So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1既然非斯都決定要我們坐船往意大利去,就將保羅和別的囚犯交給御營裏的一個名叫猶流的百夫長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi đã định rằng chúng ta phải đi đàng biển qua nước Y-ta-li, họ bèn giao Phao-lô và mấy tên phạm khác cho một thầy đội tên là Giu-lơ, về đội quân Âu-gu-ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi đã quyết định cho chúng tôi đi đường biển qua I-ta-li-a thì họ giao Phao-lô và mấy tù nhân khác cho một viên đội trưởng tên Giu-lơ, thuộc binh đoàn hoàng gia Au-gút-tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi có quyết định cho chúng tôi đi tàu qua I-ta-ly, họ trao Phao-lô và một số tù nhân khác cho một đại đội trưởng tên là Giu-li-u thuộc quân đoàn Âu-gút-tơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi đã quyết định cho chúng tôi đi tàu thủy qua nước Y-ta-li, người ta giao Phao-lô và vài tù nhân khác cho đội trưởng Giu-li, thuộc trung đoàn ngự lâm quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Họ quyết định gởi chúng tôi sang Ý nên chỉ định một sĩ quan tên Giu-li-út, phục vụ trong quân lực hoàng đế, canh giữ Phao-lô và các tù nhân khác.

和合本修訂版 (RCUV)

2有一隻亞大米田的船要開往亞細亞沿海一帶地方去,我們上了那船,就起航了;有馬其頓帖撒羅尼迦亞里達古和我們同去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng ta xuống một chiếc tàu ở A-tra-mít phải trẩy đi dọc bờ biển A-si, đoạn thì ra đi. A-ri-tạc, là người Ma-xê-đoan, về thành Tê-sa-lô-ni-ca, cùng đi với chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng tôi xuống một chiếc tàu từ A-tra-mít sắp đi đến các hải cảng dọc bờ biển A-si-a, và chúng tôi ra khơi. A-ri-tạc, người Ma-xê-đô-ni-a ở Tê-sa-lô-ni-ca, cùng đi với chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng tôi xuống một chiếc tàu xuất hành từ Hải Cảng A-ra-my-ti-um; tàu ấy tính nhổ neo chạy ghé các hải cảng dọc vùng A-si-a. Chúng tôi giăng buồm ra khơi. Ðồng hành với chúng tôi có A-ri-tạc là người Ma-xê-đô-ni-a, ở Thành Thê-sa-lô-ni-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng tôi đáp một chiếc tàu đến từ A-tra-mít sắp chạy về các hải cảng tỉnh Tiểu Á. Tàu nhổ neo ra khơi. Có A-ri-tạc, người Ma-xê-đoan ở Tê-sa-lô-ni-ca, cùng đi với chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng tôi xuống một chiếc tàu, khởi hành từ thành A-ra-mi và sắp đi các hải cảng vùng Tiểu Á. A-ri-tạc, quê ở Tê-sa-lô-ni-ca thuộc miền Ma-xê-đoan cùng đi với chúng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

3第二天,我們到了西頓猶流寬待保羅,准他往朋友那裏去,受他們的照應。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đến ngày sau, chúng ta tới thành Si-đôn, thì Giu-lơ đãi Phao-lô cách nhân từ, cho phép người đi thăm bạn hữu mình, và được họ lo việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngày hôm sau, chúng tôi đến Si-đôn; Giu-lơ đối xử tử tế với Phao-lô, cho phép ông đi thăm các bạn hữu và để cho họ chăm sóc ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hôm sau chúng tôi ghé vào Hải Cảng Si-đôn. Giu-li-u đối xử tử tế với Phao-lô; ông cho phép Phao-lô đi thăm các bạn bè và để họ chăm sóc ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hôm sau, chúng tôi đến Si-đôn. Đội trưởng Giu-li đối xử tử tế với Phao-lô, cho phép ông đi thăm bạn hữu và được họ chăm sóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hôm sau chúng tôi đến Xi-đôn. Giu-li-út rất tử tế với Phao-lô, cho phép ông đi thăm bạn hữu để họ lo những thứ cần dùng.

和合本修訂版 (RCUV)

4我們又從那裏開船,因為遇到逆風,就貼着塞浦路斯的背風岸航行,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, từ nơi đó, chúng ta theo mé bờ đảo Chíp-rơ, vì bấy giờ ngược gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi từ nơi đó, chúng tôi xuống tàu đi theo sát bờ đảo Síp, vì bấy giờ gió ngược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Từ đó chúng tôi ra khơi và đi vòng lên phía bắc Ðảo Chíp-rơ bởi vì gặp gió ngược.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rời bến Si-đôn, vì bị ngược gió, tàu chúng tôi phải chạy sát đảo Síp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng tôi rời Xi-đôn và chạy gần đảo Chíp vì gặp gió ngược.

和合本修訂版 (RCUV)

5渡過了基利家旁非利亞一帶的海面,就到了呂家每拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau khi vượt qua biển Si-li-si và Bam-phi-ly, thì chúng ta đến thành My-ra, trong xứ Ly-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau khi vượt qua hải phận Si-li-si và Pam-phi-ly, chúng tôi đến Mi-ra, thuộc Ly-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau khi chúng tôi vượt qua hải phận của Si-li-si-a và Pam-phy-li-a, chúng tôi đến Hải Cảng My-ra, thuộc miền Ly-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng tôi vượt ngang hải phận Si-li-si và Bam-phi-li, đến My-ra, thuộc Ly-sia.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi băng qua biển gần Xi-xi-li và Băm-phi-li, rồi cập bến Mi-ra thuộc Lý-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

6在那裏,百夫長找到一隻亞歷山大的船要往意大利去,就叫我們上了那船。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ở đó, thầy đội thấy có một chiếc tàu ở A-léc-xan-tri sẽ đi qua Y-ta-li, bèn cho chúng ta xuống tàu đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ở đó, viên đội trưởng thấy có một chiếc tàu từ A-léc-xan-đờ-ri-a đi qua I-ta-li-a nên cho chúng tôi xuống tàu đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ở đó, ông đại đội trưởng tìm được một chiếc tàu từ A-léc-xan-ria sắp nhổ neo đi I-ta-ly, nên ông cho chúng tôi chuyển sang tàu đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại đây, đội trưởng thấy một chiếc tàu từ A-lê-xan-đơ-ri đến, sắp đi Y-ta-li, liền cho chúng tôi lên tàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ở đó, viên sĩ quan thấy có chiếc tàu từ thành A-lịch-sơn đến và sắp khởi hành sang Ý, nên ông cho chúng tôi qua tàu ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

7一連多日,船行得很慢,我們好不容易才來到革尼土的對面;又因被風攔阻,我們就貼着克里特島背風岸,從撒摩尼對面航行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tàu chạy chậm lắm, mất nhiều ngày khó nhọc mới tới ngang thành Cơ-nít. Vì gió quá, tàu không thể ghé bến được, nên chúng ta lại theo mé bờ đảo Cơ-rết, qua Sa-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tàu chạy chậm trong nhiều ngày và phải vất vả lắm mới đến gần thành Cơ-nít. Vì gió ngược không cho phép tàu tiếp tục đi xa hơn, nên chúng tôi áp sát bờ đảo Cơ-rết, đi ngang qua Sa-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tàu đi rất chậm; mất rất nhiều ngày và phải vất vả lắm chúng tôi mới đến được gần Cơ-ni-đu. Vì gặp gió ngược nên tàu phải chạy vòng xuống phía nam Ðảo Cơ-rết, đối ngang Sanh-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tàu chúng tôi chạy chậm chạp mất nhiều ngày, phải vất vả lắm mới đến ngang thành phố Cơ-nít. Vì gió ngược, tàu phải chạy sát đảo Cơ-rết vượt ngang Mũi Sanh-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong nhiều ngày tàu đi rất chậm. Phải khó khăn lắm chúng tôi mới đến được Ni-đu, nhưng rồi không đi được nữa vì gặp gió ngược, nên chúng tôi đi ven theo hướng Nam của đảo Cơ-rết gần Xanh-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

8我們沿岸前進,十分艱難,來到一個名叫佳澳的地方,離那裏不遠有拉西亞城

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi đã chịu khó đi dọc theo nơi đó, chúng ta mới đến một nơi gọi là Mỹ Cảng, gần thành La-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi đi dọc theo bờ biển với nhiều khó khăn và đến một nơi gọi là Mỹ Cảng, gần thành La-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tàu cứ chạy dọc theo bờ biển và phải vất vả lắm mới vào được một nơi gọi là Mỹ Cảng, gần Thành La-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cứ chạy sát bờ biển, chật vật lắm tàu mới đến một bến gọi là Mỹ Cảng, gần thành phố La-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thật rất vất vả mới qua khỏi đảo ấy rồi chúng tôi đến một nơi gọi là Mỹ-cảng, gần thành La-xa.

和合本修訂版 (RCUV)

9航行的日子久了,已經過了禁食的節期,行船又危險,保羅就建議,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trải lâu ngày, tàu chạy phải nguy hiểm (vì kỳ Kiêng ăn đã qua rồi), Phao-lô bảo trước cho những người trong tàu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tôi đã mất nhiều thời gian và cuộc hành trình trở nên nguy hiểm vì đã qua kỳ Kiêng ăn, nên Phao-lô khuyên họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng tôi phải ở đó khá lâu. Bấy giờ kỳ kiêng ăn đã qua rồi, và chuyến hải hành càng trở nên nguy hiểm hơn. Phao-lô khuyên họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tôi ở lại đây một thời gian dài, quá ngày đại lễ Chuộc Tội; đến lúc này vượt biển thật là nguy hiểm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi thiệt mất nhiều thì giờ mà nếu giương buồm ra đi cũng nguy hiểm, hơn nữa đã gần ngày cữ ăn của người Do-thái nên Phao-lô cảnh cáo,

和合本修訂版 (RCUV)

10對眾人說:「諸位,我看這次航行,不但貨物和船要受損傷,大遭破壞,連我們的性命也難保。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10rằng: Tôi thấy sự vượt biển nầy chắc sẽ phải nguy hiểm và hư hại, chẳng những cho hàng hóa và chiếc tàu mà thôi, lại đến thân chúng ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10rằng: “Thưa các ông, tôi thấy cuộc hành trình nầy chắc sẽ gặp nguy hiểm và thiệt hại lớn, chẳng những cho hàng hóa và chiếc tàu mà cả đến tính mạng chúng ta nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10ông nói với họ, “Thưa các ông, tôi nhận thấy chuyến hải hành nầy từ đây trở đi thật nguy hiểm. Chúng ta có thể bị thiệt hại lớn, không những có thể sẽ mất cả hàng hóa lẫn chiếc tàu, mà còn nguy cả đến tính mạng chúng ta nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phao-lô khuyên họ: “Thưa các ông, tôi nhận thấy chuyến hải trình từ đây thật nguy hiểm, chẳng những thiệt hại lớn cho chiếc tàu và hàng hóa, mà còn nguy hiểm cho tính mạng chúng ta nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Thưa các bạn, tôi thấy chuyến đi nầy rất nguy hiểm. Chúng ta có thể mất mạng cùng với chiếc tàu nầy và hàng hóa.”

和合本修訂版 (RCUV)

11但百夫長信從船長和船主,不信保羅所說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng thầy đội tin lời người lái tàu và chủ tàu hơn là lời Phao-lô nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng viên đội trưởng tin lời người lái tàu và chủ tàu hơn là lời Phao-lô nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng ông đại đội trưởng tin lời của viên tài công và người chủ tàu hơn lời của Phao-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng đội trưởng Giu-li tin lời bàn của thuyền trưởng và chủ tàu hơn lời Phao-lô nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng viên thuyền trưởng và người chủ tàu không nghe Phao-lô, còn viên sĩ quan thì tin lời họ hơn lời Phao-lô.

和合本修訂版 (RCUV)

12且因在這港口不適宜過冬,船上大多數的人都主張開船離開這地方,或者能到非尼基去過冬。非尼基克里特的一個港口,一面朝西南,一面朝西北。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì cảng đó không tiện cho tàu đậu lúc mùa đông, nên phần nhiều người đều bàn rằng phải lìa khỏi đó và ráng sức đến cảng Phê-nít, là cảng của đảo Cơ-rết, hướng phía tây nam và phía tây bắc, đặng qua mùa đông ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì hải cảng đó không tiện cho tàu đậu vào mùa đông nên đa số đều đồng ý nên rời khỏi đó; bằng mọi cách, phải đi đến Phê-nít là cảng của đảo Cơ-rết, về hướng tây nam và tây bắc, để nghỉ mùa đông ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì hải cảng đó không thích hợp cho tàu đậu trong mùa đông, nên đa số tán đồng việc nhổ neo ra đi, với hy vọng có thể đến được Phê-nít để tạm trú qua mùa đông; đó là một hải cảng trên Ðảo Cơ-rết, hướng về phía tây nam và tây bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì hải cảng này không tiện đậu mùa đông, nên đa số đồng ý ra khơi, để may ra có thể chạy đến Phê-nít để tạm trú qua mùa đông. Phê-nít là một hải cảng của đảo Cơ-rết, ngó ra hướng tây nam và tây bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì hải cảng ấy không tiện để trú lúc mùa đông nên đa số người đồng ý tiếp tục đi. Họ hi vọng chạy đến cảng Phượng Hoàng rồi trú qua mùa đông tại đó. Phượng Hoàng là một thành phố nằm trên đảo Cơ-rết, có một hải cảng hướng về phía Tây Nam và Tây Bắc.

和合本修訂版 (RCUV)

13當南風微微吹起時,他們以為對目的地已有了把握,就起錨,貼近克里特開去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vừa có gió nam non bắt đầu thổi, họ tưởng rằng có thể tới nơi mình đã định, thì kéo neo mà đi dọc theo gần đảo Cơ-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi gió nam bắt đầu thổi nhẹ, họ tưởng có thể thực hiện được kế hoạch nên nhổ neo và đi dọc theo đảo Cơ-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thấy gió nam thổi nhẹ, họ tưởng có thể thực hiện được dự tính, nên họ nhổ neo cho tàu chạy dọc theo bờ Ðảo Cơ-rết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thấy gió nam bắt đầu thổi nhẹ, họ tưởng có thể thực hiện được điều dự định, nên nhổ neo chạy dọc theo bờ đảo Cơ-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi thấy gió xuôi thổi từ phía Nam tới, các thủy thủ trên tàu tưởng rằng, “Đây là gió thuận, chúng ta nên ra đi,” vì thế họ nhổ neo, cho thuyền chạy dọc theo đảo Cơ-rết.

和合本修訂版 (RCUV)

14過了不久,有一股叫「友拉革羅」的東北巨風從島上撲來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng cách ít lâu có trận gió dữ tợn gọi là gió Ơ-ra-qui-lôn thổi lên vật vào đảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng chẳng bao lâu, một trận cuồng phong gọi là Ơ-ra-qui-lôn từ trên đảo quật xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng chẳng bao lâu, một trận cuồng phong có tên là “Gió Ðông Bắc” từ trên đảo quật xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chẳng bao lâu, một trận bão dữ dội tên là Đông Bắc từ trên đảo thổi quật xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng bỗng có một luồng gió mạnh gọi là “gió Đông Bắc” từ đảo thổi xuống.

和合本修訂版 (RCUV)

15船被風抓住,無法頂風航行,我們只好任它漂流。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tàu đã phải bạt đi, chống lại gió chẳng nổi, nên chúng ta để mặc cho theo chiều gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tàu bị cuốn đi và không thể đương đầu nổi với sức gió nên chúng tôi đành bỏ mặc cho nó trôi giạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thế là chiếc tàu bị bão cuốn đi. Vì không thể cho tàu chạy ngược với gió bão để trở vào bờ, chúng tôi đành để cho tàu cứ trôi theo chiều gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tàu bị bão dập dồi, không thể nào chạy ngược chiều gió được nữa, nên chúng tôi bỏ mặc cho gió cuốn tàu đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tàu bị kẹt trong luồng gió ngược ấy, không chạy tới được nên chúng tôi để mặc gió đưa tàu đi đâu thì đi.

和合本修訂版 (RCUV)

16我們貼着一個叫高大的小島的背風岸急航,好不容易才保住了救生艇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tàu bị bạt đến dưới một hòn đảo nhỏ kia gọi là Cơ-lô-đa, chúng ta khó nhọc lắm mới cầm được chiếc thuyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tàu trôi qua phía nam của một đảo nhỏ gọi là Cơ-lô-đa, chúng tôi phải khó nhọc lắm mới bảo vệ được chiếc xuồng cứu sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi tàu trôi về phía nam của một đảo nhỏ tên là Cau-đa, chúng tôi phải khó khăn lắm mới giữ lại được chiếc xuồng cấp cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tạt ngang phía nam một đảo nhỏ tên là Cơ-lô-đa, chúng tôi phải chật vật lắm mới giữ được chiếc thuyền cấp cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gió thổi tàu chúng tôi trôi dạt đến phía dưới một đảo nhỏ tên Cầu Đá. Họ hết sức vất vả lắm mới kéo được chiếc thuyền cấp cứu lên tàu.

和合本修訂版 (RCUV)

17既然把救生艇拉上來,他們就用纜索捆綁船底,又恐怕在賽耳底淺灘上擱淺,就落了篷,任船漂流。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau khi trục lên, họ dùng phương thế làm cho chắc chắn: Lấy dây ràng phía dưới chiếc tàu lại; đoạn lại sợ mắc cạn trên bãi Si-rơ-tơ, thì hạ buồm xuống, để mặc gió đưa trôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi kéo xuồng lên, họ dùng dây cáp buộc chặt quanh chiếc tàu; rồi vì sợ mắc cạn trên bãi Si-rơ-tơ nên họ hạ buồm xuống, để mặc cho gió đưa đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau khi kéo được chiếc xuồng ấy lên, họ tìm cách giữ cho tàu khỏi vỡ, nên đã lấy dây thừng buộc vòng dưới đáy tàu lại. Sau đó họ sợ chiếc tàu bị mắc cạn ngoài khơi Ðảo Sy-ti, nên họ thả neo xuống và cứ để tàu trôi theo chiều gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ta kéo thuyền lên và tìm cách buộc chặt tàu lại. Sợ bị mắc cạn trên bãi cát ngoài hải phận Si-rơ-tơ, nên họ thả neo xuống, để mặc cho tàu bị cuốn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi kéo lên được rồi, họ cột dây thừng chung quanh tàu để tàu khỏi vỡ tung. Họ sợ tàu tấp phải bãi phù sa vùng Xia-tít, nên họ hạ buồm xuống để gió đưa tàu đi.

和合本修訂版 (RCUV)

18我們被風浪逼得很急,第二天眾人就把貨物拋在海裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đến ngày mai, vì bão cứ thổi cũng mạnh như vậy luôn, họ bèn quăng hàng hóa xuống biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngày hôm sau, cơn bão vẫn tiếp tục thổi mạnh nên họ bắt đầu ném hàng hóa xuống biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày hôm sau, tàu chúng tôi liên tục bị bão dồi dập dữ dội, nên họ quăng các hàng hóa xuống biển cho nhẹ tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bão tiếp tục thổi vô cùng dữ dội, nên hôm sau, người ta quăng hàng hóa xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hôm sau cơn bão lại càng dữ dội hơn, đến nỗi họ phải ném bớt hàng hóa xuống biển.

和合本修訂版 (RCUV)

19第三天,他們又親手把船上的器具拋棄了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày thứ ba, chúng ta dùng chính tay mình quăng đồ đạc trong tàu xuống biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày thứ ba, họ tự tay mình ném những trang thiết bị trên tàu xuống biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðến ngày thứ ba, họ tự tay quăng các đồ thiết bị trên tàu xuống biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngày thứ ba, hành khách tự tay ném dụng cụ trên tàu xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Qua bữa sau nữa họ đích thân ném các máy móc trên tàu xuống biển.

和合本修訂版 (RCUV)

20許多天都沒有看到太陽和星辰,又有狂風大浪催逼,我們獲救的指望都放棄了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong mấy ngày, mặt trời chẳng có, ngôi sao cũng không, mà bão thì vẫn thổi ào ào luôn, đến nỗi chúng ta chẳng còn trông cậy được cứu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong suốt nhiều ngày, không có mặt trời cũng chẳng có ngôi sao nào xuất hiện, và cơn bão thì cứ thổi mạnh. Cuối cùng, chúng tôi chẳng còn hi vọng được cứu nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trải qua nhiều ngày, chúng tôi không thấy mặt trời hay một vì sao nào, trong khi đó gió bão vẫn thổi mạnh và không chịu dứt. Cuối cùng, chúng tôi đành chấp nhận hết hy vọng được cứu thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Suốt nhiều ngày, mặt trời không xuất hiện, các ngôi sao cũng không, mà bão thì cứ tiếp tục thổi rất mạnh. Rốt cuộc, chúng tôi đành tuyệt vọng, không còn mong được cứu thoát nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong nhiều ngày chúng tôi chẳng thấy mặt trời hay trăng sao gì cả mà cơn bão càng ngày càng mạnh, chúng tôi hết hi vọng được cứu sống.

和合本修訂版 (RCUV)

21眾人已有好幾天沒有吃東西,保羅就出來站在他們中間,說:「諸位,你們本該聽我的話不離開克里特島,就不致遭到這樣的損失和破壞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì họ không ăn đã lâu, nên Phao-lô đứng dậy giữa đám họ, mà nói rằng: Hỡi bạn hữu ta, chớ chi bữa trước tin lời ta mà chẳng dời khỏi đảo Cơ-rết, thì chúng ta đã chẳng mắc cơn nguy hiểm và tổn hại nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì họ nhịn đói đã lâu ngày, nên Phao-lô đứng ở giữa họ và nói: “Thưa các ông, nếu hôm trước các ông nghe lời tôi, đừng rời khỏi đảo Cơ-rết thì chúng ta đã tránh được thiệt hại và mất mát nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mọi người trên tàu chẳng màng ăn uống gì đã khá lâu, nên Phao-lô đứng giữa họ và nói, “Thưa các ông, nếu các ông nghe lời tôi mà không rời khỏi Cơ-rết thì chúng ta đã tránh được những thiệt hại và mất mát nầy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi cả tàu nhịn ăn lâu ngày, Phao-lô đứng dậy giữa mọi người khuyên nhủ: “Thưa các ông, giá các ông nghe lời tôi và không rời đảo Cơ-rết thì đã khỏi bị thiệt hại mất mát như thế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì ai cũng nhịn đói đã lâu nên Phao-lô đứng lên khuyên, “Các bạn à, nếu các bạn nghe tôi đừng rời đảo Cơ-rết thì chắc hẳn đã tránh được cảnh trạng nguy khốn và thiệt hại nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

22現在我勸你們放心,除了損失這條船,你們中間沒有一人會喪失性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng bây giờ, ta khuyên các ngươi hãy vững lòng; trong các ngươi chẳng mất ai hết, chỉ mất chiếc tàu mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng bây giờ, tôi khuyên các ông hãy vững lòng; trong các ông chẳng ai thiệt mạng cả, chỉ mất chiếc tàu mà thôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng bây giờ tôi khuyên các ông hãy can đảm lên, không ai trong các ông sẽ thiệt mạng, chỉ phải mất chiếc tàu nầy thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng bây giờ, tôi khuyên các ông hãy vui lên! Vì không một ai trong các ông thiệt mạng cả, chỉ mất chiếc tàu mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng bây giờ tôi khuyên các bạn hãy vững lòng vì không ai trong chúng ta sẽ mất mạng đâu. Chỉ mất tàu thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

23因為昨夜,我所屬所事奉的上帝的使者站在我旁邊,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì đêm nay, một thiên sứ của Đức Chúa Trời, là Đấng ta thuộc về và hầu việc, có hiện đến cùng ta mà phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì đêm qua, một thiên sứ của Đức Chúa Trời, Đấng tôi thuộc về và phục vụ, đã hiện đến với tôi và phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì đêm qua một thiên sứ của Ðức Chúa Trời, Ðấng tôi thuộc về và phục vụ, đã đứng bên tôi

Bản Dịch Mới (NVB)

23-24Đêm qua, một thiên sứ của Đức Chúa Trời đứng bên tôi bảo rằng: ‘Phao-lô ơi! Đừng sợ vì anh phải ứng hầu Hoàng Đế La Mã và này, Đức Chúa Trời đã ban cho anh tất cả những người đồng thuyền với anh, tôi thuộc về Đức Chúa Trời và đang phục vụ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đêm qua, một thiên sứ của Thượng Đế mà tôi phục vụ và thờ phụng đến với tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

24說:『保羅,不要害怕,你必定站在凱撒面前;並且上帝已把安全賜給與你同船的人了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Phao-lô, đừng sợ chi hết; ngươi phải ứng hầu trước mặt Sê-sa; và nầy, Đức Chúa Trời đã ban cho ngươi hết thảy những kẻ cùng đi biển với ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24‘Hỡi Phao-lô, đừng sợ! Con phải ứng hầu trước Sê-sa; và nầy, Đức Chúa Trời đã ban cho con tất cả những người cùng đi tàu với con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24và bảo rằng, ‘Hỡi Phao-lô, đừng sợ. Ngươi cần phải ứng hầu trước tòa án của Sê-sa, và nầy, Ðức Chúa Trời sẽ cho tất cả những người cùng đi trong chuyến hải hành với ngươi được sống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23-24Đêm qua, một thiên sứ của Đức Chúa Trời đứng bên tôi bảo rằng: ‘Phao-lô ơi! Đừng sợ vì anh phải ứng hầu Hoàng Đế La Mã và này, Đức Chúa Trời đã ban cho anh tất cả những người đồng thuyền với anh, tôi thuộc về Đức Chúa Trời và đang phục vụ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thiên sứ bảo rằng, ‘Phao-lô ơi, đừng sợ. Ngươi sẽ phải đứng trước mặt Xê-xa. Thượng Đế hứa rằng Ngài sẽ cứu mạng mọi người cùng đi với ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

25所以,諸位可以放心,我信上帝怎樣對我說,事情也要怎樣成就;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, hỡi các ông, hãy vững lòng, vì ta có lòng tin cậy Đức Chúa Trời rằng sẽ xảy ra như lời Ngài đã phán vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy xin các ông hãy vững lòng, vì tôi tin chắc nơi Đức Chúa Trời rằng điều ấy sẽ xảy ra đúng như lời Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy xin các ông hãy can đảm lên, vì tôi tin rằng Ðức Chúa Trời sẽ làm y như lời Ngài đã phán;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, xin các ông hãy vui lên đi! Vì tôi tin chắc nơi Đức Chúa Trời rằng sự việc sẽ xảy ra như lời đã phán cùng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cho nên, hãy can đảm lên các bạn. Tôi tin nơi Thượng Đế rằng mọi việc sẽ xảy ra đúng theo lời thiên sứ bảo tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

26只是我們必須在一個島上擱淺。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26nhưng chúng ta chắc sẽ bị tấp lên một hòn đảo nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng chắc hẳn chúng ta sẽ bị trôi giạt vào một đảo nào đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26chỉ có điều là chúng ta sẽ bị mắc cạn ở một hòn đảo nào đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng chắc hẳn chúng ta sẽ phải tấp vào một hòn đảo nào đó!’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng chúng ta sẽ bị mắc cạn ở một đảo nào đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

27到了第十四天夜間,船在亞得里亞海漂來漂去。約在半夜,水手以為漸近旱地,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đã đến đêm thứ mười bốn mà chúng ta cứ trôi nổi trên biển A-đờ-ria-tích, lúc nửa đêm, các bạn tàu ngờ đang đến gần một đất nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đã đến đêm thứ mười bốn mà chúng tôi vẫn lênh đênh trên biển A-đờ-ri-a-tích. Vào lúc nửa đêm, các thủy thủ tưởng rằng họ đang đến gần đất liền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðến đêm thứ mười bốn mà tàu chúng tôi vẫn còn trôi dạt trên Biển Át-ria. Khoảng nửa đêm, các thủy thủ tưởng rằng tàu đã gần tới đất liền,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đã đến đêm thứ mười bốn mà chúng tôi vẫn lênh đênh giữa biển A-đờ-ria. Khoảng nửa đêm, các thủy thủ đoán rằng tàu chúng tôi đang tới gần một vùng đất nào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến đêm thứ mười bốn mà chúng tôi vẫn còn lênh đênh trên biển A-ria-tích. Khoảng nửa đêm, các thủy thủ tưởng đã gần đến đất,

和合本修訂版 (RCUV)

28就去探測深淺,探得有十二丈;稍往前行,又探深淺,探得有九丈。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Họ thả trái dò xuống, thì thấy sâu hai chục sải; hơi xa một ít, lại thả nữa, thì thấy mười lăm sải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ thả trái dò xuống thì thấy sâu hai chục sải; đi xa một ít nữa, họ lại thả trái dò thì thấy mười lăm sải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28nên họ thả trái dò xuống và thấy sâu hai mươi sải. Ðể cho tàu trôi một quãng nữa, họ lại thả trái dò xuống và thấy chỉ còn mười lăm sải.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ thả trái dò đo được hai mươi sải; đi một ít nữa, lại dò thấy mười sải.

Bản Phổ Thông (BPT)

28nên họ thả trái dò xuống nước, thấy sâu một trăm hai mươi bộ. Chạy được một khoảng nữa, họ lại thả trái dò xuống thì thấy sâu chín mươi bộ.

和合本修訂版 (RCUV)

29恐怕我們撞到礁石,他們就從船尾拋下四個錨,盼望天亮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bấy giờ, sợ đụng rạn, họ bèn từ trên đầu lái tàu quăng bốn neo xuống, và ước ao đến sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, sợ đụng phải chỗ có đá nên họ từ phía đuôi tàu thả bốn neo xuống, và cầu mong cho trời mau sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sợ tàu sẽ đụng phải đá ngầm, nên họ thả bốn chiếc neo ở mũi tàu xuống, rồi cầu mong cho mau tới sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sợ tàu đụng phải đá ngầm, họ thả bốn neo đặt sau lái xuống biển, đợi đến sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sợ tàu đụng phải đá ngầm nên các thủy thủ quăng bốn cái neo xuống biển rồi chờ đến sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

30水手想棄船逃走,把救生艇縋下海裏,假裝要從船頭拋錨的樣子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng vì bạn tàu tìm phương lánh khỏi chiếc tàu và thả chiếc tam bản xuống biển, giả đò đi thả neo đằng trước mũi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng vì các thủy thủ đang tìm cách trốn khỏi tàu nên thả chiếc xuồng xuống biển, giả vờ đi thả neo trước mũi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Lúc ấy các thủy thủ tính bỏ tàu và trốn đi, nên họ thả chiếc xuồng cấp cứu xuống và lấy cớ là đi thả neo ở đàng mũi tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các thủy thủ tìm cách trốn khỏi tàu nên họ hạ chiếc thuyền con xuống giả bộ đi thả neo trước mũi tàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Một số thủy thủ định bỏ tàu trốn đi nên hạ thuyền cấp cứu xuống, giả vờ như đang quăng neo phía trước mũi thuyền.

和合本修訂版 (RCUV)

31保羅對百夫長和士兵說:「這些人若不留在船上,你們就不能獲救。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31thì Phao-lô nói với thầy đội và lính rằng: Nếu những người nầy chẳng cứ ở trong tàu, thì các ông chẳng được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì thế, Phao-lô nói với viên đội trưởng và binh sĩ: “Các ông không thể được cứu thoát, trừ phi những người nầy cứ ở trong tàu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Phao-lô nói với ông đại đội trưởng và các binh sĩ, “Nếu những người ấy không ở lại trên tàu, quý ông sẽ không được cứu sống đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Phao-lô bảo đội trưởng Giu-li và các binh sĩ: ‘Nếu những người này không ở lại trên tàu thì quý ông không được cứu thoát đâu!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng Phao-lô bảo viên sĩ quan và các binh sĩ khác rằng, “Nếu mấy người ấy không ở lại trong tàu thì các anh không giữ mạng sống được đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

32於是士兵砍斷救生艇的繩子,由它漂去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bọn lính bèn cắt dây buộc tam bản, làm cho rớt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, những binh sĩ cắt dây buộc chiếc xuồng ấy, cho nó rơi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các binh sĩ liền cắt đứt những dây buộc chiếc xuồng cấp cứu để nó rớt xuống biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các binh sĩ liền cắt các dây buộc, cho chiếc thuyền con rơi xuống biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vì thế quân lính cắt đứt dây thừng cho thuyền cấp cứu rơi tòm xuống biển.

和合本修訂版 (RCUV)

33天快亮的時候,保羅勸眾人都用餐,說:「你們一直捱餓等候,不吃甚麼,已經十四天了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đoạn, trong khi đợi trời sáng, Phao-lô khuyên ai nấy hãy ăn. Người nói: Hôm nay là ngày thứ mười bốn mà các ngươi đang trông đợi, nhịn đói chẳng ăn chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi trời sắp sáng, Phao-lô khuyên mọi người hãy ăn. Ông nói: “Các ông đã trông đợi liên tục mười bốn ngày nay, nhịn đói chẳng ăn chút nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ trong khi chờ đợi trời sáng, Phao-lô khuyên mọi người nên ăn chút thực phẩm; ông nói, “Hôm nay là ngày thứ mười bốn rồi mà quý vị cứ trông ngóng, nhịn ăn, và không ăn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trời gần sáng, Phao-lô nài khuyên mọi người hãy ăn: “Hôm nay nữa là được mười bốn ngày các ông nhịn ăn, chờ đợi, không ăn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Gần đến rạng đông, Phao-lô khuyên mọi người nên ăn đôi chút. Ông bảo, “Mười bốn ngày qua anh em đã chờ đợi, trông ngóng mà không ăn uống gì.

和合本修訂版 (RCUV)

34所以我勸你們吃點東西,這是關乎你們獲救的,因為你們各人連一根頭髮也不至於掉落。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, ta khuyên các ngươi hãy ăn, vì thật là rất cần cho sự cứu của các ngươi và chẳng ai trong vòng các ngươi sẽ mất một sợi tóc trên đầu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, tôi khuyên các ông hãy ăn để bảo toàn mạng sống vì chẳng một sợi tóc nào trên đầu các ông sẽ mất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì thế tôi khuyên quý vị hãy ăn chút gì đi, vì quý vị rất cần có sức để được cứu thoát. Không ai trong quý vị sẽ mất một sợi tóc trên đầu đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì thế, tôi nài khuyên các ông hãy ăn để bảo toàn mạng sống. Vì không một ai trong các ông sẽ mất đến một sợi tóc trên đầu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tôi khuyên anh em nên ăn chút ít đi để lấy lại sức. Dù một sợi tóc trên đầu của anh em cũng sẽ không mất đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

35保羅說了這話,就拿起餅來,在眾人面前祝謝了上帝,然後擘開來吃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nói như vậy rồi, người bèn lấy bánh, đứng trước mặt mọi người, tạ ơn Đức Chúa Trời rồi, thì bẻ ra và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nói xong, Phao-lô lấy bánh, đứng trước mặt mọi người, tạ ơn Đức Chúa Trời, rồi bẻ ra và bắt đầu ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau khi ông nói như thế, ông lấy bánh, tạ ơn Ðức Chúa Trời trước mặt mọi người, rồi bẻ bánh ra, và bắt đầu ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vừa nói ông vừa lấy bánh, tạ ơn Đức Chúa Trời trước mặt mọi người rồi bẻ ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nói xong, Phao-lô cầm bánh mì tạ ơn Thượng Đế trước mặt mọi người. Rồi ông bẻ bánh ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

36於是他們都放心,就吃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bấy giờ ai nấy đều giục lòng, và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bấy giờ mọi người được khích lệ và cũng ăn uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thấy vậy mọi người được lên tinh thần và bắt đầu ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Mọi người đều được khích lệ nên cũng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Mọi người cảm thấy phấn khởi cũng bắt đầu ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

37我們在船上的共有二百七十六個人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vả, số chúng ta hết thảy ở trong tàu được hai trăm bảy mươi sáu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chúng tôi có tất cả hai trăm bảy mươi sáu người trong tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Chúng tôi có cả thảy hai trăm bảy mươi sáu người trên tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tổng số người trên tàu đếm được hai trăm bảy mươi sáu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Trên tàu có tất cả hai trăm bảy mươi sáu người.

和合本修訂版 (RCUV)

38他們吃飽了,為要使船輕一點,就把船上的麥子拋到海裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Họ đã ăn vừa no nê, bèn quăng đồ lương thực xuống biển, làm cho nhẹ tàu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau khi ăn no nê, họ ném lúa mì xuống biển, làm cho nhẹ tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau khi đã ăn no, họ ném những bao lúa mì xuống biển cho tàu nhẹ bớt.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ăn no nê xong, người ta quăng lúa mì xuống biển cho nhẹ tàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau khi đã ăn uống xong, họ bắt đầu quăng lúa gạo xuống biển để nhẹ tàu.

和合本修訂版 (RCUV)

39天亮的時候,他們不認得那地方,只見一個有岸可登的海灣,就想法子看能不能把船靠岸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đến sáng ngày, họ chẳng nhận biết là đất nào, nhưng thấy có cái vịnh và bờ, bèn định đỗ tàu đó mà núp, xem có thể được chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đến sáng, họ không nhận biết là đất nào, nhưng thấy có cái vịnh với bãi biển nên dự định nếu có thể thì cho tàu cập vào bờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðến khi trời sáng, họ không nhận ra được đó là vùng đất nào, nhưng họ thấy có cái vịnh và một bãi biển, vì thế họ muốn cho tàu vào bờ nếu họ có thể lái tàu vào được.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Trời đã sáng, các thủy thủ cũng không nhận ra được đó là vùng đất nào; nhưng thấy một cái vịnh có bãi cát, họ quyết định cho tàu cập vào đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi mặt trời lên, các thủy thủ nhìn thấy đất. Tuy không biết đó là vùng đất nào nhưng họ thấy có cái vịnh, với bãi biển nên muốn hướng cho tàu chạy thẳng vào bãi, nếu được.

和合本修訂版 (RCUV)

40於是他們砍斷纜索,把錨丟到海裏,同時也鬆開舵繩,拉起頭篷,順風向着岸行去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, họ dứt dây bỏ neo xuống biển, tháo dây bánh lái; đoạn, xổ buồm sau lái thuận theo gió, tìm lối chạy vào bờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vậy, họ dứt dây neo bỏ xuống biển, đồng thời tháo dây buộc bánh lái; rồi họ giương buồm thuận theo chiều gió, chạy thẳng vào bờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy họ cắt bỏ các neo lại dưới biển, đồng thời tháo dây cột bánh lái ra, rồi căng buồm ở đằng mũi lên, và nương theo chiều gió để lái tàu chạy vào bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ cắt neo bỏ xuống biển, đồng thời mở dây buộc lái tàu, kéo buồm đàng mũi lên cho tàu theo chiều gió chạy vào bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Vì thế, họ cắt dây thừng buộc neo cho neo rơi xuống biển đồng thời họ tháo dây thừng buộc bánh lái tàu. Rồi họ giương cánh buồm trước, hướng vào gió để chạy thẳng vào bờ.

和合本修訂版 (RCUV)

41但碰到兩水夾流的地方,就擱了淺,船頭膠住不動,船尾被浪的猛力衝壞了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Song chạy nhầm chỗ hai ngọn nước biển xáp nhau, thì họ làm cho tàu bị cạn tại đó; đầu mũi cắm xuống không động đậy được, còn đầu lái bị sóng đánh dữ lắm nên nát hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng tàu chạy đụng phải bãi cát ngầm nên bị mắc cạn. Đầu tàu cắm xuống cát nằm bất động, còn đuôi tàu thì bị sóng đánh bể nát hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhưng tàu chạy nhằm vào bãi cát ngầm do hai dòng nước xáp lại nhau tạo thành, nên bị mắc cạn tại đó. Mũi tàu đâm vào cát, không nhúc nhích gì được, còn đằng lái thì bị sóng mạnh đập nát hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhưng tàu chạy nhằm chỗ hai dòng nước gặp nhau, nên bị mắc cạn, mũi tàu cắm xuống bãi cát ngầm, không xoay trở được, trong khi phía đuôi tàu bị sóng đánh tan nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng tàu đụng phải bãi cát. Mũi tàu bị kẹt cứng không động đậy được còn đuôi tàu thì bị sóng lớn đánh nên vỡ tan.

和合本修訂版 (RCUV)

42士兵的意思要把囚犯都殺了,免得有游水脫逃的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Bấy giờ quân lính bàn định giết các tù phạm, e có người nào trong bọn họ lội thoát khỏi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Bấy giờ quân lính định giết tất cả tù nhân để không một người nào có thể bơi vào bờ và trốn thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Bấy giờ các binh sĩ canh tù bàn với nhau nên giết tất cả các tù nhân kẻo có ai lội đi và trốn thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Binh sĩ bàn định giết các tù nhân vì sợ có người lội trốn thoát,

Bản Phổ Thông (BPT)

42Quân lính định giết tù vì sợ họ nhảy xuống biển bơi vào bờ trốn thoát.

和合本修訂版 (RCUV)

43但百夫長要救保羅,不准他們任意而行,就吩咐會游水的,跳下水去,先上岸;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhưng thầy đội muốn cứu Phao-lô, nên ngăn trở nghị định đó. Người truyền cho ai biết lội thì nhảy xuống nước trước đi mà lội vào bờ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhưng viên đội trưởng muốn cứu Phao-lô nên ngăn trở ý định đó. Ông ra lệnh cho ai biết bơi thì nhảy xuống trước và bơi vào bờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Nhưng ông đại đội trưởng muốn cứu Phao-lô nên ngăn cản họ thực hiện ý định đó. Ông ra lịnh cho những ai biết bơi cứ nhảy xuống nước trước và bơi vào bờ,

Bản Dịch Mới (NVB)

43nhưng đội trưởng Giu-li muốn cứu Phao-lô nên bác bỏ đề nghị này. Đội trưởng ra lệnh: “Những người biết bơi cứ nhảy xuống nước trước để vào bờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng Giu-li-út muốn cứu Phao-lô nên gạt bỏ ý định ấy. Trái lại, ông ra lệnh cho ai biết bơi thì nhảy xuống nước bơi vào bờ trước.

和合本修訂版 (RCUV)

44其餘的人則用板子或船的碎片上岸。這樣,眾人都獲救,上了岸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44và truyền cho những kẻ còn lại, người thì cỡi trên ván, kẻ thì cỡi trên miếng vách nát của chiếc tàu. Thế là ai nấy đều được lên bờ vô sự vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44số còn lại theo sau, người thì cỡi trên ván, kẻ thì ôm mảnh vỡ của chiếc tàu. Thế là mọi người đều được lên bờ an toàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44những người còn lại, một số đã bám vào các tấm ván hoặc những mảnh tàu vỡ và lội vào bờ sau. Thế là tất cả đều được lên bờ an toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

44số còn lại bám vào các tấm ván, hoặc các mảnh vỡ của chiếc tàu.” Thế là tất cả đều vào tới bờ an toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Những người còn lại theo sau bằng cách ôm các tấm ván hay mảnh gỗ của tàu. Nhờ thế mà mọi người đều bơi vào bờ an toàn.