So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1下午三點鐘禱告的時候,彼得約翰上聖殿去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Buổi cầu nguyện giờ thứ chín, Phi-e-rơ với Giăng cùng lên đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Phi-e-rơ và Giăng cùng lên đền thờ vào buổi cầu nguyện ba giờ chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày kia Phi-rơ và Giăng đi lên đền thờ vào giờ cầu nguyện lúc ba giờ chiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phê-rơ và Giăng đi lên Đền Thờ vào giờ cầu nguyện lúc ba giờ chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một ngày nọ, Phia-rơ và Giăng lên đền thờ khoảng ba giờ chiều, là giờ định sẵn mỗi ngày để cầu nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

2一個從母腹裏就是瘸腿的人正被人抬來,他們天天把他放在聖殿的一個叫美門的門口,求進聖殿的人施捨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, có một người què từ lúc sanh ra, cứ hằng ngày người ta đem đặt tại cửa đền, gọi là Cửa Đẹp, đặng ăn mày những người vào đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có một người què từ lúc lọt lòng mẹ, hằng ngày được người ta đem đến đặt tại cửa đền thờ, gọi là Cửa Đẹp, để xin tiền những người vào đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi ấy một người què từ trong lòng mẹ đã được khiêng đến đó. Số là hằng ngày ông được người ta khiêng để bên cổng đền thờ, gọi là Cổng Ðẹp, để xin những người đi vào đền thờ bố thí.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một anh què từ lúc sơ sinh hằng ngày được khiêng đến Đền Thờ, đặt tại Cổng Đẹp để xin khách vào đền bố thí.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nơi cổng đền thờ gọi là Cổng Đẹp, có một người bị què từ lúc mới sinh nằm đó. Mỗi ngày người ta mang anh ta đặt ở cổng ấy để xin tiền những người đi vào đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

3他看見彼得約翰將要進聖殿,就求他們施捨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người thấy Phi-e-rơ và Giăng vào, thì xin hai người bố thí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thấy Phi-e-rơ và Giăng sắp bước vào đền thờ, anh ta xin hai ông bố thí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi ông thấy Phi-rơ và Giăng sắp vào đền thờ, ông xin họ bố thí.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thấy Phê-rơ và Giăng bước vào Đền Thờ, anh xin họ cho ít tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi thấy Phia-rơ và Giăng vào thì anh mở miệng xin tiền hai người.

和合本修訂版 (RCUV)

4彼得約翰定睛看他,彼得說:「看着我們!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-e-rơ với Giăng ngó chăm người, rồi nói rằng: Hãy nhìn xem chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-e-rơ và Giăng nhìn thẳng vào anh rồi nói: “Hãy nhìn vào chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phi-rơ và Giăng nhìn chăm chăm ông và nói, “Hãy nhìn chúng tôi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phê-rơ và Giăng đều chăm chú nhìn anh. Phê-rơ bảo: “Anh hãy nhìn chúng tôi đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phia-rơ và Giăng nhìn thẳng vào anh và bảo, “Hãy nhìn chúng tôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

5那人就注目看他們,指望從他們得着甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, người bèn nhìn chăm chăm hai người, tưởng sẽ được chút gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh chăm chú nhìn hai ông với hi vọng sẽ nhận được chút gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy ông nhìn chăm chăm họ, hy vọng sẽ nhận được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh què ngước nhìn hai người, mong được họ cho chút gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Anh liền nhìn hai người, tưởng họ sẽ cho mình tiền.

和合本修訂版 (RCUV)

6彼得卻說:「金銀我都沒有,但我把我有的給你:奉拿撒勒人耶穌基督的名起來行走!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Phi-e-rơ nói với người rằng: Ta chẳng có vàng bạc chi hết, song điều ta có thì ta cho ngươi: Nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ ở Na-xa-rét, hãy bước đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Phi-e-rơ nói với anh: “Tôi không có vàng bạc gì cả, nhưng điều tôi có thì tôi cho anh: Nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ người Na-xa-rét, hãy đứng dậy và bước đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Phi-rơ nói, “Bạc và vàng tôi không có, nhưng điều tôi có, tôi cho ông: Nhân danh Ðức Chúa Jesus Christ ở Na-xa-rét hãy đứng dậy và bước đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phê-rơ nói: “Bạc, vàng tôi không có, nhưng điều tôi có, xin tặng cho anh: Nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su ở Na-xa-rét, anh hãy bước đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Phia-rơ bảo, “Tôi không có vàng bạc gì hết nhưng tôi sẽ cho anh điều tôi có. Nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-xu ở Na-xa-rét, hãy đứng lên và bước đi!”

和合本修訂版 (RCUV)

7於是彼得拉着他的右手,扶他起來;他的腳和踝骨立刻健壯了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phi-e-rơ nắm tay hữu người đỡ dậy. Tức thì bàn chân và mắt cá người trở nên cứng vững;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phi-e-rơ nắm tay phải anh và đỡ dậy. Lập tức hai bàn chân và mắt cá anh trở nên cứng vững.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðoạn Phi-rơ nắm lấy tay phải ông, và đỡ ông dậy; ngay lập tức hai bàn chân và các mắt cá của ông được vững mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phê-rơ nắm tay phải anh đỡ đứng dậy. Lập tức, bàn chân và xương mắt cá anh trở nên vững vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Phia-rơ nắm tay phải anh đỡ dậy. Lập tức bàn chân và mắt cá anh trở nên vững vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

8就跳起來,站着,又開始行走。他跟他們進了聖殿,邊走邊跳,讚美上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8người liền nhảy, đứng lên và bước đi cùng hai người vào đền thờ, vừa đi, vừa nhảy, vừa ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh liền nhảy lên, đứng thẳng và bước đi cùng hai ông vào đền thờ, vừa đi vừa nhảy, vừa ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông nhảy lên, đứng thẳng dậy, và bước đi. Ông vào đền thờ với họ, vừa đi, vừa nhảy, vừa ca ngợi Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8anh què nhảy lên, đứng dậy, bước vào Đền Thờ với hai sứ đồ, vừa đi, vừa nhảy và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh nhảy lên, đứng trên chân rồi bắt đầu bước đi. Anh vào đền thờ với hai sứ đồ, vừa đi vừa nhảy vừa ca ngợi Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

9百姓都看見他又行走,又讚美上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cả dân chúng đều thấy người bước đi và ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi tất cả dân chúng thấy anh bước đi và ca ngợi Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mọi người thấy ông vừa đi vừa ca ngợi Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả dân chúng đều thấy anh bước đi và ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10Mọi người nhận ra anh là người què vẫn hay xin tiền nơi Cổng Đẹp. Bây giờ họ thấy anh vừa đi vừa ca ngợi Thượng Đế thì vô cùng sửng sốt.

和合本修訂版 (RCUV)

10認得他是那素常坐在聖殿的美門口求人施捨的,就因他所遇到的事滿心驚訝詫異。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người ta nhận là chính người đó đã ngồi tại Cửa Đẹp đền thờ đặng xin bố thí nên đều bỡ ngỡ và sững sờ về việc đã xảy đến cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10họ nhận ra chính anh là người đã ngồi tại Cửa Đẹp của đền thờ để xin bố thí thì kinh ngạc và sửng sốt về việc đã xảy đến cho anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10họ nhận ra ông là người què vốn ngồi xin bố thí tại Cổng Ðẹp của đền thờ, họ rất kinh ngạc và lấy làm lạ về những gì đã xảy đến cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ nhận ra anh chính là người thường ngồi ăn xin tại Cổng Đẹp của Đền Thờ nên họ vô cùng kinh ngạc sửng sốt khi thấy việc này xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10Mọi người nhận ra anh là người què vẫn hay xin tiền nơi Cổng Đẹp. Bây giờ họ thấy anh vừa đi vừa ca ngợi Thượng Đế thì vô cùng sửng sốt.

和合本修訂版 (RCUV)

11那人正在稱為所羅門的廊下,拉住彼得約翰,大家都覺得很驚訝,一齊跑到他們那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ấy đang cầm tay Phi-e-rơ và Giăng, thì cả dân chúng lấy làm lạ, chạy đến cùng các người đó ở nơi hiên cửa gọi là Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong lúc anh ta đang níu lấy Phi-e-rơ và Giăng, tất cả dân chúng lấy làm kinh ngạc và đổ xô đến với họ tại nơi gọi là hành lang Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong khi ông bám theo Phi-rơ và Giăng, mọi người quá đỗi kinh ngạc và kéo nhau chạy theo họ đến một nơi gọi là Hành Lang Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh đang nắm tay Phê-rơ và Giăng, tất cả dân chúng đều lấy làm lạ, chạy đến, tại chỗ gọi là hành lang Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong khi anh đang nắm tay Phia-rơ và Giăng thì dân chúng ngạc nhiên chạy lại xúm quanh họ nơi Cổng Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

12彼得看見,就對百姓說:「以色列人哪,為甚麼因這事而驚訝呢?為甚麼定睛看我們,以為我們憑自己的能力和虔誠使這人行走呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phi-e-rơ thấy vậy, bèn nói với dân chúng rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên, sao các ngươi lấy làm lạ về việc vừa xảy đến? Sao các ngươi ngó sửng chúng ta, dường như chúng ta đã nhờ quyền phép hay là nhân đức riêng của mình mà khiến người nầy đi được vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thấy vậy, Phi-e-rơ liền nói với dân chúng: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, tại sao anh em ngạc nhiên về việc nầy? Sao anh em nhìn chăm chúng tôi như thể chúng tôi đã nhờ quyền năng hay đạo đức riêng của mình mà khiến người nầy đi được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Phi-rơ thấy thế, ông nói với dân, “Thưa anh chị em người I-sơ-ra-ên, tại sao anh chị em kinh ngạc về việc nầy? Hay tại sao anh chị em nhìn chầm chập vào chúng tôi như thể tự chúng tôi có quyền phép hoặc đạo hạnh gì có thể làm cho người nầy bước đi?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thấy thế, Phê-rơ bảo họ: “Đồng bào Y-sơ-ra-ên! Tại sao quý vị ngạc nhiên? Tại sao quý vị nhìn sững chúng tôi dường như chúng tôi cậy quyền năng hoặc đức độ của mình mà khiến người què này đi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thấy vậy Phia-rơ bảo, “Nầy người Ít-ra-en, sao các anh chị em ngạc nhiên? Anh chị em nhìn chúng tôi như thể chúng tôi nhờ quyền năng hay công đức riêng mà khiến anh nầy đi được.

和合本修訂版 (RCUV)

13亞伯拉罕的上帝、以撒的上帝、雅各的上帝,就是我們列祖的上帝,已經榮耀了他的僕人耶穌,這耶穌就是你們交付官府的那位,彼拉多決定要釋放他時,你們卻在彼拉多面前棄絕了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã làm vinh hiển đầy tớ Ngài là Đức Chúa Jêsus, là Đấng mà các ngươi đã bắt nộp và chối bỏ trước mặt Phi-lát, trong khi người có ý tha Ngài ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác và Đức Chúa Trời của Gia-cốp, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã tôn vinh đầy tớ Ngài là Đức Chúa Jêsus, Đấng mà anh em đã bắt nộp và chối bỏ trước mặt Phi-lát trong khi ông ấy có ý định tha Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ấy là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp, Ðức Chúa Trời của các tổ phụ chúng ta đã làm vinh hiển đầy tớ Ngài là Ðức Chúa Jesus, Ðấng anh chị em đã trao nộp và khước từ trước mặt Phi-lát, dù ông ấy đã quyết định phóng thích Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã tôn vinh đầy tớ Ngài là Đức Giê-su. Đồng bào đã nộp Ngài cho người ta xử tử, quý vị đã khước từ Ngài trước mặt Phi-lát khi ông ta quyết định phóng thích Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, Thượng Đế của tổ phụ chúng ta, ban vinh hiển cho Chúa Giê-xu, tôi tớ Ngài. Nhưng anh chị em đã giao Ngài cho Phi-lát giết. Ông ta định thả Ngài nhưng anh chị em gạt bỏ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14你們棄絕了那聖潔公義者,反而要求釋放一個兇手給你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi đã chối bỏ Đấng Thánh và Đấng Công bình mà xin tha một kẻ giết người cho mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em đã chối bỏ Đấng Thánh và Đấng Công Chính mà lại xin tha cho mình một kẻ sát nhân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em đã khước từ Ðấng Thánh và Ðấng Công Chính mà xin ân xá một kẻ sát nhân cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng quý vị đã khước từ Đấng Thánh và công chính và xin Phi-lát thi ân tha cho một kẻ sát nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Anh chị em không muốn Đấng thánh và vô tội nhưng ngược lại, anh chị em yêu cầu Phi-lát giao cho mình một kẻ giết người.

和合本修訂版 (RCUV)

15你們殺了那生命的創始者,上帝卻叫他從死人中復活;我們都是這事的見證人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15các ngươi đã giết Chúa của sự sống mà Đức Chúa Trời đã khiến từ kẻ chết sống lại, và chúng ta là người làm chứng về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Anh em đã giết Chúa của sự sống, nhưng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ cõi chết sống lại; chúng tôi là những nhân chứng cho điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Anh chị em đã giết Ðấng Ban Sự Sống, Ðấng Ðức Chúa Trời đã làm cho sống lại từ cõi chết; về việc nầy, chúng tôi là các nhân chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quý vị đã giết Chúa Sự Sống, mà Đức Chúa Trời đã làm cho sống lại từ kẻ chết; chúng tôi là nhân chứng về việc đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh chị em giết Đấng ban sự sống, nhưng Thượng Đế đã khiến Ngài sống lại từ trong kẻ chết. Chúng tôi là những người làm chứng về việc ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

16因信他的名,他的名使你們所看見所認識的這人健壯了;正是他所賜的信心使這人在你們眾人面前完全好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy là bởi đức tin trong danh Ngài, nên danh Ngài làm cho vững người nầy là người các ngươi thấy và biết; nghĩa là đức tin bởi Ngài mà ra, đã ban cho người nầy sự mạnh khoẻ trọn vẹn, tại trước mặt hết thảy các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính đức tin trong danh Ngài đã làm cho người mà anh em thấy và biết đây được vững mạnh. Chính danh Ngài và đức tin nơi Ngài đã khiến người nầy hoàn toàn khỏe mạnh như tất cả anh em đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bởi đức tin trong danh Ngài là danh đã làm cho người nầy, người anh chị em đã thấy và biết, được vững mạnh, và bởi đức tin nơi Ngài mà người nầy đã được ban cho mạnh khỏe hoàn toàn ngay trước mắt anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bởi đức tin trong danh Giê-su, người què mà quý vị thấy và biết đã được lành mạnh. Chính danh Giê-su và đức tin trong Ngài đã làm cho người què được chữa lành trước mặt tất cả quý vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhờ đức tin nơi Chúa Giê-xu mà người què nầy được chữa lành là người mà anh chị em biết. Người nầy được hoàn toàn lành mạnh là nhờ đức tin nơi Chúa Giê-xu. Chính anh chị em thấy tận mắt chuyện ấy!

和合本修訂版 (RCUV)

17「如今,弟兄們,我知道你們做這事是出於無知,你們的官長也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi anh em, bây giờ ta biết anh em và các quan của anh em, vì lòng ngu dốt nên đã làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thưa anh em, bây giờ tôi biết anh em và những người lãnh đạo của anh em đã làm điều ấy vì thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy, bây giờ, thưa anh chị em, tôi biết anh chị em đã hành động trong lúc chưa hiểu biết, cũng như những người lãnh đạo của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ, thưa anh em, tôi biết anh em đã hành động cách vô ý thức, cũng như các nhà lãnh đạo của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thưa anh chị em, tôi biết sở dĩ anh chị em đối xử với Chúa Giê-xu như thế là vì anh chị em và các nhà lãnh đạo đều không hiểu điều mình làm.

和合本修訂版 (RCUV)

18但上帝藉着眾先知的口預先宣告過基督將要受害的事,就這樣應驗了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng cách đó mà làm cho ứng nghiệm lời Ngài phán tiên tri bởi miệng các đấng tiên tri rằng Đấng Christ của Ngài phải chịu đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng cách ấy để làm ứng nghiệm lời Ngài đã báo trước qua môi miệng các nhà tiên tri rằng Đấng Christ của Ngài phải chịu đau đớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nhờ thế Ðức Chúa Trời đã làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán qua miệng tất cả các vị tiên tri rằng Ðấng Christ do Ngài sai đến phải chịu đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Đức Chúa Trời làm ứng nghiệm điều Ngài đã báo trước qua môi miệng tất cả các nhà tiên tri rằng Chúa Cứu Thế của Ngài phải chịu đau thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Qua các nhà tiên tri, Thượng Đế đã nói rằng Chúa Cứu Thế phải chịu khổ hình và chết. Nay Thượng Đế đã khiến mọi điều ấy xảy ra đúng như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

19所以,你們當悔改歸正,使你們的罪得以塗去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, các ngươi hãy ăn năn và trở lại, đặng cho tội lỗi mình được xóa đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, anh em hãy ăn năn và trở về với Đức Chúa Trời để tội lỗi mình được xóa bôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy anh chị em hãy ăn năn, hãy trở về với Ðức Chúa Trời để tội lỗi của anh chị em được xóa đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy anh em hãy ăn năn, quay về Đức Chúa Trời, ngõ hầu tội lỗi của anh em được tẩy sạch, để thời kỳ tươi mới được đến từ Chúa,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên hãy ăn năn! Hãy trở lại cùng Thượng Đế thì Ngài sẽ tha tội cho anh chị em. Rồi Chúa sẽ mang đến thời kỳ nghỉ ngơi.

和合本修訂版 (RCUV)

20這樣,那安舒的日子就必從主面前來到;主也必差遣所預定給你們的基督耶穌來臨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai Đấng Christ đã định cho các ngươi, tức là Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20hầu cho các thời kỳ tươi mới mà Chúa ban cho sẽ đến, và để Ngài sai Đấng Christ, tức là Đức Chúa Jêsus, Đấng đã được chỉ định trước, đến với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20hầu thời kỳ tươi mới có thể đến từ trước mặt Chúa, và để Ngài có thể sai Ðấng Christ, Ðấng đã được chỉ định từ trước, chính là Ðức Chúa Jesus, đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

20và để Đức Chúa Trời sai Chúa Cứu Thế Giê-su mà Ngài đã chọn sẵn từ trước, đến với anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài cũng sẽ sai Chúa Giê-xu, Đấng mà Ngài đã chọn làm Chúa Cứu Thế của anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

21他必須留在天上,直到萬物復興的時候,就是上帝自古藉着聖先知的口所說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21mà trời phải rước về cho đến kỳ muôn vật đổi mới, là kỳ mà Đức Chúa Trời thuở xưa đã phán trước bởi miệng các thánh tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đấng ấy phải được giữ lại trên trời cho đến thời kỳ muôn vật phục hồi, như Đức Chúa Trời đã phán qua miệng các nhà tiên tri thánh từ nghìn xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài là Ðấng thiên đàng phải rước về cho đến thời kỳ làm mới lại muôn vật, tức thời kỳ Ðức Chúa Trời đã cậy miệng các vị tiên tri thánh của Ngài nói trước từ lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúa Cứu Thế còn phải ở lại trên trời cho đến thời kỳ Đức Chúa Trời khôi phục vạn vật, như Ngài đã hứa từ lâu qua các tiên tri thánh của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tuy nhiên Chúa Giê-xu phải ở lại thiên đàng cho đến khi mọi việc được sửa sang lại. Từ xưa, qua các nhà tiên tri thánh, Thượng Đế đã nói về thời kỳ nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

22摩西曾說:『主-你們的上帝要從你們弟兄中給你們興起一位先知像我,凡他向你們所說的一切,你們都要聽從。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Môi-se có nói rằng: Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Đấng tiên tri như ta; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thật vậy, Môi-se có nói: ‘Chúa là Đức Chúa Trời các ngươi sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Đấng tiên tri như ta và các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài phán bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thật vậy Mô-sê đã nói,‘Chúa Ðức Chúa Trời của anh chị em sẽ dấy lên từ giữa anh chị em một đấng tiên tri cho anh chị em như tôi. Anh chị em phải nghe theo mọi điều đấng ấy dạy bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì Môi-se đã nói: ‘Chúa là Đức Chúa Trời của anh em sẽ dấy lên giữa dân chúng một tiên tri như tôi; anh em phải nghe theo mọi lời Ngài dạy bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mô-se nói, ‘Chúa, là Thượng Đế các ngươi, sẽ ban cho các ngươi một nhà tiên tri giống như ta. Nhà tiên tri ấy là một người trong các ngươi. Các ngươi hãy nghe lời người.

和合本修訂版 (RCUV)

23凡不聽從那先知的,必將從民中滅絕。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hễ ai không nghe Đấng tiên tri ấy sẽ bị truất khỏi dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu ai không nghe Đấng tiên tri ấy sẽ bị khai trừ khỏi dân chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai không nghe theo đấng tiên tri ấy sẽ bị truất khỏi dân.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu ai không nghe theo lời Ngài sẽ bị khai trừ ra khỏi dân chúng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai không vâng lời nhà tiên tri đó sẽ bị xử tử, cắt đứt khỏi dân Chúa.’

和合本修訂版 (RCUV)

24撒母耳以來和後繼的眾先知,凡說預言的,也都曾宣告這些日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Sa-mu-ên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tất cả các nhà tiên tri, từ Sa-mu-ên cho đến các vị kế tiếp, khi nói tiên tri cũng đều rao truyền những ngày nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó tất cả các đấng tiên tri, từ Sa-mu-ên cho đến những vị kế tiếp ông, hễ ai nói tiên tri đều cũng loan báo về những ngày ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thật thế, tất cả các tiên tri từ Sa-mu-ên trở xuống, ai đã lên tiếng nói tiên tri, đều báo trước những ngày này.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sa-mu-ên và tất cả các nhà tiên tri khác thay mặt Thượng Đế đến sau ông cũng nói đến thời kỳ nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

25你們是先知的子孫,也是上帝與你們祖宗所立之約的子孫,就是對亞伯拉罕說:『地上萬族都將因你的後裔得福。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngươi là dòng dõi của các đấng tiên tri, và của giao ước Đức Chúa Trời đã lập với tổ phụ chúng ta, khi Ngài phán cùng Áp-ra-ham rằng: Các dân thiên hạ sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Anh em là con cháu của các nhà tiên tri và của giao ước Đức Chúa Trời đã lập với tổ phụ chúng ta khi Ngài phán với Áp-ra-ham: ‘Mọi dân tộc trên đất sẽ nhờ dòng dõi con mà được phước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Anh chị em là con cháu của các đấng tiên tri và của giao ước Ðức Chúa Trời đã lập với tổ tiên của anh chị em, khi Ngài phán với Áp-ra-ham,‘Từ dòng dõi ngươi tất cả các dân trên đất sẽ được phước.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Anh em là con cháu của các tiên tri và của giao ước Đức Chúa Trời đã lập với các tổ phụ. Ngài đã bảo Áp-ra-ham: ‘Nhờ Hậu Tự con mà tất cả các dân tộc trên thế giới đều sẽ được phước.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Anh chị em là dòng dõi của các nhà tiên tri. Anh chị em đã nhận giao ước mà Thượng Đế lập với tổ tiên mình. Ngài bảo Áp-ra-ham, ông tổ của anh chị em như sau, ‘Nhờ dòng dõi ngươi mà các dân trên đất sẽ hưởng phúc.’

和合本修訂版 (RCUV)

26上帝既興起他的僕人,就先差他到你們這裏來,賜福給你們,使各人回轉,離開你們的邪惡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Trời đã dấy Đầy tớ Ngài lên, rồi trước hết sai Người xuống ban phước cho các ngươi, mà dắt ai nấy trong bọn các ngươi xây lại khỏi tội ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Trời đã dấy Đầy Tớ Ngài lên và phái Ngài đến với anh em trước tiên, để ban phước cho anh em bằng cách khiến mỗi người trong anh em lìa bỏ đường lối gian ác của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi Ðức Chúa Trời dấy lên Ðầy Tớ của Ngài, Ngài đã sai Ðầy Tớ ấy đến với anh chị em trước hết, để ban phước cho anh chị em bằng cách làm mỗi người trong anh chị em lìa bỏ những xấu xa tội lỗi của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi Đức Chúa Trời dấy Đầy Tớ Ngài lên, Ngài đã sai Người đến với anh em trước hết để ban phước cho anh em, bằng cách khiến cho mỗi người lìa bỏ con đường gian ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại và trước hết sai Ngài đến để ban phúc lành cho anh chị em bằng cách giúp cho mỗi anh chị em quay khỏi điều ác.”