So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlak anŭn, hơmâo sa čô mơnuih anăn Ananias hăng bơnai ñu anăn HʼSaphira, ăt sĭ hĭ đang hơma gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, thuận với vợ là Sa-phi-ra, bán gia sản mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, cùng với vợ là Sa-phi-ra, bán tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng một người tên là A-na-nia, với vợ là Sa-phi-ra, bán một miếng đất của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng có một người tên A-na-nia cùng vợ là Sa-phi-ra bán một tài sản,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tuy nhiên có một người tên A-na-nia và vợ là Xa-phi-ra bán một ít đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gơñu pơtŭ ư hrŏm hơbĭt kiăng kơ djă̱ pioh sa črăn prăk anŭn kơ gơñu pô, samơ̆ ba nao hơdôm prăk dŏ glaĭ anŭn pơyơr kơ ƀing ding kơna pơjao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và đồng mưu với vợ, giữ lại một phần tiền giá bán; rồi mới đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông đồng ý với vợ giữ lại một phần tiền bán, rồi đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và giữ lại một phần tiền; vợ ông biết rõ điều đó, đoạn ông đem số tiền còn lại đặt nơi chân các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2giữ lại một phần tiền thu được, rồi đem số tiền còn lại đặt nơi chân các sứ đồ. (Người vợ cũng biết rõ việc này.)

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông giữ lại một phần tiền cho mình, bà vợ cũng biết chuyện ấy và đồng lòng với chồng. Ông đem phần tiền còn lại giao cho các sứ đồ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, Pêtrôs laĭ kơ ñu tui anai, “Ơ Ananias, răm biă mă yơh ih brơi kơ Satan git gai ih hlo̱m ƀo̱m tơl ih ƀlŏr kơ Yang Bơngăt Hiam kiăng kơ djă̱ pioh sa črăn prăk ih hơmâo tŭ mă laih mơ̆ng tơlơi sĭ laih đang hơma anŭn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-e-rơ bèn nói với người rằng: Hỡi A-na-nia, sao quỉ Sa-tan đã đầy dẫy lòng ngươi, đến nỗi ngươi nói dối cùng Đức Thánh Linh, mà bớt lại một phần giá ruộng đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-e-rơ nói: “Nầy A-na-nia! Sao để Sa-tan đầy dẫy lòng anh, đến nỗi anh nói dối Đức Thánh Linh mà giữ lại một phần tiền bán ruộng đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phi-rơ nói, “Này ông A-na-nia, sao ông để Sa-tan đầy dẫy lòng ông, khiến ông nói dối Ðức Thánh Linh mà giữ lại một phần số tiền bán đất?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phê-rơ hỏi: “Ông A-na-nia, sao Sa-tan đã đầy dẫy lòng ông đến nỗi ông nói dối với Đức Thánh Linh mà giữ lại một phần tiền bán đất như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phia-rơ hỏi, “A-na-nia ơi, sao ông để Sa-tăng cai trị tư tưởng ông đến nỗi ông nói dối cùng Thánh Linh và giữ lại một phần tiền bán đất?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlâo kơ ih hơmâo sĭ hĭ laih hơma anŭn, hơma anŭn jing gơnam ih. Laih anŭn tơdơi kơ ih sĭ hĭ laih, hơdôm prăk anŭn lŏm kơ ih yơh. Ih năng hơmâo pơmĭn hĭ hlâo kiăng kơ anăm ngă ôh tơlơi ƀlŏr anŭn! Ih ƀu djơ̆ kơnơ̆ng ƀlŏr hăng mơnuih đôč ôh, samơ̆ ih hơmâo ƀlŏr laih hăng Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu ngươi chưa bán ruộng đó, há chẳng phải là của ngươi sao? Khi bán rồi, giữ giá đó há chẳng được sao? Điều đó nhập vào lòng ngươi thế nào, ấy chẳng phải ngươi nói dối loài người, bèn là nói dối Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi chưa bán ruộng đó, nó không phải là của anh sao? Khi bán rồi, tiền đó không thuộc quyền sử dụng của anh sao? Tại sao anh lại toan tính việc như thế trong lòng? Không phải anh nói dối loài người đâu mà là nói dối Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi miếng đất chưa bán, nó chẳng phải là của ông sao? Sau khi bán rồi, chẳng phải ông có quyền giữ số tiền đó sao? Tại sao ông rắp tâm làm điều ấy? Không phải ông dối gạt loài người nhưng dối gạt Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trước khi bán, tài sản ấy không thuộc quyền sở hữu của ông sao? Sau khi bán rồi, tiền đó vẫn thuộc quyền sử dụng của ông kia mà? Tại sao ông chủ tâm hành động như thế? Không phải ông dối người đâu mà dối Đức Chúa Trời đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi ông bán đất thì đất đó thuộc về ông. Ngay sau khi bán rồi, ông có thể dùng tiền ấy cách nào cũng được. Tại sao ông lại định làm chuyện nầy? Ông đã nói dối Thượng Đế chứ không phải dối chúng tôi đâu!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang Ananias hơmư̆ hơdôm tơlơi anŭn, ñu rơbuh djai hĭ mơtam. Abih bang hlơi pô hơmư̆ kơ tơlơi truh anŭn, le̱ng kơ huĭ bra̱l soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-na-nia nghe nói bấy nhiêu lời, thì ngã xuống và tắt hơi; phàm người nào hay điều đó đều sợ hãi quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nghe những lời ấy xong, A-na-nia ngã xuống và tắt thở. Mọi người nghe điều đó đều kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nghe xong những lời ấy, A-na-nia ngã xuống và tắt thở. Tất cả những ai nghe chuyện ấy đều rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nghe các lời đó, A-na-nia ngã xuống, tắt thở. Tất cả những ai nghe tin đều khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, hơmâo ƀing tơdăm rai mă sŏm hĭ atâo ñu laih anŭn čơkŭng nao dơ̱r hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng các gã trẻ tuổi đứng dậy khâm liệm thây người và đem đi chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các thanh niên đứng dậy khâm liệm xác ông ta và đem đi chôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các thanh niên đứng dậy, liệm xác ông, rồi khiêng ra ngoài và chôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng các thanh niên đứng dậy liệm xác A-na-nia và khiêng đi chôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kơplăh wăh klâo rơwang mông tơlơi kơ anŭn, bơnai ñu rai, ƀu thâo ôh hơget tơlơi hơmâo truh laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khỏi đó độ ba giờ, vợ người bước vào, vốn chưa hề biết việc mới xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông ấy bước vào, chưa hề biết việc mới xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông, vốn chẳng biết việc đã xảy ra, bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Độ ba giờ sau, vợ A-na-nia bước vào, nhưng vẫn chưa biết việc mới xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông vào, chưa hay biết sự việc vừa xảy ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Pêtrôs tơña kơ ñu tui anai, “Ruai bĕ kơ kâo, djơ̆ mơ̆ hơdôm anai yơh jing nua prăk ih hăng Ananias hơmâo sĭ laih hơma gih?”Ñu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ, hơdôm anŭn yơh nua prăh anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phi-e-rơ cất tiếng nói rằng: Hãy khai cho ta, ngươi đã bán đám ruộng giá có ngần ấy phải không? Thưa rằng: Phải, giá ngần ấy đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phi-e-rơ nói với bà: “Hãy cho tôi biết, có phải chị đã bán đám ruộng với giá chừng ấy không?” Chị thưa: “Vâng, giá chừng ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phi-rơ nói với bà, “Xin bà nói cho tôi biết, có phải ông bà bán miếng đất giá được bao nhiêu đó không?”Bà đáp, “Vâng, chỉ được bấy nhiêu đó thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phê-rơ hỏi bà: “Bà bán đất được bao nhiêu đó, phải không? Xin bà cho biết!” Bà đáp: “Vâng, chỉ được chừng ấy thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phia-rơ hỏi, “Bà hãy nói cho tôi biết, đây có phải là trọn số tiền bán đất của bà không?”Xa-phi-ra trả lời, “Dạ phải, đó là số tiền bán được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, Pêtrôs laĭ kơ ñu tui anai, “Ih sat ƀai pơtŭ ư laih hăng rơkơi ih kiăng kơ lông lăng Yang Bơngăt Khua Yang! Hơmư̆ adih, ƀing mơnuih jing ƀing nao dơ̱r laih rơkơi ih hlak rai jĕ, laih anŭn ƀing gơñu ăt či čơkŭng nao dơ̱r hĭ ih kar kaĭ mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phi-e-rơ bèn nói rằng: Sao các ngươi dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những kẻ chôn chồng ngươi đương ở ngoài cửa, họ sẽ đem ngươi đi luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ nói: “Sao anh chị dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những người chôn chồng chị đang ở ngoài cửa, họ sẽ đem chị đi luôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phi-rơ nói với bà, “Tại sao ông bà đồng lòng với nhau thử Ðức Thánh Linh của Chúa? Kìa, bàn chân của những người đi chôn chồng bà vừa về đến cửa, họ sẽ khiêng bà luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phê-rơ nói: “Tại sao ông bà đồng mưu thử Đức Thánh Linh của Chúa? Kìa chân của những kẻ chôn chồng bà đã về tới cửa, họ sẽ khiêng bà đi luôn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phia-rơ bảo, “Tại sao hai vợ chồng bà đồng mưu thách thức Thánh Linh của Chúa? Kìa, mấy người vừa chôn chồng bà đã về đến cửa, họ sẽ mang bà đi luôn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀơi mông anŭn mơtam, ñu rơbuh djai hĭ jĕ ƀơi tơkai Pêtrôs. Giŏng anŭn, ƀing tơdăm anŭn mŭt laih anŭn ƀuh gơ̆ djai laih, ƀing gơñu čơkŭng nao dơ̱r hĭ gơ̆ jĕ ƀơi rơkơi gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chính lúc đó, nàng té xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt hơi, các gã tuổi trẻ trở về, thấy nàng đã chết, bèn khiêng đi chôn bên chồng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chính lúc đó, chị ấy ngã xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt thở. Các thanh niên trở về thấy chị đã chết, liền khiêng đi chôn bên mộ chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngay lập tức bà ngã xuống nơi chân ông và tắt thở. Những thanh niên bước vào, thấy bà đã chết, họ khiêng bà ra, và chôn bà bên cạnh chồng bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lập tức, bà ngã xuống nơi chân Phê-rơ, tắt thở. Các thanh niên bước vào, thấy bà đã chết, nên họ khiêng đi chôn bên cạnh mộ chồng bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngay lúc đó Xa-phi-ra té xuống nơi chân Phia-rơ và tắt thở. Khi các thanh niên bước vào thấy bà chết, họ liền mang bà ra chôn bên cạnh chồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Abih bang ƀing đaŏ kơ Yang Yêsu laih anŭn abih bang ƀing hlơi pô hơmư̆ laih kơ tơlơi truh anŭn le̱ng kơ huĭ bra̱l soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả Hội thánh đều rất sợ hãi, cho đến người nào nghe tin cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cả Hội Thánh và tất cả những người nghe các việc nầy đều rất kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Toàn thể hội thánh và tất cả những ai nghe việc ấy đều rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Toàn thể Hội Thánh và tất cả những ai nghe tin này đều rất khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cả hội thánh và mọi người nghe chuyện ấy đều kinh sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hlak anŭn, Ơi Adai pơdưi hĭ ƀing ding kơna pơjao kiăng kơ ngă lu gru tơlơi mơsêh mơyang biă mă amăng ƀing ană plei. Laih anŭn abih bang ƀing đaŏ juăt pơjơnum glaĭ hrŏm hơbĭt ƀơi adri̱ng bah amăng Solomôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có nhiều phép lạ dấu kỳ được làm ra trong dân bởi tay các sứ đồ; và các môn đồ đều hiệp một lòng nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, có nhiều phép mầu và dấu lạ được thực hiện giữa dân chúng bởi tay các sứ đồ. Tất cả các tín hữu đều hiệp ý nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi ấy nhiều dấu kỳ và phép lạ xảy ra trong dân bởi tay các vị sứ đồ. Tất cả tín hữu đều đồng ý chọn Hành Lang Sa-lô-môn làm nơi nhóm họp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa dùng tay các sứ đồ thực hiện nhiều dấu lạ và phép mầu giữa dân chúng. Tất cả các tín hữu đồng tâm hội họp tại hành lang Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các sứ đồ làm nhiều dấu kỳ và phép lạ trong dân chúng. Tất cả đều nhóm họp dưới vòm cổng Sô-lô-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀu hơmâo ƀing mơnuih pơkŏn ôh khĭn mŭt pơgop hăng ƀing gơñu, wơ̆t tơdah ƀing ană plei pơpŭ pơyom kơ ƀing gơñu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu vậy, chẳng một kẻ nào khác dám nhập bọn với môn đồ, nhưng dân chúng thì cả tiếng ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không một ai khác dám tham dự với họ, nhưng dân chúng thì rất nể trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những người ngoài không ai dám tham dự với họ, mặc dù dân chúng rất coi trọng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng người ngoài không ai dám tham dự, mặc dù các tín hữu đều được dân chúng ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai khác dám gia nhập nhóm của họ nhưng dân chúng thì rất kính nể họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ hơmâo lu tui ƀing đah rơkơi hăng đah kơmơi đaŏ kơ Khua Yang laih anŭn mŭt pơgop hăng mrô ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Số những người tin Chúa càng ngày càng thêm lên, nam nữ đều đông lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Số người tin Chúa ngày càng thêm đông đảo, gồm cả nam lẫn nữ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên số người tin Chúa càng ngày càng đông, cả nam lẫn nữ rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và số người tin nhận Chúa ngày càng gia tăng đông đảo gồm cả nam lẫn nữ,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Càng ngày càng có nhiều người, cả nam lẫn nữ, tin nhận Chúa và thêm vào số các tín hữu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yuakơ hơdôm tơlơi ƀing ding kơna pơjao ngă anŭn, ƀing ană plei anŭn ba rai ƀing mơnuih duăm ruă pioh ƀơi jơlan pơđih ƀơi sưng pĭt ƀôdah kiao đih kiăng kơ wơ̆t tơdah kơnơ̆ng rup bơngăt Pêtrôs đôč dưi găn nao pơ anŭn hăng bang djơ̆ đơđa mơnuih amăng ƀing gơñu, ƀing gơñu tŭ suaih hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đến nỗi người ta đem kẻ bịnh để ngoài đường, cho nằm trên giường nhỏ hoặc trên chõng, để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của người ít nữa cũng che được một vài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15đến nỗi người ta phải đem những người bệnh để ngoài đường phố, đặt nằm trên giường và chõng để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của ông ít ra cũng ngả trên một vài bệnh nhân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thậm chí người ta khiêng những người bịnh ra đường, đặt họ nằm trên các chõng và các cáng, để khi Phi-rơ đi qua, bóng của ông ít nữa cũng ngã trên một vài người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15đến nỗi người ta đem những người bệnh ra ngoài đường phố, đặt trên giường chõng, để khi Phê-rơ đi qua, ít ra bóng ông cũng ngả trên một vài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng mang những người bệnh nằm trên chõng và trên chiếu đặt giữa phố để mong khi Phia-rơ đi qua thì bóng của ông có thể che phủ họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing mơnuih lu pơƀut glaĭ mơ̆ng plei pla jum dar plei Yerusalaim, ba rai ƀing mơnuih duăm ruă gơñu wơ̆t hăng ƀing mơnuih yang sat ngă mơ̆n, laih anŭn abih bang ƀing gơñu dưi suaih hĭ soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự ở các thành lân cận cũng lũ lượt kéo tới thành Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm và kẻ bị tà ma khuấy hại, thì hết thảy đều được chữa lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng ở các thành phố lân cận cũng tụ họp về Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm, những kẻ bị tà linh hành hạ và tất cả đều được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Dân từ các thành phụ cận Giê-ru-sa-lem lũ lượt kéo nhau đến, mang theo những người bịnh và những người bị quỷ ô uế ám, và tất cả đều được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dân chúng các thành phố quanh Giê-ru-sa-lem cũng họp nhau khiêng những người bệnh và những người bị các tà linh hành hạ, và tất cả đều được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quần chúng từ các tỉnh quanh Giê-ru-sa-lem mang những người bệnh và bị ác quỉ quấy nhiễu đến, tất cả đều được chữa lành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdơi kơ anŭn, khua ngă yang prŏng hloh hăng abih bang ƀing gŏp ñu, jing ƀing mơ̆ng grup Saddukai, jing hĭ ƀlah moăñ biă mă hăng ƀing ding kơna pơjao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ thầy cả thượng phẩm và những kẻ theo người (ấy là phe Sa-đu-sê) đều đứng dậy, đầy lòng ghen tương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ thầy tế lễ thượng phẩm và những kẻ theo ông, tức là phái Sa-đu-sê, đầy lòng ganh tị, đứng dậy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ vị thượng tế và những người cộng sự của ông, tức những người theo phái Sa-đu-sê, đứng dậy. Họ đầy lòng ganh tị,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lúc ấy, vị trưởng tế và tất cả các bạn đồng sự thuộc phái Sa-đu-sê, đều đầy lòng ganh tị, đứng lên

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thầy tế lễ tối cao và các thân hữu của ông, thuộc nhóm gọi là Xa-đu-xê, đầy ganh tức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu mă krư̆ ƀing ding kơna pơjao amăng sang mơnă ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bắt các sứ đồ bỏ vào khám công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bắt các sứ đồ giam vào ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18tra tay bắt các sứ đồ, và nhốt họ vào khám công.

Bản Dịch Mới (NVB)

18bắt các sứ đồ tống giam vào khám công.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ bắt các sứ đồ tống giam vào ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ tơdang amăng mlam anŭn, hơmâo sa čô ling jang hiam Ơi Adai pŏk bah amăng sang mơnă laih anŭn ba tơbiă hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng đương ban đêm, có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám cho sứ đồ ra, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng ban đêm có một thiên sứ của Chúa mở cửa ngục đem các sứ đồ ra và dặn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ban đêm, một thiên sứ của Chúa đến, mở các cửa nhà giam, đưa họ ra ngoài, và bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ban đêm một thiên sứ của Chúa mở các cửa khám, dẫn họ ra ngoài và bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ban đêm, một thiên sứ Chúa mở cửa ngục, dẫn các sứ đồ ra ngoài. Thiên sứ dặn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ling jang hiam anŭn pơtă tui anai, “Nao dŏ dơ̆ng bĕ amăng wăl tơdron sang yang laih anŭn ră ruai bĕ kơ ƀing ană plei pơ anŭn kơ abih bang tơlơi hiư̆m Ơi Adai dưi ngă kơ ƀing gơñu kiăng kơ hơdip hlŏng lar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đi đi, hãy chường mặt nơi đền thờ, mà rao giảng cho dân chúng mọi lời nầy của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Hãy đi, đứng nơi đền thờ và rao giảng cho dân chúng mọi lời của sự sống nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Hãy đi, đứng trong sân đền thờ, và giảng dạy đầy đủ cho dân sứ điệp ban sự sống nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Các ông hãy đi vào Đền Thờ, đứng đó rao truyền cho dân chúng tất cả những lời của sự sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Hãy ra đứng nơi đền thờ và giảng cho dân chúng mọi điều về sự sống mới nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀơi mơguah, ƀing ding kơna pơjao nao mŭt pơ anih wăl tơdron sang yang, tui hăng ling jang hiam pơtă laih kơ ƀing gơñu, laih anŭn čơdơ̆ng pơtô pơhrăm ƀing ană plei yơh.Tơdang pô khua ngă yang prŏng hloh hăng ƀing gŏp ñu rai, ƀing gơñu iâu pơjơnum glaĭ amăng sang phat kơđi Sanhedrin, jing anih pơjơnum glaĭ abih bang ƀing kŏng tha ƀing Israel, laih anŭn pơkiaŏ ƀing arăng kiăng ba rai ƀing ding kơna pơjao mơ̆ng sang mơnă anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sứ đồ nghe bấy nhiêu lời, vừa lúc rạng ngày, vào đền thờ, khởi sự dạy dỗ. Nhưng thầy cả thượng phẩm và những kẻ ở với người đến thình lình, nhóm tòa công luận và hết thảy trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, sai người vào khám đặng điệu các sứ đồ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nghe thế, các sứ đồ đi vào đền thờ vừa lúc rạng đông và bắt đầu dạy dỗ. Khi thầy tế lễ thượng phẩm và đoàn tùy tùng đến, họ triệu tập Hội đồng với tất cả trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, rồi sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nghe như thế, vừa hừng đông họ đi vào đền thờ và giảng dạy.Khi vị thượng tế và những người cộng sự của ông đến, họ triệu tập phiên họp của Hội Ðồng và tất cả các trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên, đoạn họ sai người đến nhà giam để điệu các sứ đồ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nghe theo lời dặn bảo, các sứ đồ vào trong Đền Thờ lúc trời mới rạng đông, bắt đầu dạy dân chúng. Khi vị trưởng tế và các bạn đồng sự đến, họ liền triệu tập Hội Đồng và toàn thể viện trưởng lão Y-sơ-ra-ên, rồi sai người vào khám giải các sứ đồ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe thế, các sứ đồ vâng lời đi vào đền thờ lúc sáng sớm và tiếp tục dạy.Khi thầy tế lễ tối cao và các thân hữu đến triệu tập một cuộc họp gồm những nhà lãnh đạo và bô lão Do-thái. Họ sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ tơdang ƀing arăng mŭt nao pơ anih sang mơnă anŭn, ƀing gơñu ƀu ƀuh ôh ƀing ding kơna pơjao pơ anŭn. Tui anŭn, ƀing gơñu wơ̆t glaĭ ruai pơthâo tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các kẻ sai đến khám, không thấy sứ đồ tại đó, bèn trở về trình

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng các người thừa hành vào trong ngục, không thấy các sứ đồ tại đó, liền trở về trình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng khi các cảnh binh đền thờ đến đó, họ chẳng thấy vị sứ đồ nào trong ngục, nên họ trở về và báo cáo,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tuy nhiên, khi vào trong khám các cảnh vệ không thấy các sứ đồ đâu cả, liền trở về báo cáo rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng khi vào ngục thì các sĩ quan không thấy các sứ đồ đâu, nên họ trở về báo cáo với nhóm lãnh đạo Do-thái.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Ƀing gơmơi ƀuh bah amăng sang mơnă krư̆ kăl hĭ soh sel, ăt hơmâo ƀing tơhan gak gah rơngiao kơ bah amăng mơ̆n, samơ̆ tơdang ƀing gơmơi pŏk bah amăng, ƀing gơmơi ƀu ƀuh hlơi pô ôh dŏ amăng sang mơnă anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rằng: Chúng tôi thấy khám đóng kỹ, lính canh đứng ngoài trước cửa; nhưng lúc mở ra chẳng thấy một người nào ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23rằng: “Chúng tôi thấy ngục đóng rất cẩn thận và lính canh đứng trước cửa, nhưng lúc mở ra thì chẳng thấy một người nào ở trong đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Chúng tôi thấy các cửa nhà giam đều khóa kỹ, và các lính canh đứng gác bên ngoài, nhưng khi mở các cửa ra, chúng tôi chẳng thấy người nào bên trong cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Chúng tôi thấy khám đóng chặt, hoàn toàn an ninh, bọn lính canh đang đứng gác khắp các cổng, nhưng khi mở cửa khám, chúng tôi chẳng tìm thấy một tên nào cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ trình, “Ngục đóng và khóa kỹ, có lính canh gác ngoài cửa, nhưng mở cửa thì chẳng thấy ai cả!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang hơmư̆ tơlơi laĭ pơthâo anŭn, pô khua gak wai sang yang hăng ƀing khua ngă yang prŏng rŭng răng biă mă yơh, pơmĭn ƀlơ̆ng hơget či truh tŏ tui anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quan coi đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe vậy, đều bực tức về việc các sứ đồ và về manh mối của việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Viên quản lý đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe những lời ấy thì bối rối về các sứ đồ và không biết việc nầy sẽ ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi viên sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ và các trưởng tế nghe những lời đó, họ băn khoăn lo lắng, không biết việc nầy rồi sẽ ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nghe lời báo cáo, viên sĩ quan chỉ huy vệ binh Đền Thờ và các thượng tế hoang mang, không hiểu việc này sẽ diễn biến thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nghe thế, viên sĩ quan chỉ huy toán lính gác đền thờ và các giới trưởng tế vô cùng hoang mang, không hiểu đầu đuôi ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Giŏng anŭn, đơđa mơnuih rai laĭ pơthâo tui anai, “Hơmư̆ bĕ kơ tơlơi anai! Ƀing mơnuih ƀing gih hơmâo mă krư̆ hĭ laih amăng sang mơnă, ră anai hlak dŏ dơ̆ng amăng anih wăl tơdron sang yang pơtô pơblang kơ ƀing ană plei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng có người thoạt đến, báo với họ rằng: Kìa, những người mà các quan đã bỏ tù, nay đương ở trong đền thờ dạy dỗ dân sự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng có người đến báo với họ rằng: “Kìa, những người mà các ông đã bỏ tù, bây giờ đang ở trong đền thờ dạy dỗ dân chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ có người đến báo với họ, “Xem kìa, những người các ông đã giam trong ngục đang đứng ở đền thờ và giảng dạy cho dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bỗng có người đến báo cáo: “Kìa, những người quý vị tống giam vào khám đang đứng trong Đền Thờ dạy dân chúng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bỗng có người đến báo, “Kìa! Mấy người các ông nhốt trong ngục đang đứng trong đền thờ dạy dỗ dân chúng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀơi mông anŭn, pô khua gak wai sang yang hrŏm hăng ƀing khua moa ñu nao mă ba rai ƀing ding kơna pơjao. Ƀing gơñu ƀu pơgŏ̱ mă ƀing gơñu ôh, yuakơ ƀing gơñu huĭ kơ ƀing ană plei či pơdjai hĭ ƀing gơñu hăng tơlơi glŏm boh pơtâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi, nhưng không dùng cách dữ tợn, vì sợ bị dân chúng ném đá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Viên quản lý đền thờ với các nhân viên liền đi đến nơi và bắt các sứ đồ dẫn đi, nhưng không dùng bạo lực vì họ sợ bị dân chúng ném đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Viên sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ liền cùng một nhóm thuộc hạ đến bắt các sứ đồ giải về, nhưng họ không dám dùng vũ lực vì sợ bị dân ném đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Viên sĩ quan chỉ huy đội tuần cảnh liền đem lính đi bắt các sứ đồ nhưng không dùng bạo lực vì sợ dân chúng ném đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Viên sĩ quan chỉ huy cùng các lính dưới quyền liền đi ra bắt các sứ đồ mang đến, nhưng không dám mạnh tay vì sợ dân chúng ném đá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang ƀing gơñu ba rai laih ƀing ding kơna pơjao, ƀing gơñu ba ƀing gơ̆ nao pơ anăp anih phat kơđi grup Sanhedrin kiăng kơ pô khua ngă yang prŏng hloh tơña kơsem kơ ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27và khi điệu các sứ đồ đi rồi, thì đem đến tòa công luận. Thầy cả thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ giải các sứ đồ đi và đem đến Hội đồng. Thầy tế lễ thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi những người ấy đã điệu họ đến và bắt họ đứng giữa Hội Ðồng, vị thượng tế chất vấn họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ giải các sứ đồ đến hầu trước Hội Đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Toán lính giải các sứ đồ ra giữa buổi họp, bắt đứng trước các nhà lãnh đạo Do-thái. Rồi thầy tế lễ tối cao hỏi họ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Pô khua ngă yang prŏng anŭn laĭ tui anai, “Ƀing gơmơi hơmâo pơđar laih kơ ƀing gih ƀu dưi pơtô pơhrăm ôh kơ tơlơi Pô anăn Yêsu, samơ̆ ră anai ƀing gih hơmâo pơtô laih kơ ƀing mơnuih djŏp anih amăng plei Yerusalaim kơ tơlơi Ñu, laih anŭn ƀing gih laĭ kơ tơlơi ƀing gơmơi ngă soh laih tơdang ngă kơ Ñu djai hĭ laih!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ta đã cấm ngặt các ngươi, không cho lấy danh đó mà dạy dỗ, song các ngươi lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo mình. Vậy, các ngươi muốn khiến máu người ấy đổ lại trên chúng ta sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28“Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh lấy danh đó để dạy dỗ, thế mà các anh đã làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập giáo lý của mình, lại còn muốn cho máu Người ấy đổ lại trên chúng tôi nữa chứ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28“Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh không được nhân danh người ấy để giảng dạy, thế mà, hãy xem, các anh đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo của các anh, và các anh định làm cho máu của người ấy đổ lại trên chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vị trưởng tế tra vấn: “Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh dạy dỗ về Danh này, thế mà các anh lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy tràn đạo giáo của các anh. Các anh định đổ tội giết Người ấy cho chúng ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28“Chúng tôi đã ra lệnh tuyệt đối cấm các anh không được dạy danh ấy nữa, vậy mà xem kìa, mấy anh làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập đạo giáo của mấy anh, và còn muốn đổ trách nhiệm trên chúng tôi về cái chết của người nầy nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Pêtrôs hăng ƀing ding kơna pơjao pơkŏn laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơmơi khŏm gưt tui Ơi Adai hloh kơ gưt tui mơnuih mơnam!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời: “Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn vâng lời người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ Phi-rơ và các sứ đồ trả lời và nói, “Chúng tôi phải vâng lời Ðức Chúa Trời hơn vâng lời người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phê-rơ và các sứ đồ đáp: “Phải vâng lời Đức Chúa Trời hơn là vâng lời loài người!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Phia-rơ và các sứ đồ khác đáp, “Chúng tôi phải vâng lời Thượng Đế chứ không thể vâng lời nhà cầm quyền loài người!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ơi Adai ơi adon ta hơmâo pơhơdip glaĭ laih Yang Yêsu mơ̆ng mơnuih djai, jing Pô ƀing gih hơmâo yol pơdjai hĭ laih ƀơi kơyâo bơrơkal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã làm cho Ðức Chúa Jesus, Ðấng quý vị đã giết bằng cách treo trên cây gỗ, sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Giê-su sống lại. Người đã bị quý vị giết chết bằng cách treo trên cây gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các ông giết Chúa Giê-xu bằng cách treo Ngài lên cây thập tự, nhưng Thượng Đế là Chúa của các tổ tiên chúng ta đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ơi Adai pơdun đĭ laih Ñu dŏ ƀơi gah hơnuă Ñu, jing Khua Yang laih anŭn Pô Pơklaih, kiăng kơ Ñu dưi pơklaih hĭ ƀing Israel hăng tơlơi ngă kơ ƀing gơñu kơhma̱l laih anŭn hăng tơlơi pap brơi kơ hơdôm tơlơi soh gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên hữu Ngài, làm Vua và Cứu Chúa, để ban lòng ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên phải Ngài làm Vua và Cứu Chúa để ban sự ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðức Chúa Trời đã tôn Ðấng ấy lên bên phải Ngài để làm Lãnh Tụ và Ðấng Giải Cứu, hầu ban sự ăn năn và sự tha tội cho dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chính Người lại được Đức Chúa Trời tôn lên làm Đấng Lãnh Đạo và Đấng Cứu Thế ở bên phải Đức Chúa Trời, để đem lại lòng ăn năn cho dân Y-sơ-ra-ên để họ được tha tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu là Đấng được Thượng Đế cất nhắc lên, ngồi bên phải Ngài, để làm Lãnh tụ và Cứu Chúa. Ngài làm như thế cho toàn dân Do-thái có cơ hội ăn năn để được tha tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ƀing gơmơi yơh jing ƀing ngă gơ̆ng jơlan kơ hơdôm tơlơi bruă anŭn, laih anŭn Yang Bơngăt Hiam ăt jing Pô Ơi Adai hơmâo pha brơi laih kơ ƀing hlơi pô gưt tui Ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn chúng ta đây là kẻ làm chứng mọi việc đó, cũng như Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chính chúng tôi là những nhân chứng cho các việc ấy cùng với Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho những người vâng lời Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chúng tôi là các nhân chứng cho những điều ấy, và Ðức Thánh Linh, Ðấng Ðức Chúa Trời đã ban cho những ai vâng lời Ngài, cũng làm chứng cho những điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chính chúng tôi đã chứng kiến các sự kiện này, nên xin làm nhân chứng cùng với Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời ban cho những người vâng lời Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng tôi đã chứng kiến việc nầy. Thánh Linh, Đấng mà Thượng Đế ban cho những ai vâng phục, cũng xác nhận những điều nầy là thật.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ hơdôm tơlơi anŭn, ƀing gơñu hil biă mă laih anŭn kiăng pơdjai hĭ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Họ nghe mấy lời thì nghiến ngầm, giận hoảng, bàn mưu giết các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi nghe những lời nầy thì họ giận điên lên và muốn giết các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi nghe như thế, họ vô cùng tức giận và bàn mưu giết các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nghe xong các nhân viên Hội Đồng đều tức giận, quyết định giết các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi các nhà lãnh đạo Do-thái nghe vậy, họ vô cùng tức giận và muốn giết các sứ đồ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Samơ̆ hơmâo sa čô amăng ƀing Pharisai, anăn ñu Gamaliel, jing nai pơtô tơlơi juăt, ăt jing pô abih bang ƀing Israel pơpŭ pơyom, tơgŭ amăng tŏng krah anih phat kơđi Sanhedrin anŭn hăng pơđar kơ arăng ba tơbiă hĭ ƀing ding kơna pơjao anŭn pơ rơngiao ƀiă mông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng một người Pha-ri-si, tên là Ga-ma-li-ên, làm luật sư, được dân sự tôn kính, đứng lên giữa tòa công luận, truyền lịnh đem các sứ đồ ra ngoài một lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng có một người Pha-ri-si tên là Ga-ma-li-ên, giáo sư về luật pháp, được tất cả dân chúng kính trọng, đứng lên giữa Hội đồng và truyền lệnh đem các sứ đồ ra ngoài một lúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng trong Hội Ðồng có một người Pha-ri-si tên là Ga-ma-li-ên, làm giáo sư luật, được toàn dân kính trọng; ông đứng dậy và ra lệnh đem các sứ đồ ra ngoài một lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng một người Pha-ri-si tên Ga-ma-liên, một giáo sư Kinh Luật được dân tôn kính, đứng dậy giữa Hội Đồng, ra lệnh đem các sứ đồ ra ngoài trong chốc lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng có một người Pha-ri-xi tên Ga-ma-liên đứng lên giữa buổi họp. Ông là giáo sư luật được toàn dân kính nể. Ông bảo đem các sứ đồ ra khỏi buổi họp trong chốc lát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Giŏng anŭn, ñu laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ơ ƀing ană plei Israel, pơmĭn pơñen bĕ kơ bruă ƀing gih kiăng kơ ngă kơ ƀing mơnuih anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kế đó, người nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về điều các ngươi sẽ xử với những người nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi ông nói với họ: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về cách quý vị đối xử với những người nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó ông nói với họ, “Kính thưa quý vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên, xin quý vị hãy cẩn thận về điều quý vị tính làm đối với những người nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35rồi phát biểu: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, xin quý vị thận trọng trong việc xử trí những người này.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ông nói, “Dân Ít-ra-en nghe đây, các anh hãy cẩn thận về cách đối xử với mấy người nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Hlâo adih, Theudas tơgŭ đĭ yap ñu pô jing mơnuih yom pơphan laih anŭn hơmâo jĕ kơ pă̱-rơtuh čô mơnuih đuaĭ tui ñu. Tơdang arăng pơdjai hĭ ñu, abih bang ƀing đuaĭ tui ñu le̱ng kơ čơlah đuaĭ hĭ abih, tơl hơnăl tuč jing hĭ đôč đač yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng mình là kẻ tôn trọng, có độ bốn trăm người theo hắn: Hắn bị giết, và cả thảy những kẻ theo hắn đều tan lạc, rút lại chẳng qua là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng hùng xưng bá, có độ bốn trăm người theo nó, nhưng nó bị giết, và tất cả những kẻ theo nó đều tan rã, không còn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trước đây có Thêu-đa nổi lên. Ông ấy tự cho mình là người có bản lĩnh và lôi kéo được một số người, khoảng bốn trăm người đã theo ông; nhưng khi ông ấy bị giết, tất cả những người theo ông đã tan rã, chẳng còn ai hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trước đây, Thêu-đa nổi dậy, xưng hùng xưng bá; có độ bốn trăm người theo nó; nhưng nó bị giết, tất cả đồng bọn đều bị tan rã, không còn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các anh còn nhớ khi Thêu-đa nổi lên không? Hắn tự nhận mình là vĩ nhân, có khoảng bốn trăm người theo. Nhưng sau khi hắn bị giết, các kẻ theo hắn đều tan lạc, chẳng làm được trò gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Tơdơi kơ ñu, Yudas mơnuih Galilê tơgŭ đĭ amăng rơnŭk arăng yap akŏ ƀing ană plei, laih anŭn ñu dui ba sa grup mơnuih tơgŭ pơkơdơ̆ng. Arăng ăt pơdjai hĭ ñu mơ̆n, laih anŭn abih bang ƀing đuaĭ tui ñu le̱ng kơ čơlah đuaĭ hĭ abih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Kế hắn thì có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên, về thời kỳ tu sổ dân, rủ nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, bao nhiêu kẻ theo phải tan tành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sau nó cũng có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên vào thời kỳ kiểm tra dân số và lôi kéo nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, tất cả những kẻ theo nó cũng bị tan lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Sau ông ấy có Giu-đa người Ga-li-lê nổi lên trong thời kiểm tra dân số. Ông ấy cũng chiêu mộ được một số người theo mình, nhưng ông ấy cũng bị giết, tất cả những kẻ theo ông ấy đều bị tản lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Sau đó, Giu-đa, người Ga-li-lê, nổi dậy trong thời kỳ kiểm tra dân số, lôi cuốn được nhiều người theo mình; nhưng nó cũng bỏ mạng và tất cả đồng bọn đều bị phân tán.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó, có người tên Giu-đa từ miền Ga-li-lê xuất hiện vào thời kỳ đăng bộ. Hắn lãnh đạo một toán thuộc hạ nhưng sau khi hắn bị giết, bọn thuộc hạ cũng bị tiêu tan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Hơnŭn yơh, pơmĭn ƀlơ̆ng kơ ƀing mơnuih anŭn, tơlơi truh ră anai kâo djru pơmĭn kơ ƀing gih tui anai: Lui mak ai gơñu bĕ! Brơi kơ ƀing gơñu đuaĭ bĕ! Yuakơ tơdah kơnơ̆ng mơnuih mơnam hơmâo pơruai laih kơ ƀing gơñu kiăng kơ ngă bruă gơñu, sĭt ƀing gơñu ƀu či jing hĭ tơlơi bruă anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nay ta khuyên các ngươi: Hãy lánh xa những người đó, để mặc họ đi. Vì nếu mưu luận và công cuộc nầy ra bởi người ta, thì sẽ tự hư đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Bây giờ tôi xin khuyên quý vị: Hãy tránh xa những người nầy, cứ để mặc họ, vì nếu mưu định và công việc nầy đến từ loài người thì sẽ bị thất bại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy bây giờ tôi xin đề nghị với quý vị: hãy dang xa những người nầy và cứ để mặc họ, vì nếu chương trình nầy hay việc nầy là bởi loài người, nó sẽ bị thất bại;

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vậy, bây giờ tôi khuyên quý vị: Hãy tránh xa những người này đi, cứ để mặc họ; vì nếu mưu định và công việc này là của loài người thì sẽ bị tiêu diệt;

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cho nên tôi khuyên mấy anh: Tránh xa mấy người nầy đi, đừng đụng tới họ. Vì nếu kế hoạch nầy là do quyền lực con người mà ra thì sẽ bị sụp đổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Samơ̆ tơdah Ơi Adai pơtă kơ ƀing gơñu kiăng kơ ngă tơlơi bruă anŭn, sĭt ƀing gih ƀu či dưi pơgăn hĭ ƀing gơñu ôh. Gih pô či kơnơ̆ng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai đôč yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời ra, thì các ngươi phá diệt những người đó chẳng nổi, và lại là liều mình đánh giặc cùng Đức Chúa Trời. Chúng nghe theo lời người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời mà ra thì quý vị không thể nào tiêu diệt họ được; trái lại, quý vị liều mình chiến đấu chống lại Đức Chúa Trời.” Vậy, họ nghe theo lời khuyên của Ga-ma-li-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39nhưng nếu bởi Ðức Chúa Trời, quý vị sẽ không thể nào đánh đổ họ được, mà không chừng quý vị còn trở thành những kẻ chống lại Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39nhưng nếu là của Đức Chúa Trời thì quý vị không tài nào tiêu diệt được, mà còn trở thành những kẻ chiến đấu chống nghịch Đức Chúa Trời!” Hội Đồng nghe theo lời ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng nếu từ Thượng Đế đến, thì mấy anh ngăn chặn họ không nổi đâu vì chẳng khác nào đánh giặc với Thượng Đế!”Các nhà lãnh tụ Do-thái đồng ý với lời bàn của Ga-ma-liên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀing gơñu tŭ ư hăng ñu ƀu pơdjai hĭ ƀing gơñu ôh. Ƀing gơñu iâu mŭt ƀing ding kơna pơjao laih anŭn brơi kơ arăng taih hơnuăt ƀing gơ̆. Giŏng anŭn, ƀing gơñu pơđar kơ ƀing ding kơna anŭn ƀu dưi pơhiăp kơ tơlơi Pô anăn Yêsu dơ̆ng tah laih anŭn brơi kơ ƀing gơ̆ đuaĭ hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40đòi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn, rồi cấm không được lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy; đoạn tha ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ gọi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn và cấm lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy, rồi thả hai ông ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Bấy giờ họ mới chịu thuận theo lời thuyết phục của ông. Họ cho gọi các vị sứ đồ vào và sai người đánh đòn các vị ấy. Họ ra lịnh cho các vị ấy không được nhân danh Ðức Chúa Jesus mà nói, rồi thả các vị ấy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

40gọi các sứ đồ vào, sai đánh đòn, và cấm nhặt không cho nói về Danh Giê-su, rồi phóng thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ cho gọi các sứ đồ vào, đánh đòn và cấm không cho giảng danh Chúa Giê-xu nữa rồi thả ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Ƀing ding kơna pơjao anŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng anih Sanhedrin anŭn, hơ̆k mơak yuakơ Ơi Adai hơmâo yap laih kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo lăp tŭ pơmlâo gleh tơnap yuakơ Pô anăn Yêsu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vậy, các sứ đồ từ tòa công luận ra, đều hớn hở về mình đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vậy, các sứ đồ rời khỏi Hội đồng, vui mừng vì họ đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các sứ đồ ra khỏi phòng họp của Hội Ðồng lòng đầy vui mừng, vì họ đã được coi là xứng đáng để chịu khổ nhục vì danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các sứ đồ rời Hội Đồng ra về, hân hoan vì được kể là xứng đáng chịu sỉ nhục vì Danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các sứ đồ rời buổi họp, vui mừng vì được vinh dự chịu nhục trong danh Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Rĭm hrơi, amăng anih wăl tơdron sang yang laih anŭn mơ̆ng sang anai truh pơ sang pơkŏn, ƀing gơñu ƀu pơdơi ôh pơtô hăng pơhaih tơlơi pơthâo hiam kơ tơlơi Yang Yêsu jing Pô Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ngày nào cũng vậy, tại trong đền thờ hoặc từng nhà, sứ đồ cứ dạy dỗ rao truyền mãi về Tin lành của Đức Chúa Jêsus, tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hằng ngày, trong đền thờ hoặc từ nhà nầy sang nhà khác, các sứ đồ cứ tiếp tục dạy dỗ và rao truyền Tin Lành của Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Hằng ngày, tại đền thờ hay tại các tư gia, họ vẫn tiếp tục giảng dạy và rao truyền Tin Mừng rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Hằng ngày, dù ở trong Đền Thờ hoặc đi từ nhà này sang nhà khác, họ cứ tiếp tục dạy dỗ và truyền giảng về Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Mỗi ngày trong đền thờ hay nhà riêng, họ luôn luôn dạy dỗ dân chúng về Tin Mừng rằng Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế.