So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang abih bang dưi truh pơ ha̱ng rơnŭk rơnua laih, ƀing gơmơi thâo krăn kơ plao ia anŭn anăn Melitê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đã được cứu như vậy rồi, chúng ta mới biết cù lao đó tên là Man-tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi được thoát nạn, chúng tôi mới biết rằng hòn đảo nầy tên là Man-tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi đã lên bờ an toàn, chúng tôi mới biết đảo đó tên là Man-ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thoát nạn rồi, chúng tôi mới biết đây là đảo Man-ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi chúng tôi lên bờ an toàn rồi, thì được biết đảo ấy tên Man-tơ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing ană plei ƀơi plao ia anŭn tŭ ju̱m ƀing gơmơi hiam klă biă mă. Ƀing gơñu pơtŏ apui laih anŭn ju̱m abih bang ƀing gơmơi yuakơ hrơi anŭn hlak hơjan laih anŭn rơŏt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Thổ nhân đãi chúng ta một cách nhân từ hiếm có, tiếp rước chúng ta thay thảy gần kề đống lửa lớn đã đốt, vì đang mưa và trời lạnh lẽo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dân địa phương tỏ ra đặc biệt tử tế với chúng tôi. Vì trời bắt đầu mưa và lạnh nên họ đốt lửa lên và tiếp đón tất cả chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân cư trên đảo đối xử với chúng tôi thật tử tế hiếm có. Vì trời mưa và lạnh nên họ đốt một đống lửa lớn để hoan nghinh tất cả chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thổ dân tỏ lòng tử tế khác thường với chúng tôi. Họ nhóm một đám lửa để hoan nghênh tất cả chúng tôi vì trời đang mưa và lạnh lẽo.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cư dân trên đảo rất tử tế với chúng tôi. Vì trời lạnh và đang mưa nên họ đốt một đống lửa đón tiếp chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ tơdang Paul duñ mă sa čơnap djŭh laih anŭn glŏm amăng apui, hơmâo sa drơi ala prao tơbiă đuaĭ mơ̆ng djŭh anŭn yuakơ pơiă, ala anŭn păl ƀơi tơngan Paul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phao-lô lượm được một bó củi khô quăng vào trong lửa xảy có một con rắn lục từ trong bó củi bị nóng bò ra, quấn trên tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phao-lô lượm một bó củi ném vào đống lửa thì một con rắn lục từ trong bó củi bị nóng bò ra, quấn chặt vào tay ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phao-lô lượm một bó củi và đem chất vào đống lửa, một con rắn độc bị nóng bò ra và quấn vào tay ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phao-lô lượm một bó củi chất vào lửa, bỗng một con rắn độc bị nóng bò ra quấn chặt vào bàn tay ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phao-lô ôm một bó củi và đặt trên đống lửa thì tình cờ có một con rắn độc bị nóng bò ra quấn lấy tay ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ƀing ană plei ƀơi plao ia anŭn ƀuh ala anŭn dŏ păl del dol ƀơi tơngan Paul, ƀing gơñu pơlaĭ kơ tơdruă gơñu tui anai, “Pô anŭn jing pô pơdjai mơnuih yơh, yuakơ wơ̆t tơdah ñu tơklaih hĭ laih mơ̆ng ia rơsĭ, yang tơpă hơnơ̆ng ƀu brơi kơ ñu dŏ hơdip ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thổ nhân thấy con vật đeo thòng lòng trên tay người bèn nói với nhau rằng: Thật người nầy là tay giết người; nên dầu được cứu khỏi biển rồi, nhưng lẽ công bình chẳng khứng cho sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi dân địa phương thấy con rắn đeo trên tay Phao-lô thì nói với nhau: “Thật người nầy là tay giết người! Cho nên dù thoát chết ngoài khơi mà công lý vẫn không cho phép sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi dân địa phương thấy con rắn độc đeo vào tay Phao-lô, họ nói với nhau, “Người nầy quả là kẻ giết người, nên dù đã thoát chết trên biển, công lý cũng không để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thấy con rắn đeo trên tay Phao-lô, thổ dân bảo nhau: “Anh này đúng là tay giết người nên dù thoát chết ngoài khơi mà công lý vẫn không cho sống nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân cư trên đảo thấy con rắn treo lủng lẳng trên tay Phao-lô nên bảo nhau, “Người nầy chắc là tay giết người! Cho nên dù thoát chết trên biển cả nhưng thần Công Lý vẫn không cho sống.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ Paul añăh hĭ ala anŭn amăng apui laih anŭn ñu pô ƀu ruă nuă hơget gĕt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng Phao-lô rảy rắn lục vào lửa, chẳng thấy hề chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Phao-lô rảy rắn lục vào lửa và chẳng bị đau đớn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn độc vào lửa, và không hề hấn gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn vào lửa mà không hề hấn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Phao-lô rảy con rắn vào lửa, không sao cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing ană plei anŭn pơmĭn kơ Paul či brăh đĭ ƀôdah tŏ tơnŏ rơbuh djai hĭ yơh, samơ̆ tơdơi kơ dŏ tơguan sui ƀiă laih anŭn ƀu ƀuh tơlơi hơget truh kơ Paul ôh, ƀing gơñu pơplih hĭ tơlơi pơmĭn gơñu hăng laĭ kơ Paul jing yang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ ngờ người sẽ bị sưng lên, hoặc ngã xuống chết tức thì; nhưng đã đợi lâu rồi, chẳng thấy hại chi cho người, bèn đổi ý mà nói rằng thật là một vì thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ tưởng ông sẽ bị sưng lên hoặc ngã xuống chết ngay; nhưng sau khi đợi một lúc, không thấy điều gì khác thường xảy ra, họ lại đổi ý và nói rằng ông là một vị thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ nghĩ rằng ông sẽ bị sưng phù lên hoặc sẽ ngã xuống chết tức khắc, nhưng họ đợi mãi mà không thấy có gì bất thường xảy đến cho ông, nên họ đổi ý và nghĩ ông là một vị thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thổ dân chắc rằng ông sẽ bị sưng phù lên hoặc ngã chết tức khắc; nhưng đợi đã lâu mà không thấy ông bị hại gì, họ lại đổi ý, tôn xưng ông là một vị thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân chúng trên đảo đoán chắc Phao-lô sẽ bị sưng vù lên hoặc ngã xuống chết ngay lập tức. Họ chờ mãi không thấy ông bị việc gì nên đổi ý nói rằng, “Ông nầy đúng là thần!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Jĕ pơ anih anŭn hơmâo khul đang hơma lŏm kơ khua kwar anŭn anăn ñu Poplios, jing pô khua prŏng kơ anih plao ia anŭn. Ñu hơmâo rơhao čơmah tŭ ju̱m ƀing gơmơi nao pơ sang ñu amăng klâo hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong chỗ đó, có mấy đám ruộng thuộc về người tù trưởng của đảo ấy, tên là Búp-li-u; người nầy đãi đằng chúng ta cách mến khách lắm trong ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Gần đó là lãnh địa của Púp-li-u, tù trưởng đảo ấy. Tù trưởng mời và tiếp đãi chúng tôi cách niềm nở trong ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Gần nơi ấy là lãnh địa của Púp-li-u vị chúa đảo. Ông ta tiếp đãi chúng tôi rất ân cần trong ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cạnh nơi này có đất đai của tù trưởng đảo Man-ta, tên là Búp-li-u. Tù trưởng đón chúng tôi về nhà và tiếp đãi thân mật trọn ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quanh đó có mấy thửa ruộng của Búp-liêu, một người có uy tín trên đảo. Ông mời chúng tôi vào nhà và thết đãi trong ba ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ama ñu hlak dŏ ruă đih ƀơi sưng yuakơ ñu duăm hăng ruă kian. Paul mŭt nao čuă gơ̆ yơh. Tơdơi kơ ñu iâu laĭ laih, ñu ăh tơngan ƀơi akŏ gơ̆ laih anŭn pơsuaih hĭ gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, cha của Búp-li-u nầy đương nằm trên giường đau bịnh nóng lạnh và bịnh lỵ. Phao-lô đi thăm người, cầu nguyện xong, đặt tay lên và chữa lành cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, thân phụ của Púp-li-u đang nằm trên giường vì bị cảm sốt và kiết lỵ. Phao-lô đến thăm, cầu nguyện đặt tay trên ông và chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc ấy cha của Púp-li-u bị nóng lạnh và kiết lỵ, nằm liệt trên giường. Phao-lô đến thăm ông, đặt tay cầu nguyện, và chữa lành cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thân phụ của Búp-li-u bị sốt nặng và kiết lỵ, phải nằm liệt giường. Phao-lô vào thăm, cầu nguyện và đặt tay chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cha của Búp-liêu đang bị sốt rét và kiết lỵ. Phao-lô đến thăm, cầu nguyện, đặt tay lên ông và chữa lành cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang tơlơi anŭn hơmâo truh laih, abih bang ƀing ruă duăm pơkŏn ƀơi anih plao ia anŭn rai laih anŭn Paul pơsuaih hĭ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhân đó, ai nấy trong đảo có bịnh, đều đến cùng Phao-lô, và được chữa lành cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi việc nầy xảy ra, tất cả những người đau yếu trên đảo đều đến với Phao-lô, và được chữa lành cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thấy thế tất cả những ai trên đảo bị đau ốm đều kéo đến gặp Phao-lô, và họ đều được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau việc đó, những người đau yếu khác trên đảo cũng kéo đến và đều được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó, tất cả những người đau yếu nào trên đảo cũng đến với Phao-lô và đều được chữa lành cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu pơpŭ pơyom kơ ƀing gơmơi amăng lu hơdră jơlan laih anŭn tơdang ƀing gơmơi prap pre kiăng kơ đĭ sŏng nao dơ̆ng, ƀing gơñu pha brơi kơ ƀing gơmơi abih bang gơnam ƀing gơmơi kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ cũng tôn trọng chúng ta lắm, và lúc chúng ta đi, thì sửa soạn mọi đồ cần dùng cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ tỏ lòng quý trọng chúng tôi; khi chúng tôi xuống tàu, họ còn cung cấp đồ cần dùng cho chúng tôi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ đã bày tỏ lòng quý trọng chúng tôi bằng nhiều cách; khi chúng tôi xuống tàu ra đi, họ đã cung cấp mọi nhu cầu cho chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ cho chúng tôi nhiều quà. Khi rời đảo, chúng tôi được họ cung cấp đầy đủ mọi thứ cần dùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11Dân chúng tiếp chúng tôi rất niềm nở. Ba tháng sau, khi chúng tôi sắp rời đảo thì họ cung cấp đủ mọi thứ cần dùng cho chúng tôi.
Chúng tôi lên một chiếc tàu khởi hành từ A-lịch-sơn nhưng trú trên đảo suốt mùa đông. Trước mũi tàu có vẽ hình thần sinh đôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdơi kơ klâo blan, ƀing gơmơi đĭ sŏng nao dơ̆ng yuakơ sŏng pơkŏn hơmâo jưh laih ƀơi plao ia anŭn amăng bơyan puih. Anŭn jing sŏng mơ̆ng Aleksandria laih anŭn anăn sŏng anŭn jing rup yang kơmar anăn Dioskupoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau đó ba tháng, chúng ta xuống tàu ở A-léc-xan-tri mà đi, là tàu đã qua mùa đông tại đảo đó, và có hiệu là Đi-ốt-cua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ba tháng sau, chúng tôi đáp tàu có tên Đi-ô-cua từ A-léc-xan-đờ-ri-a đến, là tàu đã trú mùa đông tại đảo nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau ba tháng chúng tôi xuống một chiếc tàu đã đến đảo để tạm trú qua mùa đông; tàu ấy đến từ A-léc-xan-ria và có hình hai thần Anh Em Sinh Ðôi chạm ở đầu tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ba tháng sau, chúng tôi đáp một chiếc tàu tên là thần Song Sinh từ cảng A-lê-xan-đơ-ri đến, tàu này đã trú mùa đông tại đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11Dân chúng tiếp chúng tôi rất niềm nở. Ba tháng sau, khi chúng tôi sắp rời đảo thì họ cung cấp đủ mọi thứ cần dùng cho chúng tôi.
Chúng tôi lên một chiếc tàu khởi hành từ A-lịch-sơn nhưng trú trên đảo suốt mùa đông. Trước mũi tàu có vẽ hình thần sinh đôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ƀing gơmơi truh pơ plei Surakusai, ƀing gơmơi dŏ đŏm glaĭ pơ anih anŭn klâo hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tới thành Sy-ra-cu-sơ rồi, chúng ta ở lại đây ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng tôi đến Sy-ra-cu-sơ và ở lại đó ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi tàu ghé Hải Cảng Sy-ra-cút, chúng tôi ở lại đó ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đến Si-ra-cu-sơ chúng tôi ở lại ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi dừng lại bến Xi-ra-qui ba ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Mơ̆ng anŭn ƀing gơmơi đĭ rok tui truh pơ plei Rhegiom. Ƀơi hrơi tŏ tui, hơmâo angĭn mơ̆ng gah thu̱ng thut rai laih anŭn ƀơi hrơi tŏ tui anŭn, ƀing gơmơi nao truh pơ plei Potioloi, jing anih ƀing gơmơi tơbiă hĭ mơ̆ng sŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ nơi đó, chạy theo mé biển Si-si-lơ, tới thành Rê-ghi-um. Đến ngày mai, vì gió nam nổi lên, nên sau hai ngày nữa chúng ta tới thành Bu-xô-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ nơi đó, chúng tôi chạy vòng và đến Rê-ghi-um. Ngày hôm sau, gió nam nổi lên nên sau hai ngày, chúng tôi đến Pu-xô-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ đó chúng tôi chạy dọc bờ biển và đến Rê-ghi-um; một ngày sau gió nồm nổi lên, nên ngày kế tiếp chúng tôi đã đến được Pu-tê-ô-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ đó tàu chạy đến thành Rê-ghi-um. Hôm sau, gió nam bắt đầu thổi, nên chạy hai ngày chúng tôi đến thành Bu-tô-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ đó chúng tôi giương buồm đi Rê-gum. Hôm sau gió Nam bắt đầu thổi thì ngày sau chúng tôi đến Bu-teo-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Pơ anih anŭn ƀing gơmơi bưp lu ƀing ayŏng adơi jak iâu ƀing gơmơi dŏ glaĭ hăng ƀing gơñu amăng sa hrơi kŏm. Giŏng anŭn, ƀing gơmơi nao anăp pơ plei Rôm yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ở đó gặp anh em mời chúng ta ở lại với bảy ngày; rồi thì đi đến thành Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng tôi gặp các anh em ở đó; họ mời chúng tôi ở lại với họ bảy ngày. Thế là chúng tôi đã đến Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tại đây chúng tôi tìm được anh chị em tín hữu. Họ mời chúng tôi ở lại với họ bảy ngày. Sau đó chúng tôi lên đường đến Rô-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tại đây gặp anh em tín hữu, và được họ thiết tha mời mọc, chúng tôi ở lại với họ bảy ngày, rồi lên đường đi Rô-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi tìm được một số tín hữu ở đó, họ mời chúng tôi ở lại chơi một tuần. Sau cùng chúng tôi đến La-mã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ƀing ayŏng adơi pơ anŭn hơmư̆ hing kơ tơlơi ƀing gơmơi hlak truh, đơđa ƀing gơñu nao truh pơ plei pơnăng Anih Sĭ Mơnia Appios laih anŭn ƀing pơkŏn nao pơ plei pơnăng Klâo Sang Sĭ Mơnia kiăng kơ bưp ƀing gơmơi. Tơdang Paul bưp ƀing ayŏng adơi anŭn, Paul bơni hơơč kơ Ơi Adai laih anŭn kơjăp hơđơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Anh em trong thành nầy nghe nói về chúng ta, bèn ra đến Phô-rum Áp-bi-u và chỗ Ba Quán mà đón rước chúng ta. Phao-lô thấy anh em, thì cảm tạ Đức Chúa Trời và vững chí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các anh em ở đó nghe tin chúng tôi đến thì ra tận Phô-rum Áp-pi-u và chỗ Ba Quán để đón. Phao-lô thấy anh em thì cảm tạ Đức Chúa Trời và thêm can đảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi anh chị em tín hữu ở Rô-ma nghe tin chúng tôi đến, một số người đã từ khu thương mại Áp-pi-u và vùng Ba Lữ Quán đến gặp chúng tôi. Khi Phao-lô thấy họ, ông cảm tạ Ðức Chúa Trời và cảm thấy vững lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh em tín hữu Rô-ma nghe tin chúng tôi đến đã ra tận quảng trường Áp-bi-u và Ba Quán đón tiếp. Thấy anh em, Phao-lô cảm tạ Đức Chúa Trời và vững lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các tín hữu địa phương nghe tin chúng tôi đến, nên từ những nơi xa như Chợ A-bi-út và Ba Lữ Quán kéo đến thăm. Gặp gỡ họ, Phao-lô cảm thấy phấn khởi và cảm tạ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang ƀing gơmơi truh pơ plei Rôm, ƀing khua brơi kơ Paul dưi dŏ hơjăn ñu pô hơmâo sa čô tơhan dŏ gak wai ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi chúng ta đã đến thành Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng với một người lính canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi chúng tôi vào thành Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng với một người lính canh giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi chúng tôi vào đến Thủ Ðô Rô-ma, Phao-lô được phép ở riêng một mình với một người lính canh giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào đến thủ đô Rô-ma, đội trưởng Giu-li cho phép Phao-lô ở riêng với một binh sĩ canh giữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đến La-mã, Phao-lô được phép ở riêng, chỉ có một người lính canh giữ mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Klâo hrơi tơdơi kơ anŭn, Paul iâu pơƀut glaĭ ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah. Tơdang ƀing gơñu hơmâo pơjơnum glaĭ laih, Paul laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ơ ƀing ayŏng adơi kâo hơi, wơ̆t tơdah kâo ƀu hơmâo ngă tơlơi hơget ôh pơkơdơ̆ng glaĭ ƀing ană plei ta ƀôdah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng khul tơlơi phiăn ƀing ơi adon ta, arăng mă hĭ kâo amăng plei Yerusalaim laih anŭn jao hĭ kơ ƀing Rôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau ba ngày, người mời các trưởng lão trong dân Giu-đa nhóm lại; đến rồi, người nói rằng: Hỡi anh em ta, dẫu tôi chẳng từng làm điều gì nghịch cùng dân chúng hoặc cùng thói tục tổ phụ chúng ta, mà tôi còn bị bắt tại thành Giê-ru-sa-lem và nộp trong tay người Rô-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau ba ngày, Phao-lô mời các bậc lãnh đạo của người Do Thái đến; khi họ họp lại, ông nói: “Thưa anh em, dù không làm điều gì chống lại dân tộc hoặc phong tục của tổ phụ chúng ta, tôi đã bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và bị nộp vào tay người Rô-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ba ngày sau, Phao-lô mời các vị lãnh đạo cộng đồng Do-thái họp lại. Sau khi họ tụ họp đông đủ, ông nói, “Thưa anh chị em, dù tôi không làm gì chống lại dân tộc chúng ta hay truyền thống của tổ tiên chúng ta, tôi đã bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và bị nộp vào tay người La-mã.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ba ngày sau, Phao-lô mời các cấp lãnh đạo Do Thái địa phương họp mặt. Phao-lô trình bày: “Thưa các anh em, tôi chẳng làm điều gì chống nghịch dân chúng hoặc phạm đến tục lệ của tổ tiên, nhưng tôi bị bắt tại Giê-ru-sa-lem và giao nạp cho người La Mã.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ba ngày sau, ông cho mời các lãnh tụ người Do-thái ở đó đến. Khi họ họp lại, Phao-lô trình bày, “Thưa anh em, tôi chưa hề làm điều gì chống lại dân ta hay phong tục của tổ tiên chúng ta. Nhưng tôi bị bắt ở Giê-ru-sa-lem, rồi bị giải sang cho người La-mã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu tơña kơsem kơ kâo laih anŭn kiăng kơ pŏk hĭ kâo, yuakơ kâo ƀu ngă tơlơi soh hơget ôh năng kơ tŭ tơlơi djai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những người nầy đã xét việc tôi rồi, thì muốn tha ra, vì tôi chẳng hề làm điều gì đáng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi tra xét tôi, họ muốn trả tự do cho tôi, vì thấy tôi không làm điều gì đáng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi họ xét xử tôi, họ muốn thả tôi ra, vì họ không tìm được lý cớ nào để kết tội tử hình tôi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ đã thẩm tra, và định trả tự do cho tôi vì họ không thấy tôi có tội nào đáng xử tử cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi hạch hỏi nhiều điều mà vẫn không tìm thấy lý do nào để xử tử, họ định thả tôi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ tơdang ƀing Yehudah pơkơdơ̆ng glaĭ kơ tơlơi kiăng kơ pŏk pơrơngai hĭ kâo, tơlơi anŭn pơgŏ̱ kơ kâo rơkâo kơ pơtao Kaisar yơh kiăng kơ phat kơđi brơi kơ kâo. Sĭt yơh kâo ƀu hơmâo tơlơi phŏng kơđi hơget ôh kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ană plei kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Song người Giu-đa chống cự điều đó, nên buộc tôi kêu nài đến Sê-sa, nhưng chẳng phải có ý kiện bổn quốc ta đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng người Do Thái phản đối nên tôi buộc phải khiếu nại lên Sê-sa, chứ tôi không có ý tố cáo dân tộc mình đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng vì người Do-thái đã phản đối việc đó, nên buộc lòng tôi phải kháng cáo lên hoàng đế, chứ tôi không có điều gì chống lại dân tộc mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng một số người Do Thái phản đối, nên buộc lòng tôi phải khiếu nại lên Hoàng Đế La Mã, chứ không phải tôi có điều gì tố cáo quốc dân ta đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

19nhưng người Do-thái ở đó chống đối. Cho nên tôi phải đến La-mã để Xê-xa phân xử chứ không phải để tố cáo dân ta đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh, kâo hơmâo rơkâo laih kiăng kơ bưp hăng pơhiăp hăng ƀing gih. Laih anŭn ăt yuakơ kâo đaŏ kơnang kơ Messiah jing Pô Ơi Adai ƀuăn laih kiăng kơ pơkiaŏ rai pơ ƀing Israel, kâo ăt tŭ arăng akă hĭ hăng khul hrĕ čuăk anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy vì cớ đó mà tôi đã xin gặp anh em và nói chuyện với, vì là bởi sự trông cậy của dân Y-sơ-ra-ên nên tôi mang lấy xiềng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì lý do đó, tôi đã xin gặp và nói chuyện với anh em; chính vì niềm hi vọng của dân Y-sơ-ra-ên mà tôi mang xiềng xích nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì lý do đó, tôi kính mời anh chị em đến đây để được gặp anh chị em và thưa chuyện với anh chị em việc nầy; ấy là vì hy vọng của I-sơ-ra-ên mà tôi phải mang xiềng xích nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy, vì lý do đó tôi mời anh em đến để gặp gỡ, chuyện trò; chính vì niềm hy vọng của Y-sơ-ra-ên mà tôi phải mang chiếc xiềng này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế mà tôi muốn gặp các anh em để nói chuyện. Tôi mang xiềng xích nầy là vì tôi tin vào niềm hi vọng của dân Ít-ra-en.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơmơi ƀu hơmâo tŭ mă hră hơget ôh mơ̆ng kwar Yudah pơhiăp djơ̆ kơ ih, kŏn hơmâo hlơi lơi amăng ƀing ayŏng adơi mơ̆ng anih anŭn rai laĭ pơthâo ƀôdah pơhiăp hơdôm mơta tơlơi sat hơget ôh kơ tơlơi ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các người ấy trả lời rằng: Chúng tôi chẳng tiếp thơ từ xứ Giu-đê nói về việc anh, và chẳng ai trong anh em đã đến mách cho chúng tôi hay là nói xấu về anh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ đáp: “Chúng tôi không nhận được thư nào từ Giu-đê nói về anh, và cũng chẳng có anh em nào đến đây báo cáo hay là nói xấu về anh nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ đáp, “Chúng tôi chẳng nhận được thư từ gì từ Giu-đê gởi đến, và cũng chẳng có anh em nào đến đây báo cáo hay nói xấu gì về ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đáp: “Chúng tôi chẳng được thư từ gì từ xứ Giu-đê nói về anh, cũng chẳng có đồng bào nào đến đây báo cáo hoặc nói xấu anh cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ đáp, “Chúng tôi chưa nhận được thư từ gì từ Giu-đia nói về vụ của anh. Không ai trong vòng các anh em Do-thái mới đến đây đem tin hoặc nói điều gì không hay về anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ ƀing gơmơi kiăng kơ hơmư̆ mơ̆ng ih yơh kơ hơget tơlơi ih pơmĭn, yuakơ ƀing gơmơi thâo kơ tơlơi ƀiă kơ abih bang mơnuih pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng grup ƀing mơnuih đaŏ kơnang kơ Yêsu anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu vậy, chúng tôi muốn biết anh nghĩ làm sao; vì về phần đạo nầy, chúng tôi biết người ta hay chống nghịch khắp mọi nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tuy nhiên, chúng tôi muốn biết anh suy nghĩ thế nào, vì chúng tôi biết giáo phái nầy bị người ta chống đối khắp nơi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng chúng tôi muốn nghe ý kiến của ông, bởi vì chúng tôi biết rằng ở nơi nào người ta cũng phản đối đạo giáo nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng thiết tưởng cũng nên xin anh cho biết ý kiến vì chúng tôi được biết giáo phái này bị chống đối khắp nơi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng chúng tôi muốn nghe ý kiến anh, vì biết rằng mọi người khắp nơi đều chống lại đạo nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing gơñu pơkă kiăng kơ bưp Paul ƀơi sa hrơi pơkŏn dơ̆ng laih anŭn ƀing gơñu rai lu hloh pơ anih Paul hlak dŏ anŭn. Čơdơ̆ng mơ̆ng mơguah hlŏng truh pơ klăm Paul pŏk pơblang hăng pơhaih kơ ƀing gơñu hiư̆m Ơi Adai kiăng kơ git gai mơnuih mơnam, laih anŭn gir pơthưr pran jua gơñu kơ tơlơi Yang Yêsu Tơlơi Juăt Môseh laih anŭn amăng hră ƀing Pô Pơala hơmâo čih laĭ lui hlâo laih kơ tơlơi Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ đã hẹn ngày với người, bèn đến thăm tại nơi nhà trọ rất đông; từ buổi sáng đến chiều, người cứ làm chứng và giảng giải với họ về nước Đức Chúa Trời, lấy luật pháp Môi-se và các đấng tiên tri mà gắng sức khuyên bảo họ về Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi định ngày gặp ông, họ đến thăm ông tại nhà trọ rất đông. Từ sáng đến chiều, ông cứ làm chứng và giải nghĩa cho họ về vương quốc Đức Chúa Trời, lấy luật pháp Môi-se và các lời tiên tri mà cố gắng thuyết phục họ về Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó họ hẹn ngày gặp lại ông. Ðến ngày hẹn, họ kéo nhau đến nhà trọ của ông rất đông. Từ sáng đến tối, ông giải thích cho họ và làm chứng cho họ về vương quốc Ðức Chúa Trời. Ông trích dẫn Luật Pháp của Mô-sê và Các Tiên Tri để thuyết phục họ tin nhận Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đúng ngày hẹn, họ kéo đến đông đảo gặp Phao-lô tại nhà trọ. Từ sáng đến chiều ông làm chứng, trình bày về Nước Đức Chúa Trời, trưng dẫn Kinh Luật Môi-se và các Kinh Tiên Tri, cố gắng thuyết phục họ tin nhận Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phao-lô và những người Do-thái đồng ý chọn một ngày họp lại. Vào hôm ấy có rất đông người Do-thái đến chỗ ông trọ. Ông dành suốt ngày nói chuyện với họ. Dùng luật pháp Mô-se và các lời tiên tri, ông giải thích về Nước Trời và tìm cách thuyết phục họ tin những lời viết về Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Hơmâo đơđa mơnuih hơmâo tơlơi kơčŭt yua mơ̆ng tơlơi Paul pơhiăp, samơ̆ ƀing pơkŏn ƀu đaŏ kơnang ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Có người chịu tin lời người nói, có kẻ chẳng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một số người chịu thuyết phục bởi lời ông giảng, còn số khác không chịu tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Một số người chịu thuyết phục về những điều ông nói, nhưng một số khác không tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Một số người chịu thuyết phục, còn những kẻ khác không chịu tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Có người tin lời Phao-lô, có kẻ chẳng chịu tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing gơñu ƀu pơtŭ ư hăng tơdruă ôh, laih anŭn ƀing gơñu tơbiă đuaĭ hĭ yơh tơdơi kơ Paul hơmâo pơhiăp laih sa tơlơi hơnăl tuč anai, “Yang Bơngăt Hiam pơhiăp laih tơlơi sĭt hăng ƀing ơi adon gih tơdang Ñu pơhiăp mơ̆ng pô pơala Yesayah tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi chưng họ không đồng ý với nhau và ra về, nên Phao-lô chỉ nói thêm một lời nầy: Đức Thánh Linh đã phán phải lắm, khi Ngài dùng đấng tiên tri Ê-sai mà phán cùng tổ phụ các ngươi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thế, họ bất đồng với nhau và ra về nên Phao-lô nói thêm lời nầy: “Đức Thánh Linh đã phán thật đúng lắm, khi Ngài dùng nhà tiên tri Ê-sai phán với tổ phụ anh em rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Họ bất đồng ý kiến với nhau; trước khi họ ra về, Phao-lô nói thêm những lời nầy, “Ðức Thánh Linh đã phán những lời nầy là đúng lắm, khi Ngài dùng đấng Tiên Tri I-sai-a nói với các tổ phụ của anh chị em rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ không đồng ý với nhau và giải tán, sau khi Phao-lô nói câu này: “Thánh Linh đã dùng tiên tri của Ngài là I-sa phán bảo tổ phụ các anh thật đúng:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cho nên họ bất đồng ý với nhau và bắt đầu tản mác ra về sau khi Phao-lô nói với họ một điều nữa: “Thánh Linh nói rất đúng về tổ tiên các anh qua nhà tiên tri Ê-sai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“ ‘Nao bĕ pơ ƀing mơnuih anŭn hăng laĭ tui anai,“Ƀing gih či hơmư̆ samơ̆ ƀu či thâo hluh hơget ôh.Ƀing gih či lăng samơ̆ ƀu thâo ƀuh hơget gĕt ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy đến nơi dân nầy và nói rằng: Các ngươi lấy lỗ tai nghe mà chẳng hiểu chi; Lấy mắt xem mà không thấy gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26‘Hãy đi đến với dân nầy và nói:Các ngươi nghe mà chẳng hiểu gì,Các ngươi nhìn mà không thấy chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Hãy đến với dân nầy và nói:Các ngươi cứ nghe mãi nhưng chẳng hiểu chi,Các ngươi cứ nhìn mãi nhưng chẳng thấy gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

26‘Hãy đi bảo dân này rằng: Các ngươi cứ nghe mãi mà không hiểu. Các ngươi cứ nhìn hoài mà chẳng thấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

26‘Hãy đi bảo cùng dân nầy rằng:Các ngươi nghe thì nghe,nhưng không hiểu gì.Nhìn thì nhìnmà chẳng học được gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Yuakơ pran jua ƀing mơnuih anai hơmâo jing hĭ bĭl laih,ƀing gơñu tơnap biă mă hơmư̆ hăng tơngia gơñu,laih anŭn ƀing gơñu hơmâo pĭt hĭ laih mơta gơñu.Huĭdah ƀing gơñu dưi ƀuh hăng mơta gơñu pô,laih anŭn hơmư̆ hăng tơngia gơñulaih anŭn dưi thâo hluh hăng pran jua gơñulaih anŭn wơ̆t glaĭ pơ Kâo, tui anŭn Kâo či pơsuaih hĭ ƀing gơñu yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì lòng dân nầy đã nặng nề; Họ bịt lỗ tai, Nhắm mắt lại. E rằng mắt mình tự thấy, Tai mình tự nghe, Lòng mình tự hiểu, Và họ trở lại Mà ta chữa cho lành được chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì lòng dân nầy trở nên tối tăm,Tai họ nặng,Mắt họ nhắm.E rằng mắt họ thấy được,Tai họ nghe được,Lòng họ hiểu được,Và họ trở lạiĐể Ta chữa lành chăng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì lòng dân nầy đã trở nên chai lỳ,Tai họ đã điếc,Mắt họ đã nhắm;Kẻo mắt họ thấy,Tai họ nghe,Và lòng họ hiểu,Rồi họ trở lại,Và Ta chữa lành cho họ chăng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì tâm trí dân này đã chai lì, Tai nặng không nghe, Mắt nhắm chẳng chịu thấy. Họ ngại rằng mắt họ thấy rõ, Tai họ nghe ra, Trí họ hiểu được, Thì họ quay về với Ta, Đức Chúa Trời phán, Rồi Ta chữa lành cho họ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì dân nầy đã trở nên ương ngạnh.Có tai mà không nghe,họ nhắm mắt lại.Nếu không, họ hiểu đượcmắt họ thấy được,tai họ nghe được.Trí họ thật hiểurồi họ sẽ trở về cùng tađể được chữa lành.’ Ê-sai 6:9–10

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28“Hơnŭn yơh, kâo kiăng kơ ƀing gih thâo kơ tơlơi Ơi Adai hơmâo mơit rai laih boh hiăp kơ tơlơi hiư̆m Ñu pơklaih hĭ mơnuih mơnam kơ ƀing Tuai laih, laih anŭn ƀing gơñu či hơmư̆ yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, hãy biết sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời nầy đã sai đến cho người ngoại; những người đó sẽ nghe theo vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, hãy biết rằng sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời đã được truyền bá cho các dân ngoại và họ sẽ lắng nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy xin anh chị em hãy biết rằng đạo cứu rỗi nầy đã được truyền ra cho các dân ngoại, và họ sẽ lắng nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phao-lô kết luận: “Vậy, anh em phải biết rằng sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời đã được truyền bá cho các dân tộc ngoại quốc. Họ sẽ nghe theo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Anh em nên biết rằng Thượng Đế đã đem sự cứu rỗi nầy đến cho các dân không phải Do-thái và họ bằng lòng tiếp nhận!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdơi kơ ñu pơhiăp abih bang tơlơi anŭn, ƀing Yehudah đuaĭ hĭ laih anŭn pơrơjăh kơtang biă mă hăng tơdruă gơñu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Sau khi nghe ông nói những lời ấy, người Do-thái đi ra và bàn cãi với nhau rất sôi nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe nói xong, người Do Thái ra về, cãi nhau dữ dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

29

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Yuakơ amăng abih dua thŭn mơtam Paul dŏ pơ plei anŭn amăng sang ñu apăh laih anŭn tŭ ju̱m abih bang ƀing hlơi pô nao bưp ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Phao-lô ở trọn hai năm tại một nhà trọ đã thuê. Người tiếp rước mọi người đến thăm mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Phao-lô ở trọn hai năm tại một nhà thuê. Ông tiếp đón mọi người đến thăm mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Phao-lô sống tại căn nhà trọ ông thuê trọn hai năm, và tiếp đón mọi người đến thăm ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Phao-lô ở tại nhà trọ suốt hai năm, tiếp đón tất cả những người đến thăm,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Phao-lô ở suốt hai năm tại một nhà thuê, tiếp đón những người đến thăm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ñu pơtô pơblang kơ tơlơi hiư̆m Ơi Adai dưi git gai mơnuih mơnam laih anŭn ñu pơtô kơ mơnuih mơnam hăng tơlơi khĭn hăng tơlơi rơngai yơh kơ tơlơi Yang Yêsu Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31giảng về nước Đức Chúa Trời, và dạy dỗ về Đức Chúa Jêsus Christ cách tự do trọn vẹn, chẳng ai ngăn cấm người hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31giảng về vương quốc Đức Chúa Trời, và dạy về Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ một cách tự do, không bị ai ngăn cấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông giảng cho họ về vương quốc Ðức Chúa Trời và dạy họ về Chúa, tức Ðức Chúa Jesus Christ, một cách tự do, không bị trở ngại gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

31truyền giảng Nước Đức Chúa Trời và mạnh dạn dạy dỗ về Chúa Cứu Thế Giê-su, không bị ai ngăn cấm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông mạnh dạn rao giảng Nước Trời và dạy dỗ về Chúa Giê-xu, không bị ai ngăn trở cả.