So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Bide caux Yo^han caux zuangx mienh gorngv jienv waac wuov zanc, maaih deix sai mienh caux goux zaangc Tin-Hungh nyei biauv nyei baeng-bieiv caux deix ⟨Saa^ndu^si Mienh⟩ daaih lorz ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phi-e-rơ và Giăng đương nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sa-đu-sê thoạt đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong khi Phi-e-rơ và Giăng đang nói với dân chúng thì các thầy tế lễ, viên quản lý đền thờ, và những người Sa-đu-sê kéo đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi họ còn đang nói với dân, các tư tế, viên sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ, và những người Sa-đu-sê ập đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Phê-rơ và Giăng đang nói với dân chúng thì các vị tế lễ, viên sĩ quan chỉ huy vệ binh Đền Thờ và các người Sa-đu-sê chợt đến nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi Phia-rơ và Giăng đang nói chuyện với dân chúng thì các thầy tế lễ, sĩ quan chỉ huy toán lính canh gác đền thờ và các người Xa-đu-xê ập đến.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh mbuo maiv horpc hnyouv laaix ⟨Saa^ndu^si Mienh⟩ mbuo njaaux zuangx mienh Yesu daic aengx nangh daaih, bun cing mienh daic mv baac haih nangh daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Đức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ bực tức vì hai ông dạy dỗ dân chúng và công bố rằng trong Đức Chúa Jêsus có sự sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ rất bực tức vì hai ông đã dạy cho dân và rao giảng về sự sống lại của người chết trong Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ rất bực mình vì các sứ đồ dạy bảo dân chúng và công bố rằng Đức Giê-su đã sống lại nên sẽ có sự sống lại cho người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ bực mình vì hai sứ đồ giảng dạy dân chúng rằng Chúa Giê-xu đã sống lại từ kẻ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ninh mbuo ziouc zorqv naaiv deix i dauh wuonx jienv loh taux da'nyeic hnoi, weic zuqc wuov zanc hmuangx aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ bắt hai ông giam vào ngục cho đến ngày hôm sau, vì lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ bắt các ông và giam vào ngục, định hôm sau sẽ đem ra xét xử, vì lúc ấy trời đã tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ bắt Phê-rơ và Giăng, nhưng trời đã tối, nên đem tạm giam vào ngục qua đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các nhà lãnh đạo Do-thái bắt giam Phia-rơ và Giăng. Vì lúc ấy đã tối, nên họ nhốt hai người trong ngục cho đến hôm sau.

Ging-Sou (IUMINR)

4Mv baac muangx liuz doz maaih mienh jaa sienx camv nyei. Liemh loz nyei maaih m'jangc dorn leih maiv go biaa cin dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mặc dù vậy, có nhiều người trong số họ đã nghe lời Chúa thì tin, và số nam tín hữu lên đến năm nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng nhiều người đã tin sau khi nghe sứ điệp của họ; và số nam tín hữu lên đến khoảng năm ngàn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, nhiều người đã được nghe lời Chúa thì tin. Số nam môn đệ lên đến năm ngàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nhiều người đã nghe Phia-rơ và Giăng giảng thì tin điều hai sứ đồ nói. Lúc ấy có khoảng năm ngàn tín hữu.

Ging-Sou (IUMINR)

5Da'nyeic hnoi zoux hlo nyei Yiutai Mienh caux ⟨mienh gox⟩ caux njaaux leiz nyei fin-saeng gapv zunv yiem Ye^lu^saa^lem Zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bữa sau, các quan, các trưởng lão, các thầy thông giáo nhóm tại thành Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngày hôm sau, các nhà lãnh đạo, các trưởng lão, các thầy thông giáo họp tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hôm sau các quan chức, các trưởng lão, và các thầy dạy giáo luật họp nhau tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hôm sau, các nhà lãnh đạo, các trưởng lão và các chuyên gia kinh luật hội họp tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hôm sau, các lãnh tụ, các bô lão Do-thái và các giáo sư luật họp lại tại Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

6Aengx maaih Annaatv domh sai mienh caux Kaa^yaa^faatv, Yo^han, Aa^lekv^saan^nde caux jienv domh sai mienh nyei ziex dauh cien-ceqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6với An-ne, là thầy cả thượng phẩm, Cai-phe, Giăng, A-léc-xan-đơ và hết thảy mọi người thuộc về họ thầy cả thượng phẩm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6cùng với An-ne là thầy tế lễ thượng phẩm, Cai-phe, Giăng, A-léc-xan-đơ và tất cả những người thuộc về gia đình thầy tế lễ thượng phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6cùng với Thượng Tế An-nát, Cai-a-pha, Giăng, A-léc-xan-đơ, và nhiều người trong gia tộc của thượng tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có trưởng tế An-na, các ông Cai-pha, Giăng, A-lịch-sơn và các người khác trong gia đình vị trưởng tế tham dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

6An-na, thầy tế lễ tối cao, Cai-pha, Giăng và A-lịch-sơn có mặt tại đó cùng với toàn thể gia đình thầy tế lễ tối cao.

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh mbuo heuc mienh dorh Bide caux Yo^han daaih souv jienv ninh mbuo nyei nza'hmien naaic gaax, “Meih mbuo longc haaix nyungc lingc fai dengv haaix dauh nyei mbuox zoux naaiv deix sic?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ bắt Phi-e-rơ và Giăng đến hầu trước mặt mình, và hỏi rằng: Bởi quyền phép nào hay là nhân danh ai mà các ngươi làm điều nầy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ bắt hai ông đến đứng giữa họ và tra hỏi: “Nhờ quyền năng nào hay là nhân danh ai mà các anh làm điều nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ điệu các ông ra, bắt đứng giữa, rồi tra hỏi, “Bởi thẩm quyền nào hay nhân danh ai các anh làm điều nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ cho giải hai sứ đồ đến đứng giữa họ rồi tra vấn: “Các anh nhờ quyền năng nào và nhân danh ai mà làm việc nầy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ bắt Phia-rơ và Giăng trình diện và hạch hỏi, “Mấy anh lấy quyền hành nào hay ai cho các anh quyền làm chuyện nầy?”

Ging-Sou (IUMINR)

8Bide duqv Singx Lingh buangv hnyouv ziouc dau ninh mbuo. Ninh gorngv, “Yietc zuangx zoux hlo nyei Yiutai Mienh caux mienh gox aah!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ Phi-e-rơ, đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng: Hỡi các quan và các trưởng lão,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ Phi-e-rơ, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, nói rằng: “Thưa các vị lãnh đạo và quý trưởng lão!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Phi-rơ được đầy dẫy Ðức Thánh Linh và nói với họ:“Kính thưa quý vị lãnh đạo của dân, kính thưa quý vị trưởng lão:

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy Phê-rơ được đầy dẫy Thánh Linh, đáp lời: “Thưa quý vị lãnh đạo nhân dân và quý vị trưởng lão!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc ấy Phia-rơ cảm nhận Thánh Linh, nói với họ, “Thưa quí vị lãnh đạo dân chúng và các bô lão,

Ging-Sou (IUMINR)

9Se gorngv meih mbuo ih hnoi naaic taux zoux naaiv deix kuv sic bun naaiv dauh zaux mbai nyei mienh yaac naaic taux ninh hnangv haaix nor zorc longx,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nếu ngày nay chúng tôi bị tra hỏi vì đã làm phước cho một người tàn tật, lại hỏi chúng tôi thể nào người đó được lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu hôm nay chúng tôi bị tra hỏi vì đã làm phước cho một người tàn tật, và bằng cách nào người nầy được chữa lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu ngày nay chúng tôi bị xét xử vì đã làm một việc tốt cho một người bị tật nguyền rằng làm thể nào người ấy được lành mạnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hôm nay, chúng tôi bị tra xét về một việc lành là giúp một người tàn tật, và quý vị hỏi nhờ đâu mà người ấy được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9có phải quí vị hạch hỏi chúng tôi về việc lành chúng tôi làm cho một người què không? Có phải quí vị muốn biết ai đã chữa lành cho người đó không?

Ging-Sou (IUMINR)

10meih mbuo zuangx mienh caux I^saa^laa^en nyei yietc zungv mienh oix zuqc hiuv, ih zanc souv jienv meih mbuo nyei nza'hmien naaiv dauh mienh zaux longx nzengc se weic Naa^saa^letv Mungv nyei Yesu Giduc nyei mbuox, dongh meih mbuo ding ziepc nzaangc jaax daic mv baac Tin-Hungh bun nangh daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì hết thảy các ông, và cả dân Y-sơ-ra-ên đều khá biết, ấy là nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ ở Na-xa-rét, Đấng mà các ông đã đóng đinh trên thập tự giá, và Đức Chúa Trời đã khiến từ kẻ chết sống lại, ấy là nhờ Ngài mà người nầy được lành mạnh hiện đứng trước mặt các ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì xin tất cả quý vị và toàn dân Y-sơ-ra-ên hãy biết rằng nhờ danh của Đức Chúa Jêsus Christ người Na-xa-rét, Đấng mà quý vị đã đóng đinh trên thập tự giá, và Đức Chúa Trời đã khiến sống lại từ cõi chết; chính nhờ danh ấy mà người nầy được lành mạnh và hiện đứng trước mặt quý vị đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10thì xin mọi người trong quý vị và toàn dân I-sơ-ra-ên hãy biết rằng: ấy là nhờ danh của Ðức Chúa Jesus Christ người Na-xa-rét, Ðấng quý vị đã đóng đinh trên cây thập tự, Ðấng Ðức Chúa Trời đã làm cho sống lại từ cõi chết, chính nhờ danh Ngài mà người nầy được mạnh khỏe và đứng trước mặt quý vị đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin tất cả quý vị và toàn dân Y-sơ-ra-ên biết cho rằng đó là nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su, người Na-xa-rét! Quý vị đã đóng đinh Ngài trên thập tự giá nhưng Đức Chúa Trời làm cho Ngài sống lại từ kẻ chết. Nhờ Danh Ngài mà người nầy được lành và đứng trước mặt quý vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi muốn tất cả quí vị và toàn dân Do-thái biết rằng người nầy được chữa lành là nhờ quyền năng của Chúa Giê-xu ở Na-xa-rét. Quí vị đã đóng đinh Ngài nhưng Thượng Đế đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết. Người nầy trước bị què, nhưng nay được lành và đang đứng trước mặt quí vị đây, nhờ quyền năng Chúa Giê-xu.

Ging-Sou (IUMINR)

11Yesu se dongh Ging-Sou fiev jienv gorngv,‘Meih mbuo gomv biauv zaangc nqemh cuotv wuov norm la'bieiv,zungv benx an biauv-gorqv gauh longc jienv jiex wuov norm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Jêsus nầy là hòn đá bị các ông xây nhà bỏ ra, rồi trở nên hòn đá góc nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài là hòn đá bị các ông là những thợ xây nhà loại ra,Nhưng lại trở nên hòn đá góc nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus nầy là‘Tảng đá đã bị quý vị, những thợ xây nhà, loại ra,Nhưng Ngài đã trở thành tảng đá góc nhà.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài là Tảng Đá đã bị quý vị là những thợ nề xây nhà khinh dể, Nhưng lại trở thành Tảng Đá đầu góc nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu là‘tảng đá bị quí vị, là thợ xây nhà, loại bỏ,lại trở thành đá góc nhà.’ Thi thiên 118:22

Ging-Sou (IUMINR)

12“Cuotv liuz Yesu, maiv maaih haaix dauh haih bun mienh duqv njoux, weic zuqc yiem lungh ndiev maanc mienh mbu'ndongx, Tin-Hungh maiv ceix ganh norm mbuox, bun mbuo oix zuqc kaux duqv njoux.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác; vì ở dưới trời, chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta phải nhờ đó mà được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng có sự cứu rỗi trong đấng nào khác, vì ở dưới trời chẳng có danh nào khác ban cho loài người, để chúng ta nhờ đó mà được cứu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chẳng có ơn cứu rỗi trong đấng nào khác, vì chẳng có danh nào khác ban cho loài người ở dưới trời, hầu chúng ta phải nhờ danh đó để được cứu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không có sự cứu rỗi trong một ai khác cả, vì dưới trời không có Danh nào khác được ban cho loài người để chúng ta phải nhờ Danh ấy mà được cứu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngoài Chúa Giê-xu ra không ai có thể cứu con người được. Danh Ngài là quyền năng duy nhất trên thế gian đã được ban cho nhân loại để cứu con người. Chúng ta phải nhờ Ngài mới được cứu.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Wuov deix zoux hlo nyei mienh caux mienh gox buatc Bide caux Yo^han bungx duqv laangc haic, dau ninh mbuo, yaac hiuv duqv naaiv deix i laanh mienh maiv duqv kauv jiex sou-nzaangc, kungx zoux pou-tong mienh hnangv, ninh mbuo mbuoqc horngh haic ziouc jangx zuqc naaiv deix i laanh mienh gan jiex Yesu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi chúng thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ rằng ấy là người dốt nát không học, thì đều lấy làm lạ; lại nhận biết hai người từng ở với Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi thấy sự dạn dĩ của Phi-e-rơ và Giăng, biết rõ hai ông là những người tầm thường, ít học, thì họ đều kinh ngạc và nhận ra rằng hai ông đã từng ở với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi họ thấy sự bạo dạn của Phi-rơ và Giăng và nhận biết hai ông không phải là những người học thức khoa bảng mà chỉ là dân thường, họ lấy làm ngạc nhiên, và họ nhận ra rằng hai ông đã từng theo Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi thấy Phê-rơ và Giăng can đảm như thế, và nhận xét rằng hai ông là người tầm thường, kém học thức, họ đều kinh ngạc nhưng phải nhìn nhận rằng hai ông đã từng ở với Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các nhà lãnh đạo Do-thái thấy Phia-rơ và Giăng ăn nói bạo dạn, họ biết cả hai đều là người tầm thường, không học hành bao nhiêu nên vô cùng kinh ngạc. Họ nhận ra là Phia-rơ và Giăng đã từng ở với Chúa Giê-xu.

Ging-Sou (IUMINR)

14Ninh mbuo yaac buatc zorc longx wuov laanh mienh souv jienv Bide caux Yo^han nyei ga'hlen, ziang naaic maiv maaih waac gorngv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng vì thấy người được chữa lành đứng bên hai người, nên chúng không có lời gì để bẻ bác được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng vì thấy người què được chữa lành đứng bên cạnh hai ông, nên họ không có lời gì để phản bác được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngoài ra họ cũng thấy người được chữa lành đang đứng đó với hai ông nên họ chẳng biết đáp lại thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tuy nhiên vì thấy người què được chữa lành đang đứng với hai ông nên họ chẳng chối cãi gì được.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thấy người được chữa lành đang đứng cạnh hai sứ đồ nên họ không thể bẻ bác gì được.

Ging-Sou (IUMINR)

15Ninh mbuo heuc Bide mbuo cuotv ⟨Gunv Sic Wuic.⟩ Ninh mbuo ganh yiem wuov caangh laangh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng biểu hai người ra khỏi tòa công luận rồi, bèn bàn luận cùng nhau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi bảo hai ông rời khỏi Hội đồng, họ bàn luận với nhau

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ truyền cho những người ấy ra ngoài phòng họp của Hội Ðồng, rồi họ bàn luận với nhau

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ liền ra lệnh cho hai ông ra khỏi phòng họp hội đồng, rồi bàn luận với nhau rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi các nhà lãnh đạo Do-thái ra lệnh đem hai sứ đồ khỏi phòng họp, họ bắt đầu bàn bạc.

Ging-Sou (IUMINR)

16gorngv, “Mbuo oix zuqc hnangv haaix nor zoux bun naaiv deix mienh ni? Yiem Ye^lu^saa^lem Zingh dauh dauh hiuv duqv dongh naaiv deix i laanh zoux naaiv deix mbuoqc horngh haic nyei jangx-hoc. Mbuo ganh maiv haih ngaengc gorngv maiv zeiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16rằng: Chúng ta xử với hai người nầy làm sao? Vì cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ thật họ đã làm ra một phép lạ sờ sờ; chúng ta chối không nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rằng: “Chúng ta phải làm gì với mấy người nầy? Vì mọi người ở Giê-ru-sa-lem đều biết họ thật đã làm một phép lạ hiển nhiên và chúng ta không thể chối cãi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16rằng, “Chúng ta phải làm gì với những người nầy bây giờ? Vì quả thật mọi người sống ở Giê-ru-sa-lem đều biết rõ rằng hai người ấy đã làm một phép lạ rành rành; chúng ta không thể nào chối cãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Chúng ta sẽ làm gì với mấy người nầy đây? Vì họ đã làm một dấu lạ hiển nhiên, tất cả dân chúng Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, nên chúng ta không thể nào chối cãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ bảo, “Chúng ta phải xử trí thế nào với mấy người nầy? Ai ở Giê-ru-sa-lem cũng biết họ đã làm một phép lạ sờ sờ, chúng ta không thể chối cãi.

Ging-Sou (IUMINR)

17Mbuo oix zuqc hatc jienv maiv dungx bun ninh mbuo dengv Yesu nyei mbuox caux haaix dauh gorngv haaix nyungc, weic bun naaiv deix sic maiv haih zunh jangv mingh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dầu vậy, hầu cho việc khỏi đồn ra trong dân nữa, chúng ta nên lấy lời ngăm dọa, cấm họ, từ rày về sau, chớ lấy danh đó dạy dỗ không cứ là ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tuy nhiên, để việc đó không đồn ra trong dân chúng thêm nữa, chúng ta hãy cảnh cáo họ không được lấy danh đó giảng dạy cho bất cứ ai nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng để việc nầy khỏi đồn rộng ra trong dân, chúng ta hãy cảnh cáo họ, không cho phép họ nói đến danh ấy với ai nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng muốn cho việc nầy đừng lan rộng thêm giữa dân chúng, chúng ta hãy đe dọa, đừng cho họ nhắc đến Danh nầy nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng để cho tin nầy khỏi lan rộng thêm giữa vòng dân chúng, chúng ta phải cấm họ không được dùng danh ấy giảng cho dân chúng nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Caangh laangh baac, ninh mbuo aengx heuc Bide caux Yo^han bieqc daaih, hatc ninh mbuo cin-maanc maiv dungx dengv Yesu nyei mbuox gorngv fai njaaux haaix nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Họ bèn đòi hai người vào, rồi cấm tiệt, chẳng cho nhân danh Đức Chúa Jêsus mà nói hay là dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, họ gọi hai ông vào và cấm nhân danh Đức Chúa Jêsus mà nói hay dạy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau khi đã gọi các ông vào, họ ra lịnh cấm các ông nhân danh Ðức Chúa Jesus để nói hay dạy cho ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy họ gọi hai ông vào và cấm tuyệt đối không được nói hay dạy về Danh Đức Giê-su nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ cho mang Phia-rơ và Giăng vào và cấm không được nói hay dạy dân chúng về danh Chúa Giê-xu nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

19Mv baac Bide caux Yo^han dau ninh mbuo, “Meih mbuo hnamv mangc gaax, ei Tin-Hungh mangc, yie mbuo muangx meih mbuo gauh horpc muangx Tin-Hungh fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Phi-e-rơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Phi-e-rơ và Giăng trả lời: “Xin các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Phi-rơ và Giăng trả lời và nói với họ, “Không lẽ vâng lời quý vị thay vì Ðức Chúa Trời là đúng trước mặt Ðức Chúa Trời chăng? Xin quý vị hãy xét đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng Phê-rơ và Giăng đáp: “Điều nào phải lẽ hơn? Trước mặt Đức Chúa Trời, nên vâng lời quý vị hay là vâng lời Đức Chúa Trời? Xin quý vị vui lòng thẩm định.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Phia-rơ và Giăng trả lời, “Quí vị hãy xét điều nào Thượng Đế muốn. Chúng tôi nên vâng lời quí vị hay vâng lời Thượng Đế?

Ging-Sou (IUMINR)

20Yie mbuo buatc jiex, haiz jiex nyei sic, yie mbuo maiv haih guangc maiv gorngv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì chúng tôi không thể không nói về những điều mình đã thấy và nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì chúng tôi không thể không nói những gì chúng tôi đã thấy và nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng chúng tôi không thể nào không nói lên những điều chúng tôi đã nghe và thấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì chúng tôi không thể im lặng mà phải nói ra điều mình đã nghe và thấy.”

Ging-Sou (IUMINR)

21Gunv sic mienh hnamv maiv tong hnangv haaix nor haih dingc Bide mbuo nyei zuiz, weic zuqc buatc zuangx mienh weic naaiv kang sic ceng Tin-Hungh. Hnangv naaic, gunv sic mienh jaa hatc hniev nyei liuz, ziouc bungx ninh mbuo aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, họ lại ngăm dọa hai người nữa, rồi tha ra, không tìm phương bắt tội, vì cớ dân chúng, bởi ai nấy đều ngợi khen Đức Chúa Trời về việc đã xảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi tiếp tục hăm dọa, họ thả hai ông ra, không tìm được cách nào để trừng phạt hai ông vì sợ dân chúng, bởi tất cả đều tôn vinh Đức Chúa Trời về việc đã xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi họ đe dọa các ông thêm, họ thả các ông ra, vì họ chẳng tìm được cớ gì để phạt các ông, và cũng vì họ sợ dân, bởi mọi người đều tôn vinh Ðức Chúa Trời về việc đã xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đe dọa thêm nữa rồi phóng thích hai người. Họ không tìm được cách nào trừng phạt hai người vì toàn thể dân chúng đều tôn vinh Đức Chúa Trời về việc vừa xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các nhà lãnh đạo Do-thái cấm hai sứ đồ lần nữa, rồi thả ra. Họ không biết cách nào để trừng phạt các sứ đồ, vì cả dân chúng đều ca ngợi Thượng Đế về sự việc vừa xảy ra.

Ging-Sou (IUMINR)

22Dongh duqv mbuoqc horngh nyei jangx-hoc zorc longx wuov laanh mienh nyei hnyangx-jeiv duqv feix ziepc lengh hnyangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, người đã nhờ phép lạ cho được chữa bịnh đó, là người đã hơn bốn mươi tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người đàn ông đã được phép lạ chữa lành đó đã ngoài bốn mươi tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vả, người đàn ông được phép lạ chữa lành đã ngoài bốn mươi tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người đàn ông được phép lạ chữa lành đã hơn bốn mươi tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người được chữa lành ấy hơn bốn mươi tuổi.

Ging-Sou (IUMINR)

23Gunv sic mienh bungx Bide caux Yo^han cuotv wuov zanc, Bide mbuo baeng zaqc nyei nzuonx ninh mbuo ganh wuov guanh mienh, zorqv ⟨sai mienh bieiv⟩ caux mienh gox mbuo gorngv nyei waac mbuox nzengc ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi chúng đã tha ra, hai người đến cùng anh em mình, thuật lại mọi điều các thầy tế lễ cả và các trưởng lão đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi được thả ra, hai ông đến với anh em mình và thuật lại mọi điều các thầy tế lễ cả và các trưởng lão đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi được thả ra, họ đến với anh chị em tín hữu và thuật lại mọi điều các trưởng tế và các trưởng lão đã bảo họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi được phóng thích, hai người quay về với anh em mình và thuật lại những lời các thượng tế và trưởng lão đe dọa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi Phia-rơ và Giăng rời cuộc họp với nhóm lãnh tụ Do-thái, hai người trở về thuật cho các tín hữu khác nghe những gì mà giới trưởng tế và các bô lão Do-thái đã bảo họ.

Ging-Sou (IUMINR)

24Haiz liuz naaiv deix waac, wuov deix mienh lomh nzoih horpc fim dongh eix cuotv qiex daux gaux mbuox Tin-Hungh, “Ziouv aah! Meih zeix lungh zeix ndau zeix koiv, yaac zeix yiem naaiv deix gu'nyuoz nyei maanc muotc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mọi người nghe đoạn, thì một lòng cất tiếng lên cầu Đức Chúa Trời rằng: Lạy Chúa, là Đấng dựng nên trời, đất, biển, cùng muôn vật trong đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nghe xong, họ đồng một lòng lớn tiếng cầu nguyện với Đức Chúa Trời rằng: “Lạy Chúa, là Đấng dựng nên trời, đất, biển, cùng muôn vật trong đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi mọi người nghe như thế, họ đồng lòng cất tiếng dâng lời cầu nguyện lên Ðức Chúa Trời rằng, “Lạy Chúa, Ngài là Ðấng đã dựng nên trời, đất, biển, và mọi vật trong chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nghe xong, họ đồng lòng lớn tiếng cầu nguyện với Đức Chúa Trời rằng: “Lạy Chúa, Ngài đã sáng tạo trời, đất, biển và vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi các tín hữu nghe thế, họ đồng tâm cầu nguyện cùng Thượng Đế, “Lạy Chúa, Ngài là Đấng dựng nên trời, đất, biển và mọi vật trong đó.

Ging-Sou (IUMINR)

25Meih longc Singx Lingh bun yie mbuo nyei ong-taaix, meih nyei bou, Ndaawitv, douc waac gorngv,‘Maanc fingx Janx weic haaix diuc qiex jiez?Ninh mbuo weic haaix diuc daav cuotv maiv lamh longc nyei za'eix?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25và đã dùng Đức Thánh Linh, phán bởi miệng tổ phụ chúng tôi, tức là đầy tớ Ngài, là vua Đa-vít, rằng: Vì sao các dân nổi giận, Lại vì sao các nước lập mưu vô ích?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài đã dùng Đức Thánh Linh phán qua miệng của tổ phụ Đa-vít chúng tôi, là đầy tớ Ngài, rằng:‘Vì sao các nước nổi giận,Và vì sao các dân lập mưu vô ích?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chính Ngài đã cậy Ðức Thánh Linh phán qua miệng của tổ phụ chúng con là Ða-vít, tôi tớ Ngài, rằng:‘Vì sao các quốc gia nổi giận,Và các dân lập mưu vô ích?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chúa đã nhờ Đức Thánh Linh phán dạy qua môi miệng Đa-vít, đầy tớ Ngài, cũng là tổ phụ chúng tôi: ‘Tại sao các nước nổi giận Và các dân âm mưu vô ích?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhờ Thánh Linh Ngài và qua tổ phụ chúng tôi là Đa-vít, tôi tớ Ngài, Ngài đã phán:‘Tại sao các dân tức giận?Tại sao họ lập mưu vô ích?

Ging-Sou (IUMINR)

26Baamh gen nyei hungh mbenc ziangx,domh jien yaac gapv zunv dongh hnyouv caux Ziouvcaux ninh Orn Daaih Wuov Dauh doix-dekc.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các vua trên mặt đất dấy lên, Các quan hiệp lại, Mà nghịch cùng Chúa và Đấng chịu xức dầu của Ngài…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các vua chúa trên mặt đất nổi lên,Các lãnh tụ họp lại,Nghịch với Chúa và Đấng được xức dầu của Ngài’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các vua thế gian đứng dậy,Và các lãnh tụ hiệp lại với nhau,Ðể chống lại Chúa,Và chống lại Ðấng Ðược Xức Dầu của Ngài.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các vua trên thế gian Và các lãnh tụ họp nhau Chống nghịch Chúa Và Chúa Cứu Thế của Ngài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các vua trên đất chuẩn bị chiến đấu,các nhà lãnh đạo lập mưu chống lại Chúavà Đấng Cứu Thế của Ngài.’ Thi thiên 2:1–2

Ging-Sou (IUMINR)

27“Za'gengh maaih Helotv Hungh caux Born^ti^atc Bilaatv yiem naaiv norm zingh caux jienv Janx, caux I^saa^laa^en Mienh gapv zunv daaih dongh hnyouv ngaengc jienv meih nyei cing-nzengc bou, Yesu, dongh meih paaiv zoux Giduc wuov dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, Hê-rốt và Bôn-xơ Phi-lát, với các dân ngoại, cùng dân Y-sơ-ra-ên thật đã nhóm họp tại thành nầy đặng nghịch cùng Đầy tớ thánh Ngài là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã xức dầu cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thật vậy, Hê-rốt và Pôn-xơ Phi-lát cùng với các dân ngoại và dân Y-sơ-ra-ên đã tụ họp tại thành nầy để chống lại Đầy Tớ thánh Ngài là Đức Chúa Jêsus, Đấng mà Ngài đã xức dầu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì thật vậy, trong thành nầy, Vua Hê-rốt và Pôn-tơ Phi-lát, cùng các dân ngoại và dân I-sơ-ra-ên, đã hiệp với nhau để chống lại Ðức Chúa Jesus, đầy tớ thánh của Ngài, Ðấng được xức dầu của Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thật thế, Hê-rốt và Bôn-xơ Phi-lát toa rập với các dân ngoại quốc và người Y-sơ-ra-ên ngay trong thành phố nầy mà chống nghịch Đức Giê-su, Đầy Tớ Thánh của Chúa đã được Chúa xức dầu

Bản Phổ Thông (BPT)

27Những việc ấy xảy ra khi Hê-rốt, Bôn-ti Phi-lát, những người không phải Do-thái cùng những người Do-thái họp nhau nghịch Chúa Giê-xu tại Giê-ru-sa-lem. Chúa Giê-xu là đầy tớ thánh của Ngài mà Ngài đã lập làm Đấng Cứu Thế.

Ging-Sou (IUMINR)

28Ninh mbuo zoux nyungc-nyungc ei meih ganh nyei hatc maaz caux ei meih nyei eix jaa-ndaangc dingc ziangx oix cuotv daaih nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28để làm mọi việc tay Ngài và ý Ngài đã định trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28để làm mọi việc tay Ngài và ý Ngài đã định trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28để thực hiện những việc do tay Ngài đã sắp đặt và chương trình Ngài đã định phải xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

28để thực hiện những điều mà bàn tay Chúa và ý chỉ Chúa đã ấn định từ trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ làm cho kế hoạch Ngài được thành tựu do quyền năng và ý muốn Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

29Ziouv aah! Tov meih ih zanc jangx jienv ninh mbuo gorngv haeqv yie mbuo wuov deix waac, yaac bun yie mbuo, meih nyei bou, bungx laangc nyei gorngv meih nyei doz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nầy, xin Chúa xem xét sự họ ngăm dọa, và ban cho các đầy tớ Ngài rao giảng đạo Ngài một cách dạn dĩ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bây giờ, xin Chúa xem xét lời hăm dọa của họ và cho các đầy tớ Ngài dạn dĩ rao giảng lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Giờ đây, Chúa ôi, xin đoái xem những lời đe dọa của họ, và xin ban cho các tôi tớ Ngài cứ dạn dĩ tiếp tục rao giảng Ðạo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Và bây giờ, lạy Chúa, xin Chúa đoái xem các sự đe dọa của họ và ban cho các đầy tớ Ngài lòng đầy dũng cảm để rao giảng lời Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Bây giờ, lạy Chúa, xin hãy lắng nghe lời hăm dọa của họ. Lạy Chúa, xin giúp tôi tớ Ngài mạnh dạn rao giảng lời Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

30“Tov Ziouv sung buoz cuotv daaih zorc baengc aengx bun yie mbuo kaux meih nyei cing-nzengc bou, Yesu, nyei mbuox zoux cuotv mbuoqc horngh nyei jangx-hoc caux hnamv maiv mengh baeqc nyei sic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30giơ tay Ngài ra, để nhờ danh đầy tớ thánh của Ngài là Đức Chúa Jêsus, mà làm những phép chữa lành bịnh, phép lạ và dấu kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Xin giơ tay Ngài ra để chữa lành và làm những phép mầu, dấu lạ qua danh Đầy Tớ thánh của Ngài là Đức Chúa Jêsus.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Xin đưa tay Ngài ra chữa lành và bày tỏ những dấu kỳ và phép lạ trong danh Ðức Chúa Jesus, đầy tớ thánh của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xin Chúa ra tay chữa bệnh và làm các dấu lạ, phép mầu nhân danh Đầy Tớ Thánh Ngài là Đức Giê-su.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Xin giúp chúng con can đảm bằng cách tỏ quyền năng chữa trị của Ngài. Xin chứng tỏ và làm nhiều phép lạ do quyền năng Chúa Giê-xu, tôi tớ thánh của Ngài.”

Ging-Sou (IUMINR)

31Daux gaux baac, dongh ninh mbuo gapv zunv wuov norm dorngx dongz nzengc. Dauh dauh duqv Singx Lingh buangv hnyouv ziouc bungx laangc nyei gorngv cuotv Tin-Hungh nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi đã cầu nguyện, thì nơi nhóm lại rúng động; ai nấy đều được đầy dẫy Đức Thánh Linh, giảng đạo Đức Chúa Trời cách dạn dĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi cầu nguyện xong thì nơi nhóm lại rúng động, mọi người đều được đầy dẫy Đức Thánh Linh, giảng lời Đức Chúa Trời một cách dạn dĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi họ cầu nguyện xong, nơi họ đang nhóm rúng động; họ được đầy dẫy Ðức Thánh Linh và rao giảng Ðạo Ðức Chúa Trời cách dạn dĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ đang cầu nguyện thì phòng họp rúng động. Tất cả đều được đầy dẫy Thánh Linh, rao giảng lời Đức Chúa Trời cách dũng cảm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi họ cầu nguyện xong thì nơi họp rung chuyển. Mọi người đều được nhận Thánh Linh và mạnh dạn rao giảng lời Thượng Đế, không sợ hãi gì.

Ging-Sou (IUMINR)

32Zuangx sienx Yesu nyei mienh horpc fim dongh eix. Maiv maaih haaix dauh gorngv haaix nyungc benx ninh ganh nyei siqc jeiv ga'naaiv. Yietc zungv benx domh zuangx nyei, juangc jienv longc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, người tin theo đông lắm, cứ một lòng một ý cùng nhau. Chẳng ai kể của mình là của riêng; nhưng kể mọi vật là của chung cho nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bấy giờ, cả cộng đồng tín hữu đều đồng tâm hiệp ý, không ai xem tài sản mình là của riêng nhưng kể mọi vật là của chung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ cộng đồng tín hữu đông đảo ấy đồng tâm hiệp ý với nhau, không ai xem bất kỳ những gì mình có là của riêng, nhưng họ xem mọi vật là của chung.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ cả cộng đồng tín hữu đều đồng tâm nhất trí, không ai coi tài sản mình là của riêng, nhưng kể mọi vật là của chung.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các tín hữu đều đồng lòng và xem của riêng mình như của chung. Thật ra, họ san sẻ với nhau mọi thứ.

Ging-Sou (IUMINR)

33Gong-zoh mbuo maaih domh qaqv zoux zorng-zengx gorngv Ziouv Yesu nangh daaih nyei jauv-louc. Tin-Hungh yaac camv-camv nyei ceix fuqv bun ninh mbuo mouz laanh mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các sứ đồ lại lấy quyền phép rất lớn mà làm chứng về sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ; và hết thảy đều được phước lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các sứ đồ lấy quyền năng rất lớn mà làm chứng về sự sống lại của Chúa là Đức Chúa Jêsus, và Ngài đổ ân điển lớn lao trên mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Với quyền năng lớn lao, các sứ đồ làm chứng về sự sống lại của Ðức Chúa Jesus, và họ thảy đều nhận được ân phước dồi dào.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các sứ đồ cậy quyền năng lớn lao cứ làm chứng về sự sống lại của Chúa Giê-su và tất cả đều được ân sủng dồi dào.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhờ quyền năng lớn lao, các sứ đồ thuật cho dân chúng biết là Chúa Giê-xu đã thật sống lại từ kẻ chết. Thượng Đế cũng ban phúc lành nhiều cho các tín hữu.

Ging-Sou (IUMINR)

34Yiem naaiv guanh mienh maiv maaih haaix dauh caa haaix nyungc weic zuqc haaix dauh maaih lingh deic, maaih biauv, ziouc maaic mingh dorh nyaanh daaih jiu bun gong-zoh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì trong tín đồ không ai thiếu thốn cả, bởi những người có ruộng hay nhà, đều bán đi, bán được bao nhiêu tiền cũng đem đến

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì thế, không ai trong các tín hữu thiếu thốn, vì những người có ruộng đất hay nhà cửa đều bán đi, đem số tiền bán được

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Trong vòng họ, chẳng ai thiếu thốn gì, vì có nhiều chủ đất hoặc chủ nhà đã bán đất hoặc nhà của họ, lấy tiền bán được đem

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong các tín hữu, không còn ai nghèo thiếu, vì những người có ruộng, có nhà đều bán đi, đem tiền bán tài sản

Bản Phổ Thông (BPT)

34Không ai trong nhóm thiếu thốn điều gì. Thỉnh thoảng có người bán ruộng đất hoặc nhà cửa, mang tiền lại,

Ging-Sou (IUMINR)

35Gong-zoh mbuo ziouc ei gorqv-mienh qiemx longc nyei bun nqoi gorqv-mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35đặt dưới chân các sứ đồ; rồi tùy theo sự cần dùng của mỗi người mà phát cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35đặt dưới chân các sứ đồ; rồi tiền ấy được phân phát tùy theo nhu cầu của mỗi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35đặt nơi chân các sứ đồ, để phân phát cho mỗi người tùy theo nhu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35đặt nơi chân các sứ đồ. Tiền ấy được phân phát cho mỗi người tùy theo nhu cầu cá nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

35giao cho các sứ đồ. Rồi tiền ấy được phát cho người nào túng thiếu.

Ging-Sou (IUMINR)

36Maaih dauh ⟨Lewi Mienh,⟩ mbuox heuc Yosepv, yiem Saibatc Koiv-Nzou cuotv seix. Gong-zoh mbuo aengx cuotv norm mbuox heuc Mbaa^naa^mbatc. Eix leiz se “Orn Hnyouv nyei Dorn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy có Giô-sép mà các sứ đồ đặt tên là Ba-na-ba, nghĩa là con trai của sự yên ủi, về họ Lê-vi, quê hương tại Chíp-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Giô-sép, người mà các sứ đồ đặt tên là Ba-na-ba, nghĩa là con trai của sự an ủi, thuộc dòng Lê-vi, quê ở Síp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Có một người Lê-vi kia sinh ở Chíp-rơ, tên là Giô-sép, mà các sứ đồ gọi là Ba-na-ba, có nghĩa là “Con của Sự An Ủi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-sép, người được các sứ đồ gọi là Ba-na-ba nghĩa là “Con Trai Niềm An Ủi”, thuộc dòng họ Lê-vi, sinh trưởng tại đảo Síp,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có một tín hữu tên Giô-xép, người Lê-vi, sinh ở đảo Chíp. Các sứ đồ gọi ông là Ba-na-ba nghĩa là “người giục giã.”

Ging-Sou (IUMINR)

37Ninh maaic nzong ninh nyei ndeic, dorh nyaanh daaih jiu bun gong-zoh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37có một đám ruộng, bán đi, đem tiền đặt nơi chân các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37bán đám ruộng của mình và đem tiền đặt nơi chân các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông có một cánh đồng; ông bán cánh đồng ấy, lấy tiền, và đem đặt nơi chân các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37bán đám ruộng của mình và đem số tiền đặt nơi chân các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Giô-xép có một thửa ruộng, bán đi rồi mang tiền giao cho các sứ đồ.