái. Vì vậy, kính xin vua nhẫn nại lắng nghe tôi trình bày:

Bản Dịch Mới (NVB)

3đặc biệt nhất vì bệ hạ đã quen thuộc cả phong tục, tập quán lẫn những cuộc tranh chấp của người Do Thái. Vì thế, kính xin bệ hạ kiên nhẫn nghe tôi trình bày.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài đã rõ phong tục tập quán Do-thái cùng những điều họ biện luận, nên xin Ngài kiên nhẫn nghe tôi trình bày.

New King James Version (NKJV)

4“My manner of life from my youth, which was spent from the beginning among my own nation at Jerusalem, all the Jews know.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cách ăn nết ở của tôi từ lúc tuổi trẻ, nơi giữa bổn quốc tôi và tại thành Giê-ru-sa-lem, thì mọi người Giu-đa đều biết cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mọi người Do Thái đều biết nếp sống của tôi từ lúc còn trẻ, ở giữa dân tộc tôi và tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tất cả người Do-thái đều biết rõ nếp sống của tôi từ thuở nhỏ cho đến bây giờ ra sao; tôi đã lớn lên giữa dân tộc tôi và giữa Giê-ru-sa-lem từ ban đầu cho đến nay như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người Do Thái đều biết rõ nếp sống tôi từ thời thơ ấu. Họ biết từ ban đầu tôi đã sinh hoạt cách nào tại quê hương cũng như tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mọi người Do-thái đều biết rõ đời sống tôi từ đầu đến cuối, lúc đầu tôi sống trong xứ tôi và về sau sống ở Giê-ru-sa-lem ra sao.

New King James Version (NKJV)

5They knew me from the first, if they were willing to testify, that according to the strictest sect of our religion I lived a Pharisee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ví bằng họ muốn làm chứng về việc nầy, thì biết từ lâu ngày rồi, tôi là người Pha-ri-si, theo phe đó, rất là nghiêm hơn trong đạo chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu họ sẵn sàng làm chứng về điều nầy thì từ lâu họ thừa biết tôi đã sống theo phái Pha-ri-si, là phái nghiêm khắc nhất trong tôn giáo chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đã biết rõ điều đó từ lâu. Nếu họ muốn chứng cớ, họ có thể xác nhận rằng tôi sống cuộc đời của một người Pha-ri-si, tức theo một môn phái nghiêm khắc nhất trong tôn giáo của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ đã biết tôi từ lâu và có thể làm chứng là tôi đã hành xử đúng với cung cách người Pha-ri-si, là phái nghiêm khắc nhất của tôn giáo chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ biết tôi lâu lắm rồi. Nếu muốn, họ có thể làm chứng rằng tôi là một người Pha-ri-xi gương mẫu. Mọi người Pha-ri-xi đều tuân theo luật pháp Mô-se và giữ đạo Do-thái cẩn thận, kỹ càng hơn tất cả các nhóm khác.

New King James Version (NKJV)

6And now I stand and am judged for the hope of the promise made by God to our fathers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hiện nay tôi bị đoán xét, vì trông cậy lời Đức Chúa Trời đã hứa cùng tổ phụ chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nay tôi đứng đây để bị xét xử là vì hi vọng nơi lời hứa của Đức Chúa Trời cho tổ phụ chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ tôi đứng đây để bị xét xử là vì hy vọng về lời hứa Ðức Chúa Trời đã ban cho tổ phụ chúng tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bây giờ, chính vì niềm hy vọng nơi lời hứa của Đức Chúa Trời với tổ tiên tôi mà hôm nay tôi phải bị xét xử.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hôm nay tôi bị xét xử vì tôi hi vọng vào lời hứa Thượng Đế hứa cho tổ tiên chúng ta.

New King James Version (NKJV)

7To this promiseour twelve tribes, earnestly serving Godnight and day, hope to attain. For this hope’s sake, King Agrippa, I am accused by the Jews.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7lại mười hai chi phái chúng tôi, lấy lòng sốt sắng thờ phượng Đức Chúa Trời, cả đêm và ngày, mà trông đợi lời hứa ấy được trọn. Muôn tâu, thật là vì sự trông cậy đó mà tôi bị người Giu-đa kiện cáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chính vì niềm hi vọng ấy mà mười hai bộ tộc chúng tôi lấy lòng nhiệt thành thờ phượng Đức Chúa Trời ngày đêm. Muôn tâu, và cũng chính vì niềm hi vọng ấy mà tôi bị người Do Thái tố cáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7một lời hứa mà mười hai chi tộc chúng tôi ngày đêm hết lòng thờ phượng và hy vọng được hưởng. Tâu vua, chính vì hy vọng đó mà tôi bị người Do-thái tố cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lời hứa ấy cả mười hai chi tộc chúng tôi đều hy vọng được hưởng trong khi sốt sắng thờ phượng Đức Chúa Trời ngày đêm. Muôn tâu, chính vì niềm hy vọng ấy mà tôi đang bị người Do Thái tố cáo!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lời hứa mà mười hai chi tộc của dân ta hi vọng nhận được khi họ phục vụ Thượng Đế ngày và đêm. Tâu vua, người Do-thái cáo tôi vì tôi có cùng một hi vọng giống như họ vậy!

New King James Version (NKJV)

8Why should it be thought incredible by you that God raises the dead?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ủa nào! Các ông há lại ngờ chẳng có thể tin được rằng Đức Chúa Trời khiến những kẻ chết sống lại sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tại sao quý vị ở đây lại không thể tin rằng Đức Chúa Trời khiến người chết sống lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tại sao quý vị không thể tin rằng Ðức Chúa Trời có quyền làm cho người chết sống lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tại sao trong quý vị có người cho rằng việc Đức Chúa Trời khiến người chết sống lại là điều không thể nào tin được?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tại sao quí vị cho rằng Thượng Đế không thể khiến người ta từ kẻ chết sống lại?

New King James Version (NKJV)

9“Indeed, I myself thought I must do many things contrary to the name of Jesus of Nazareth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thật, chính mình tôi đã tin rằng nên dùng đủ mọi cách thế mà chống lại danh Jêsus ở Na-xa-rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thật vậy, chính tôi trước đây đã nghĩ rằng phải tìm mọi cách để chống đối danh Jêsus người Na-xa-rét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thật vậy, chính tôi đã tin rằng tôi phải làm mọi cách để chống lại danh Ðức Chúa Jesus ở Na-xa-rét.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chính tôi đã từng nghĩ rằng phải tìm đủ cách chống lại Danh Giê-su ở Na-xa-rét.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trước kia, tôi cũng nghĩ nên tìm mọi cách để chống lại Chúa Giê-xu ở Na-xa-rét.

New King James Version (NKJV)

10This I also did in Jerusalem, and many of the saints I shut up in prison, having received authority from the chief priests; and when they were put to death, I cast my vote against them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thật tôi đã làm sự nầy tại thành Giê-ru-sa-lem: Sau khi đã chịu quyền của các thầy tế lễ cả, thì tôi bỏ tù nhiều người thánh; và lúc họ giết các người đó, tôi cũng đồng một ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi đã làm như vậy tại Giê-ru-sa-lem: Dựa vào thẩm quyền của các thầy tế lễ cả, tôi không những bỏ tù nhiều thánh đồ, mà khi họ bị kết án tử hình, tôi cũng bỏ phiếu tán đồng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Và đó là những điều tôi đã làm tại Giê-ru-sa-lem. Với quyền hành do các trưởng tế ban cho, không những tôi đã bắt nhiều thánh đồ nhốt vào tù, mà còn bỏ phiếu tán thành việc xử tử họ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đó là điều tôi đã thi hành tại Giê-ru-sa-lem. Được các thượng tế ủy quyền, tôi đã bắt bớ nhiều người thánh, tống giam họ vào ngục; và khi họ bị kết án xử tử thì tôi cũng tán thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi đã làm như thế ở Giê-ru-sa-lem. Các trưởng tế cho quyền tôi bắt giam các dân Chúa và khi họ bị giết hại, tôi hoàn toàn đồng ý.

New King James Version (NKJV)

11And I punished them often in every synagogue and compelled them to blaspheme; and being exceedingly enraged against them, I persecuted them even to foreign cities.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả lại, tôi thường trẩy đi từ nhà hội nầy đến nhà hội kia, hà hiếp họ, để bắt họ phải nói phạm thượng, tôi lại nổi giận quá bội bắt bớ họ cho đến các thành ngoại quốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi thường đi khắp các nhà hội để trừng phạt họ và ép buộc họ chối bỏ đức tin; tôi tức giận đến nỗi đi tận các thành ngoại quốc để bắt bớ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi thường đi khắp các hội đường để trừng phạt họ, cưỡng bách họ nói những lời phạm thượng. Tôi còn tức giận họ đến độ đến tận các thành ở ngoại quốc để bắt bớ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhiều phen tôi đi khắp các hội đường để trừng phạt họ, cố gắng ép buộc họ nói phạm thượng. Tôi căm giận họ đến nỗi đi ra tận các thành phố ngoại quốc để bắt bớ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong mỗi hội đường, tôi thường trừng trị và ép họ xúc phạm đến danh Chúa Giê-xu. Tôi ghét họ đến nỗi tôi đi lùng họ ở các thành phố khác để trị tội.

New King James Version (NKJV)

12“While thus occupied, as I journeyed to Damascus with authority and commission from the chief priests,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, tôi lên thành Đa-mách có trọn quyền và phép bởi các thầy tế lễ cả, đương đi dọc đường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, tôi đi lên Đa-mách với thẩm quyền và mệnh lệnh của các thầy tế lễ cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì lẽ đó nên tôi đi đến Thành Ða-mách với sự ủy quyền và ủy nhiệm của các trưởng tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chính vì mục đích ấy, sau khi được các thượng tế ủy quyền và cho phép, tôi đi lên Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có lần các trưởng tế cho phép và trao quyền cho tôi đi sang Đa-mách.

New King James Version (NKJV)

13at midday, O king, along the road I saw a light from heaven, brighter than the sun, shining around me and those who journeyed with me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13muôn tâu, lúc giữa trưa, tôi thấy có ánh sáng từ trên trời, giáng xuống chói lói hơn mặt trời sáng lòa chung quanh tôi và kẻ cùng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trên đường đi, muôn tâu, vào lúc giữa trưa, tôi thấy có ánh sáng từ trên trời chói lọi hơn mặt trời, chiếu chung quanh tôi và những người cùng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng tâu vua, dọc đường, vào giữa trưa, tôi thấy một luồng ánh sáng, chói lọi hơn cả mặt trời, từ trời chiếu xuống chói lòa quanh tôi và các bạn đồng hành với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trên đường đi, vào lúc giữa trưa, muôn tâu, tôi bỗng thấy ánh sáng từ trời, sáng hơn cả mặt trời, ánh sáng chiếu xuống chung quanh tôi và các bạn đồng hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trên đường đi, khoảng giữa trưa, tôi thấy ánh sáng từ trời chiếu xuống, sáng hơn mặt trời, chói lòa chung quanh tôi và các bạn đồng hành.

New King James Version (NKJV)

14And when we all had fallen to the ground, I heard a voice speaking to me and saying in the Hebrew language, ‘Saul, Saul, why are you persecuting Me? It is hard for you to kick against the goads.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng tôi thảy đều té xuống đất, và tôi nghe tiếng phán cùng tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng: Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ ta? Ngươi đá đến ghim nhọn thì là khó chịu cho ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi tất cả chúng tôi ngã xuống đất, tôi nghe tiếng phán với tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng: ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta? Đá vào mũi nhọn thì thật khó chịu cho ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi tất cả chúng tôi đã té xuống đất, tôi nghe có tiếng nói với tôi bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng, ‘Hỡi Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bắt bớ Ta? Ngươi đá vào mũi nhọn thì đau đớn cho ngươi thay.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả chúng tôi đều ngã nhào xuống đất. Tôi nghe một tiếng phán cùng tôi bằng ngôn ngữ Hy Bá: ‘Sau-lơ, Sau-lơ, sao ngươi bức hại Ta? Đá vào gậy nhọn thì phải chịu đau đớn!’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi đều té xuống đất. Rồi tôi nghe tiếng phán với tôi bằng tiếng Do-thái rằng, ‘Sau-lơ, Sau lơ, sao ngươi tàn hại ta? Chống ta là ngươi tự hại mình đó.’

New King James Version (NKJV)

15So I said, ‘Who are You, Lord?’ And He said, ‘I am Jesus, whom you are persecuting.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi thưa: Lạy Chúa, Chúa là ai? Chúa đáp rằng: Ta là Jêsus mà ngươi đương bắt bớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi thưa: ‘Lạy Chúa, Chúa là ai?’ Chúa đáp: ‘Ta là Jêsus mà ngươi đang bắt bớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi hỏi, ‘Lạy Chúa, Ngài là ai?’ Chúa đáp, ‘Ta là Jesus mà ngươi đang bắt bớ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi hỏi: ‘Lạy Chúa, Ngài là ai?’ Chúa đáp: ‘Ta là Giê-su mà ngươi đang bức hại!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi thưa, ‘Thưa Chúa, Ngài là ai?’ Chúa phán, ‘Ta là Chúa Giê-xu mà ngươi đang tàn hại.

New King James Version (NKJV)

16But rise and stand on your feet; for I have appeared to you for this purpose, to make you a minister and a witness both of the things which you have seen and of the things which I will yet reveal to you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song hãy chờ dậy, và đứng lên, vì ta đã hiện ra cho ngươi để lập ngươi làm chức việc và làm chứng về những việc ngươi đã thấy cùng những việc ta sẽ hiện đến mách cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng hãy trỗi dậy và đứng lên, vì Ta đã hiện ra với ngươi để lập ngươi làm đầy tớ và nhân chứng về những điều ngươi đã thấy nơi Ta, và về những điều Ta sẽ hiện ra tỏ cho ngươi biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy trỗi dậy và đứng lên. Ta hiện ra với ngươi vì mục đích nầy: để lập ngươi làm một đầy tớ và một nhân chứng cho Ta không những về những điều ngươi đã thấy, mà còn về những điều Ta sẽ hiện ra tỏ cho ngươi biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng hãy ngồi dậy, đứng lên! Ta xuất hiện gặp con nhằm mục đích lập con làm đầy tớ và nhân chứng về những điều con thấy nơi Ta cùng những điều Ta sẽ tỏ cho con sau này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy đứng lên! Ta đã chọn ngươi làm đầy tớ và nhân chứng cho ta—ngươi sẽ thuật cho mọi người điều chính mắt ngươi thấy và những điều ta sẽ tỏ cho ngươi. Vì thế mà ta đến với ngươi hôm nay.

New King James Version (NKJV)

17I will deliver you from the Jewish people, as well as from the Gentiles, to whom I now send you,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ bảo hộ ngươi khỏi dân nầy và dân ngoại là nơi ta sai ngươi đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ giải cứu ngươi khỏi dân nầy và các dân ngoại là nơi Ta sai ngươi đến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta sẽ giải cứu ngươi khỏi đồng bào ngươi và khỏi các dân ngoại là những người Ta sẽ sai ngươi đến

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ giải cứu con khỏi người Do Thái và các dân tộc ngoại quốc mà Ta sai con đến

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ che chở ngươi khỏi dân tộc ngươi và các dân tộc không phải Do-thái, vì ta sai ngươi đến với họ

New King James Version (NKJV)

18to open their eyes, in orderto turn them from darkness to light, and from the power of Satan to God, that they may receive forgiveness of sins and an inheritance among those who are sanctified by faith in Me.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đặng mở mắt họ, hầu cho họ từ tối tăm mà qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Sa-tan mà đến Đức Chúa Trời, và cho họ bởi đức tin nơi ta được sự tha tội, cùng phần gia tài với các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để mở mắt họ, chuyển họ từ tối tăm qua sáng láng, từ quyền lực của Sa-tan trở về cùng Đức Chúa Trời; hầu cho bởi đức tin nơi Ta, họ nhận được sự tha tội và hưởng phần gia tài cùng với các thánh đồ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để ngươi mở mắt họ, hầu họ xây bỏ tối tăm để quay qua ánh sáng, lìa bỏ quyền lực của Sa-tan để trở về với Ðức Chúa Trời, và để họ có thể nhận sự tha tội và hưởng gia tài với những người được thánh hóa nhờ tin Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18để mở mắt họ, dìu dắt họ từ tối tăm quay về ánh sáng, từ quyền lực của Sa-tan trở lại với Đức Chúa Trời, và nhờ tin Ta họ được tha tội và hưởng phần cơ nghiệp với các thánh đồ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18để mở mắt họ, dẫn dắt họ từ tối tăm qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Sa-tăng trở về cùng Thượng Đế. Rồi tội lỗi họ sẽ được tha và họ được ngồi chung với những người mà Thượng Đế đã chọn cho Ngài do tin nhận ta.’

New King James Version (NKJV)

19“Therefore, King Agrippa, I was not disobedient to the heavenly vision,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tâu vua Ạc-ríp-ba, từ đó, tôi chẳng hề dám chống cự với sự hiện thấy trên trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tâu vua Ạc-ríp-pa, từ đó, tôi không dám chống cự với khải tượng từ trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tâu Vua Ạc-ríp-pa, kể từ đó, tôi không dám bất tuân khải tượng từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Muôn tâu, vì thế, tôi không dám bất phục khải tượng từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tâu vua A-ríp-ba, sau khi thấy khải tượng ấy, tôi tuyệt đối tuân theo.

New King James Version (NKJV)

20but declared first to those in Damascus and in Jerusalem, and throughout all the region of Judea, and then to the Gentiles, that they should repent, turn to God, and do works befitting repentance.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nhưng đầu hết tôi khuyên dỗ người thành Đa-mách, kế đến người thành Giê-ru-sa-lem và cả xứ Giu-đê, rồi đến các dân ngoại rằng phải ăn năn và trở lại cùng Đức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nhưng trước hết, tôi rao giảng cho những người ở Đa-mách, kế đến tại Giê-ru-sa-lem và cả miền Giu-đê, rồi đến các dân ngoại rằng phải ăn năn và quay về với Đức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng tôi đã rao giảng trước hết cho những người ở Ða-mách, rồi ở Giê-ru-sa-lem, khắp nơi trong miền Giu-đê, và cho các dân ngoại rằng, họ phải ăn năn, quay về với Ðức Chúa Trời, và hành động xứng hợp với sự ăn năn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng tôi kêu gọi mọi người, trước hết ở Đa-mách, rồi sau tại Giê-ru-sa-lem, khắp cả vùng Giu-đê và các dân ngoại phải ăn năn, quay về Đức Chúa Trời và làm công việc xứng hợp với sự ăn năn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi bắt đầu khuyên mọi người phải ăn năn, trở về cùng Thượng Đế và chứng tỏ mình đã thực sự thay đổi qua hành động. Tôi khởi đầu từ Đa-mách, sang Giê-ru-sa-lem rồi đến toàn vùng Giu-đia, đồng thời rao giảng cho những người không phải Do-thái.

New King James Version (NKJV)

21For these reasons the Jews seized me in the temple and tried to kill me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kìa, vì thế nên người Giu-đa đã bắt tôi trong đền thờ và toan giết tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì lý do đó, người Do Thái đã bắt tôi trong đền thờ và toan giết tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì lý do đó người Do-thái đã bắt tôi trong đền thờ và định giết tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì lý do đó, người Do Thái đã bắt tôi trong Đền Thờ và toan giết tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì thế mà người Do-thái bắt tôi và định giết tôi trong đền thờ.

New King James Version (NKJV)

22Therefore, having obtained help from God, to this day I stand, witnessing both to small and great, saying no other things than those which the prophets and Moses said would come—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song nhờ ơn Đức Chúa Trời bảo hộ, tôi còn sống đến ngày nay, làm chứng cho các kẻ lớn nhỏ, không nói chi khác hơn là điều các đấng tiên tri và Môi-se đã nói sẽ đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng tôi được Đức Chúa Trời phù hộ cho đến ngày nay, và vì vậy, tôi đứng đây làm chứng cho người lớn kẻ nhỏ, không nói gì khác hơn là điều các nhà tiên tri và Môi-se đã báo trước phải xảy ra:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nhờ Ðức Chúa Trời phù hộ, nên ngày nay tôi còn được đứng đây, làm chứng cho những người thấp kém lẫn những bậc chức quyền, không nói gì khác hơn là những điều Các Tiên Tri và Mô-sê đã nói phải xảy ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng tôi đã được Đức Chúa Trời phù hộ cho đến ngày nay, nên tôi còn đứng đây làm chứng cho mọi người lớn nhỏ, không nói gì hơn những điều các tiên tri của Chúa và Môi-se tiên báo sẽ xảy ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Thượng Đế đã che chở tôi cho nên hôm nay tôi đứng đây, thuật lại cho tất cả quí vị, từ cấp thấp đến cấp cao, những điều chính mắt tôi thấy. Tôi chỉ kể lại điều mà Mô-se và các nhà tiên tri nói trước sẽ xảy đến—

New King James Version (NKJV)

23that the Christ would suffer, that He would be the first to rise from the dead, and would proclaim light to the Jewish people and to the Gentiles.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23tức là Đấng Christ phải chịu thương khó, và bởi sự sống lại trước nhứt từ trong kẻ chết, phải rao truyền ánh sáng ra cho dân sự và người ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23tức là Đấng Christ phải chịu thương khó, và là người đầu tiên sống lại từ cõi chết, để rao truyền ánh sáng cho dân Do Thái cũng như các dân ngoại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23đó là Ðấng Christ phải chịu đau khổ và là người đầu tiên sống lại từ cõi chết, để Ngài công bố ánh sáng cho dân tộc chúng ta và cho các dân ngoại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23tức là Chúa Cứu Thế sẽ phải chịu thương khó nhưng sẽ sống lại đầu tiên trong số những người đã chết, rồi công bố ánh sáng cho dân Ngài và các dân tộc ngoại quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23rằng Đấng Cứu Thế là người đầu tiên sống lại từ kẻ chết, và Ngài sẽ mang ánh sáng đến cho người Do-thái cũng như người không phải Do-thái.”

New King James Version (NKJV)

24Now as he thus made his defense, Festus said with a loud voice, “Paul, you are beside yourself! Much learning is driving you mad!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người đang nói như vậy để binh vực mình, thì Phê-tu nói lớn lên rằng: Hỡi Phao-lô, ngươi lãng trí rồi; ngươi học biết nhiều quá đến đỗi ra điên cuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi Phao-lô đang tự biện hộ thì Phê-tu nói lớn: “Phao-lô ơi, anh mất trí rồi! Anh học nhiều quá đến hóa điên mất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðang khi Phao-lô tự biện hộ cho ông như thế, Phê-tu nói lớn, “Hỡi Phao-lô, ngươi đã loạn trí rồi. Ngươi học nhiều quá nên đã loạn trí rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đến đây, Phê-tu lớn tiếng ngắt lời Phao-lô: “Ngươi điên rồi, Phao-lô ơi! Ngươi học quá nhiều đến nỗi quẫn trí!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trong khi Phao-lô đang thao thao bênh vực mình thì Phết-tu kêu lên, “Phao-lô ơi, anh quẫn trí rồi! Học thức nhiều quá khiến anh điên khùng!”

New King James Version (NKJV)

25But he said, “I am not mad, most noble Festus, but speak the words of truth and reason.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phao-lô lại nói: Bẩm quan lớn Phê-tu, tôi chẳng phải lãng trí đâu; tôi nói đó là những lời thật và phải lẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng Phao-lô đáp: “Bẩm quan lớn Phê-tu, tôi không mất trí đâu, nhưng tôi đang nói những lời chân thật và tỉnh táo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng Phao-lô đáp, “Tâu Quan Phê-tu, tôi không loạn trí đâu, nhưng tôi đang nói những lời chân thật và hữu lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Phao-lô đáp: “Thưa ngài thống đốc, tôi không điên đâu! Tôi chỉ nói lên sự thật và những lời hợp lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Phao-lô đáp, “Thưa ngài Phết-tu, tôi không điên đâu. Những lời tôi nói là thật.

New King James Version (NKJV)

26For the king, before whom I also speak freely, knows these things; for I am convinced that none of these things escapes his attention, since this thing was not done in a corner.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua biết rõ các sự nầy; lại tôi bền lòng tâu vì tin rằng chẳng có điều nào vua không biết; vì mọi việc đó chẳng làm ra cách chùng vụng đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì đức vua biết rõ những điều nầy nên tôi mạnh dạn tâu; bởi tôi tin chắc rằng chẳng có điều nào đức vua không biết, vì mọi việc đó không làm ra trong bóng tối đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì tôi tin rằng đức vua biết rõ những điều nầy, nên tôi mới dạn dĩ tâu với vua. Bởi tôi tin chắc rằng không điều nào trong các điều nầy mà vua không biết, vì việc nầy không phải đã xảy ra ở một xó xỉnh nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức vua thừa biết những sự kiện này nên tôi bạo dạn trình bày. Tôi tin chắc rằng trong những việc này, chẳng có điều nào che giấu được đức vua vì sự việc không xảy ra trong bóng tối đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vua A-ríp-ba biết rõ những điều nầy và tôi có thể tự do trình bày mọi điều cho vua. Tôi biết vua đã nghe những điều nầy, vì những việc ấy đâu có phải xảy ra nơi xó xỉnh nào?

New King James Version (NKJV)

27King Agrippa, do you believe the prophets? I know that you do believe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Tâu vua Ạc-ríp-ba, vua có tin các đấng tiên tri chăng? Tôi biết thật vua tin đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tâu đức vua Ạc-ríp-pa, đức vua có tin các nhà tiên tri chăng? Tôi biết đức vua tin đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tâu Vua Ạc-ríp-pa, vua tin lời Các Tiên Tri phải không? Tôi biết là vua tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Muôn tâu, bệ hạ có tin các tiên tri của Chúa không? Tôi biết bệ hạ tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thưa vua A-ríp-ba, ngài có tin các lời tiên tri không? Tôi biết ngài tin.”

New King James Version (NKJV)

28Then Agrippa said to Paul, “You almost persuade me to become a Christian.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua Ạc-ríp-ba phán cùng Phao-lô rằng: Thiếu chút nữa ngươi khuyên ta trở nên tín đồ Đấng Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô: “Đừng tưởng chỉ trong thời gian ngắn ngủi mà anh thuyết phục được ta trở thành một Cơ Đốc nhân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ạc-ríp-pa nói với Phao-lô, “Chút xíu nữa ngươi đã thuyết phục được ta trở thành một người của Ðấng Christ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua Ạc-ríp-ba bảo Phao-lô: “Chỉ trong thời gian ngắn ngủi mà ngươi tưởng có thể làm cho ta thành môn đồ Chúa Cứu Thế sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua A-ríp-ba bảo Phao-lô, “Anh tưởng chỉ trong chốc lát mà thuyết phục được tôi để trở thành tín hữu Cơ-đốc à?”

New King James Version (NKJV)

29And Paul said, “I would to God that not only you, but also all who hear me today, might become both almost and altogether such as I am, except for these chains.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phao-lô tâu: Cầu xin Đức Chúa Trời, chẳng kíp thì chầy, không những một mình vua, nhưng hết thảy mọi người nghe tôi hôm nay đều trở nên như tôi, chỉ trừ bỏ xiềng nầy thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phao-lô tâu: “Dù thời gian dài hay ngắn, tôi cầu xin Đức Chúa Trời rằng không những một mình đức vua mà tất cả những người nghe tôi hôm nay đều trở nên như tôi, ngoại trừ cái xiềng nầy thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Phao-lô đáp, “Tôi cầu xin Ðức Chúa Trời rằng chẳng sớm thì muộn, không phải chỉ một mình vua mà tất cả những người nghe tôi hôm nay sẽ trở thành như tôi, ngoại trừ các xiềng xích nầy thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phao-lô đáp: “Dù thời gian dài hay ngắn, tôi cầu xin Đức Chúa Trời cho bệ hạ và tất cả quý vị đang nghe tôi nói hôm nay đều trở thành như tôi, ngoại trừ xiềng xích này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Phao-lô thưa, “Dù sớm hay muộn, tôi cầu xin Thượng Đế rằng không những vua mà tất cả mọi người nghe tôi hôm nay sẽ được cứu và giống như tôi—ngoại trừ xiềng xích mà tôi đang mang đây thôi.”

New King James Version (NKJV)

30When he had said these things, the king stood up, as well as the governor and Bernice and those who sat with them;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua bèn đứng dậy, quan tổng đốc và bà Bê-rê-nít cùng những người đồng ngồi đó cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ vua, tổng đốc, bà Bê-rê-nít và những người cùng ngồi đều đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðoạn vua, quan tổng trấn, bà Bẹc-nít, và tất cả những người ngồi chung với họ đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Ạc-ríp-ba, thống đốc, bà Bê-rê-nít và tất cả quan khách đều đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó vua A-ríp-ba, tổng đốc Phết-tu, bà Bê-nít và mọi người ngồi với họ đứng dậy

New King James Version (NKJV)

31and when they had gone aside, they talked among themselves, saying, “This man is doing nothing deserving of death or chains.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi lui ra rồi, các người nói cùng nhau rằng: Trong cách ăn ở người nầy, thật chẳng có chi đáng chết hoặc đáng bỏ tù cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi ra về, họ nói với nhau: “Người nầy chẳng làm điều gì đáng chết hoặc đáng bỏ tù cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi họ bước ra, họ nói với nhau, “Người nầy không làm gì đáng tội chết hay ở tù cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi ra về, họ bảo nhau: “Người này chẳng làm điều gì đáng xử tử hoặc bỏ tù cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31rời phòng xử. Họ thảo luận với nhau và đồng ý rằng, “Không có lý do gì để xử tử hay giam giữ anh nầy cả.”

New King James Version (NKJV)

32Then Agrippa said to Festus, “This man might have been set free if he had not appealed to Caesar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vua Ạc-ríp-ba nói với Phê-tu rằng: Nếu người nầy chưa kêu nài đến Sê-sa, có thể tha được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu: “Nếu người nầy chưa khiếu nại lên Sê-sa thì có thể tha được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ạc-ríp-pa nói với Phê-tu, “Người nầy có thể được phóng thích nếu ông ấy không kháng cáo lên hoàng đế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua Ạc-ríp-ba bảo Phê-tu: “Nếu đương sự không khiếu nại lên Hoàng Đế thì có thể phóng thích!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vua A-ríp-ba bảo Phết-tu, “Chúng ta có thể thả anh nầy được nếu anh ta chưa kháng án lên Xê-xa.”