So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1有一個人,名叫亞拿尼亞,同他的妻子撒非喇,賣了田產,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, thuận với vợ là Sa-phi-ra, bán gia sản mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhưng có một người tên là A-na-nia, cùng với vợ là Sa-phi-ra, bán tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nhưng một người tên là A-na-nia, với vợ là Sa-phi-ra, bán một miếng đất của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng có một người tên A-na-nia cùng vợ là Sa-phi-ra bán một tài sản,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tuy nhiên có một người tên A-na-nia và vợ là Xa-phi-ra bán một ít đất.

和合本修訂版 (RCUV)

2把錢私自留下一部分,他的妻子也知道,其餘的部分拿來放在使徒腳前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và đồng mưu với vợ, giữ lại một phần tiền giá bán; rồi mới đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông đồng ý với vợ giữ lại một phần tiền bán, rồi đem phần còn lại đặt dưới chân các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và giữ lại một phần tiền; vợ ông biết rõ điều đó, đoạn ông đem số tiền còn lại đặt nơi chân các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2giữ lại một phần tiền thu được, rồi đem số tiền còn lại đặt nơi chân các sứ đồ. (Người vợ cũng biết rõ việc này.)

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông giữ lại một phần tiền cho mình, bà vợ cũng biết chuyện ấy và đồng lòng với chồng. Ông đem phần tiền còn lại giao cho các sứ đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

3彼得說:「亞拿尼亞!為甚麼撒但充滿了你的心,使你欺騙聖靈,把賣田地的錢私自留下一部分呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-e-rơ bèn nói với người rằng: Hỡi A-na-nia, sao quỉ Sa-tan đã đầy dẫy lòng ngươi, đến nỗi ngươi nói dối cùng Đức Thánh Linh, mà bớt lại một phần giá ruộng đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-e-rơ nói: “Nầy A-na-nia! Sao để Sa-tan đầy dẫy lòng anh, đến nỗi anh nói dối Đức Thánh Linh mà giữ lại một phần tiền bán ruộng đó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phi-rơ nói, “Này ông A-na-nia, sao ông để Sa-tan đầy dẫy lòng ông, khiến ông nói dối Ðức Thánh Linh mà giữ lại một phần số tiền bán đất?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phê-rơ hỏi: “Ông A-na-nia, sao Sa-tan đã đầy dẫy lòng ông đến nỗi ông nói dối với Đức Thánh Linh mà giữ lại một phần tiền bán đất như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phia-rơ hỏi, “A-na-nia ơi, sao ông để Sa-tăng cai trị tư tưởng ông đến nỗi ông nói dối cùng Thánh Linh và giữ lại một phần tiền bán đất?

和合本修訂版 (RCUV)

4田地還沒有賣,不是你自己的嗎?既賣了,錢不是你作主嗎?你怎麼心裏會想這樣做呢?你不是欺騙人,是欺騙上帝!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu ngươi chưa bán ruộng đó, há chẳng phải là của ngươi sao? Khi bán rồi, giữ giá đó há chẳng được sao? Điều đó nhập vào lòng ngươi thế nào, ấy chẳng phải ngươi nói dối loài người, bèn là nói dối Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi chưa bán ruộng đó, nó không phải là của anh sao? Khi bán rồi, tiền đó không thuộc quyền sử dụng của anh sao? Tại sao anh lại toan tính việc như thế trong lòng? Không phải anh nói dối loài người đâu mà là nói dối Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi miếng đất chưa bán, nó chẳng phải là của ông sao? Sau khi bán rồi, chẳng phải ông có quyền giữ số tiền đó sao? Tại sao ông rắp tâm làm điều ấy? Không phải ông dối gạt loài người nhưng dối gạt Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trước khi bán, tài sản ấy không thuộc quyền sở hữu của ông sao? Sau khi bán rồi, tiền đó vẫn thuộc quyền sử dụng của ông kia mà? Tại sao ông chủ tâm hành động như thế? Không phải ông dối người đâu mà dối Đức Chúa Trời đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi ông bán đất thì đất đó thuộc về ông. Ngay sau khi bán rồi, ông có thể dùng tiền ấy cách nào cũng được. Tại sao ông lại định làm chuyện nầy? Ông đã nói dối Thượng Đế chứ không phải dối chúng tôi đâu!”

和合本修訂版 (RCUV)

5亞拿尼亞一聽見這些話,就仆倒,斷了氣;所有聽見的人都非常懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-na-nia nghe nói bấy nhiêu lời, thì ngã xuống và tắt hơi; phàm người nào hay điều đó đều sợ hãi quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nghe những lời ấy xong, A-na-nia ngã xuống và tắt thở. Mọi người nghe điều đó đều kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nghe xong những lời ấy, A-na-nia ngã xuống và tắt thở. Tất cả những ai nghe chuyện ấy đều rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nghe các lời đó, A-na-nia ngã xuống, tắt thở. Tất cả những ai nghe tin đều khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

6有些年輕人起來,把他裹好,抬出去埋葬了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng các gã trẻ tuổi đứng dậy khâm liệm thây người và đem đi chôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các thanh niên đứng dậy khâm liệm xác ông ta và đem đi chôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các thanh niên đứng dậy, liệm xác ông, rồi khiêng ra ngoài và chôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng các thanh niên đứng dậy liệm xác A-na-nia và khiêng đi chôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5-6A-na-nia vừa nghe như thế liền té xuống tắt thở. Có mấy thanh niên vào, liệm xác ông, mang đi chôn. Ai nghe chuyện cũng kinh sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

7約過了三小時,他的妻子進來,還不知道所發生的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khỏi đó độ ba giờ, vợ người bước vào, vốn chưa hề biết việc mới xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông ấy bước vào, chưa hề biết việc mới xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông, vốn chẳng biết việc đã xảy ra, bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Độ ba giờ sau, vợ A-na-nia bước vào, nhưng vẫn chưa biết việc mới xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khoảng ba giờ sau, vợ ông vào, chưa hay biết sự việc vừa xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

8彼得對她說:「你告訴我,你們賣田地的錢就是這些嗎?」她說:「就是這些。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phi-e-rơ cất tiếng nói rằng: Hãy khai cho ta, ngươi đã bán đám ruộng giá có ngần ấy phải không? Thưa rằng: Phải, giá ngần ấy đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phi-e-rơ nói với bà: “Hãy cho tôi biết, có phải chị đã bán đám ruộng với giá chừng ấy không?” Chị thưa: “Vâng, giá chừng ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phi-rơ nói với bà, “Xin bà nói cho tôi biết, có phải ông bà bán miếng đất giá được bao nhiêu đó không?”Bà đáp, “Vâng, chỉ được bấy nhiêu đó thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phê-rơ hỏi bà: “Bà bán đất được bao nhiêu đó, phải không? Xin bà cho biết!” Bà đáp: “Vâng, chỉ được chừng ấy thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phia-rơ hỏi, “Bà hãy nói cho tôi biết, đây có phải là trọn số tiền bán đất của bà không?”Xa-phi-ra trả lời, “Dạ phải, đó là số tiền bán được.”

和合本修訂版 (RCUV)

9彼得對她說:「你們為甚麼同謀來試探主的靈呢?你看,埋葬你丈夫之人的腳已到門口,他們也要把你抬出去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phi-e-rơ bèn nói rằng: Sao các ngươi dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những kẻ chôn chồng ngươi đương ở ngoài cửa, họ sẽ đem ngươi đi luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phi-e-rơ nói: “Sao anh chị dám đồng mưu để thử Thánh Linh của Chúa? Kìa, chân những người chôn chồng chị đang ở ngoài cửa, họ sẽ đem chị đi luôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phi-rơ nói với bà, “Tại sao ông bà đồng lòng với nhau thử Ðức Thánh Linh của Chúa? Kìa, bàn chân của những người đi chôn chồng bà vừa về đến cửa, họ sẽ khiêng bà luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phê-rơ nói: “Tại sao ông bà đồng mưu thử Đức Thánh Linh của Chúa? Kìa chân của những kẻ chôn chồng bà đã về tới cửa, họ sẽ khiêng bà đi luôn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phia-rơ bảo, “Tại sao hai vợ chồng bà đồng mưu thách thức Thánh Linh của Chúa? Kìa, mấy người vừa chôn chồng bà đã về đến cửa, họ sẽ mang bà đi luôn.”

和合本修訂版 (RCUV)

10她立刻仆倒在彼得腳前,斷了氣。那些年輕人進來,見她已經死了,就把她抬出去,埋在她丈夫旁邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chính lúc đó, nàng té xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt hơi, các gã tuổi trẻ trở về, thấy nàng đã chết, bèn khiêng đi chôn bên chồng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chính lúc đó, chị ấy ngã xuống nơi chân Phi-e-rơ và tắt thở. Các thanh niên trở về thấy chị đã chết, liền khiêng đi chôn bên mộ chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngay lập tức bà ngã xuống nơi chân ông và tắt thở. Những thanh niên bước vào, thấy bà đã chết, họ khiêng bà ra, và chôn bà bên cạnh chồng bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lập tức, bà ngã xuống nơi chân Phê-rơ, tắt thở. Các thanh niên bước vào, thấy bà đã chết, nên họ khiêng đi chôn bên cạnh mộ chồng bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngay lúc đó Xa-phi-ra té xuống nơi chân Phia-rơ và tắt thở. Khi các thanh niên bước vào thấy bà chết, họ liền mang bà ra chôn bên cạnh chồng.

和合本修訂版 (RCUV)

11全教會和所有聽見這些事的人都非常懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả Hội thánh đều rất sợ hãi, cho đến người nào nghe tin cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cả Hội Thánh và tất cả những người nghe các việc nầy đều rất kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Toàn thể hội thánh và tất cả những ai nghe việc ấy đều rất sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Toàn thể Hội Thánh và tất cả những ai nghe tin này đều rất khiếp sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cả hội thánh và mọi người nghe chuyện ấy đều kinh sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

12主藉使徒的手在民間行了許多神蹟奇事;他們都同心合意地聚集在所羅門的廊下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, có nhiều phép lạ dấu kỳ được làm ra trong dân bởi tay các sứ đồ; và các môn đồ đều hiệp một lòng nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, có nhiều phép mầu và dấu lạ được thực hiện giữa dân chúng bởi tay các sứ đồ. Tất cả các tín hữu đều hiệp ý nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi ấy nhiều dấu kỳ và phép lạ xảy ra trong dân bởi tay các vị sứ đồ. Tất cả tín hữu đều đồng ý chọn Hành Lang Sa-lô-môn làm nơi nhóm họp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa dùng tay các sứ đồ thực hiện nhiều dấu lạ và phép mầu giữa dân chúng. Tất cả các tín hữu đồng tâm hội họp tại hành lang Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các sứ đồ làm nhiều dấu kỳ và phép lạ trong dân chúng. Tất cả đều nhóm họp dưới vòm cổng Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

13其餘的人沒有一個敢接近他們,百姓卻尊重他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu vậy, chẳng một kẻ nào khác dám nhập bọn với môn đồ, nhưng dân chúng thì cả tiếng ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không một ai khác dám tham dự với họ, nhưng dân chúng thì rất nể trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những người ngoài không ai dám tham dự với họ, mặc dù dân chúng rất coi trọng họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng người ngoài không ai dám tham dự, mặc dù các tín hữu đều được dân chúng ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không ai khác dám gia nhập nhóm của họ nhưng dân chúng thì rất kính nể họ.

和合本修訂版 (RCUV)

14信主的人越發增添,連男帶女都很多,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Số những người tin Chúa càng ngày càng thêm lên, nam nữ đều đông lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Số người tin Chúa ngày càng thêm đông đảo, gồm cả nam lẫn nữ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên số người tin Chúa càng ngày càng đông, cả nam lẫn nữ rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Và số người tin nhận Chúa ngày càng gia tăng đông đảo gồm cả nam lẫn nữ,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Càng ngày càng có nhiều người, cả nam lẫn nữ, tin nhận Chúa và thêm vào số các tín hữu.

和合本修訂版 (RCUV)

15甚至有人將病人抬到街上,放在床上或褥子上,好讓彼得走過來的時候,或者影子投在一些人身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đến nỗi người ta đem kẻ bịnh để ngoài đường, cho nằm trên giường nhỏ hoặc trên chõng, để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của người ít nữa cũng che được một vài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15đến nỗi người ta phải đem những người bệnh để ngoài đường phố, đặt nằm trên giường và chõng để khi Phi-e-rơ đi ngang qua, bóng của ông ít ra cũng ngả trên một vài bệnh nhân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thậm chí người ta khiêng những người bịnh ra đường, đặt họ nằm trên các chõng và các cáng, để khi Phi-rơ đi qua, bóng của ông ít nữa cũng ngã trên một vài người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

15đến nỗi người ta đem những người bệnh ra ngoài đường phố, đặt trên giường chõng, để khi Phê-rơ đi qua, ít ra bóng ông cũng ngả trên một vài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng mang những người bệnh nằm trên chõng và trên chiếu đặt giữa phố để mong khi Phia-rơ đi qua thì bóng của ông có thể che phủ họ.

和合本修訂版 (RCUV)

16還有許多人帶着病人和被污靈纏磨的,從耶路撒冷四圍的城鎮來,他們全都得了醫治。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự ở các thành lân cận cũng lũ lượt kéo tới thành Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm và kẻ bị tà ma khuấy hại, thì hết thảy đều được chữa lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng ở các thành phố lân cận cũng tụ họp về Giê-ru-sa-lem, đem đến những người đau ốm, những kẻ bị tà linh hành hạ và tất cả đều được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Dân từ các thành phụ cận Giê-ru-sa-lem lũ lượt kéo nhau đến, mang theo những người bịnh và những người bị quỷ ô uế ám, và tất cả đều được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dân chúng các thành phố quanh Giê-ru-sa-lem cũng họp nhau khiêng những người bệnh và những người bị các tà linh hành hạ, và tất cả đều được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quần chúng từ các tỉnh quanh Giê-ru-sa-lem mang những người bệnh và bị ác quỉ quấy nhiễu đến, tất cả đều được chữa lành.

和合本修訂版 (RCUV)

17於是,大祭司採取行動,他和他所有一起的人,就是撒都該派的人,滿心忌恨,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ thầy cả thượng phẩm và những kẻ theo người (ấy là phe Sa-đu-sê) đều đứng dậy, đầy lòng ghen tương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ thầy tế lễ thượng phẩm và những kẻ theo ông, tức là phái Sa-đu-sê, đầy lòng ganh tị, đứng dậy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ vị thượng tế và những người cộng sự của ông, tức những người theo phái Sa-đu-sê, đứng dậy. Họ đầy lòng ganh tị,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lúc ấy, vị trưởng tế và tất cả các bạn đồng sự thuộc phái Sa-đu-sê, đều đầy lòng ganh tị, đứng lên

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thầy tế lễ tối cao và các thân hữu của ông, thuộc nhóm gọi là Xa-đu-xê, đầy ganh tức.

和合本修訂版 (RCUV)

18就下手拿住使徒,把他們押在公共拘留所內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bắt các sứ đồ bỏ vào khám công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bắt các sứ đồ giam vào ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18tra tay bắt các sứ đồ, và nhốt họ vào khám công.

Bản Dịch Mới (NVB)

18bắt các sứ đồ tống giam vào khám công.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ bắt các sứ đồ tống giam vào ngục.

和合本修訂版 (RCUV)

19但在夜間主的使者開了監門,領他們出來,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng đương ban đêm, có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám cho sứ đồ ra, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng ban đêm có một thiên sứ của Chúa mở cửa ngục đem các sứ đồ ra và dặn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ban đêm, một thiên sứ của Chúa đến, mở các cửa nhà giam, đưa họ ra ngoài, và bảo,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ban đêm một thiên sứ của Chúa mở các cửa khám, dẫn họ ra ngoài và bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ban đêm, một thiên sứ Chúa mở cửa ngục, dẫn các sứ đồ ra ngoài. Thiên sứ dặn,

和合本修訂版 (RCUV)

20「你們去,站在聖殿裏,把這生命的一切話講給百姓聽。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đi đi, hãy chường mặt nơi đền thờ, mà rao giảng cho dân chúng mọi lời nầy của sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Hãy đi, đứng nơi đền thờ và rao giảng cho dân chúng mọi lời của sự sống nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Hãy đi, đứng trong sân đền thờ, và giảng dạy đầy đủ cho dân sứ điệp ban sự sống nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Các ông hãy đi vào Đền Thờ, đứng đó rao truyền cho dân chúng tất cả những lời của sự sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Hãy ra đứng nơi đền thờ và giảng cho dân chúng mọi điều về sự sống mới nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

21使徒聽了這話,天將亮的時候就進聖殿裏去教導人。大祭司和他一起的人來了,叫齊議會的人和以色列人的眾長老,然後派人到監牢裏去把使徒提出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sứ đồ nghe bấy nhiêu lời, vừa lúc rạng ngày, vào đền thờ, khởi sự dạy dỗ. Nhưng thầy cả thượng phẩm và những kẻ ở với người đến thình lình, nhóm tòa công luận và hết thảy trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, sai người vào khám đặng điệu các sứ đồ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nghe thế, các sứ đồ đi vào đền thờ vừa lúc rạng đông và bắt đầu dạy dỗ. Khi thầy tế lễ thượng phẩm và đoàn tùy tùng đến, họ triệu tập Hội đồng với tất cả trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên lại, rồi sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nghe như thế, vừa hừng đông họ đi vào đền thờ và giảng dạy.Khi vị thượng tế và những người cộng sự của ông đến, họ triệu tập phiên họp của Hội Ðồng và tất cả các trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên, đoạn họ sai người đến nhà giam để điệu các sứ đồ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nghe theo lời dặn bảo, các sứ đồ vào trong Đền Thờ lúc trời mới rạng đông, bắt đầu dạy dân chúng. Khi vị trưởng tế và các bạn đồng sự đến, họ liền triệu tập Hội Đồng và toàn thể viện trưởng lão Y-sơ-ra-ên, rồi sai người vào khám giải các sứ đồ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nghe thế, các sứ đồ vâng lời đi vào đền thờ lúc sáng sớm và tiếp tục dạy.Khi thầy tế lễ tối cao và các thân hữu đến triệu tập một cuộc họp gồm những nhà lãnh đạo và bô lão Do-thái. Họ sai người vào ngục để giải các sứ đồ đến.

和合本修訂版 (RCUV)

22但差役到了,不見他們在監裏,就回來稟報,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các kẻ sai đến khám, không thấy sứ đồ tại đó, bèn trở về trình

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng các người thừa hành vào trong ngục, không thấy các sứ đồ tại đó, liền trở về trình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng khi các cảnh binh đền thờ đến đó, họ chẳng thấy vị sứ đồ nào trong ngục, nên họ trở về và báo cáo,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tuy nhiên, khi vào trong khám các cảnh vệ không thấy các sứ đồ đâu cả, liền trở về báo cáo rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng khi vào ngục thì các sĩ quan không thấy các sứ đồ đâu, nên họ trở về báo cáo với nhóm lãnh đạo Do-thái.

和合本修訂版 (RCUV)

23說:「我們看見監牢關得很緊,警衛也站在門外,但打開門來,裏面一個人都不見。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rằng: Chúng tôi thấy khám đóng kỹ, lính canh đứng ngoài trước cửa; nhưng lúc mở ra chẳng thấy một người nào ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23rằng: “Chúng tôi thấy ngục đóng rất cẩn thận và lính canh đứng trước cửa, nhưng lúc mở ra thì chẳng thấy một người nào ở trong đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Chúng tôi thấy các cửa nhà giam đều khóa kỹ, và các lính canh đứng gác bên ngoài, nhưng khi mở các cửa ra, chúng tôi chẳng thấy người nào bên trong cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Chúng tôi thấy khám đóng chặt, hoàn toàn an ninh, bọn lính canh đang đứng gác khắp các cổng, nhưng khi mở cửa khám, chúng tôi chẳng tìm thấy một tên nào cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ trình, “Ngục đóng và khóa kỹ, có lính canh gác ngoài cửa, nhưng mở cửa thì chẳng thấy ai cả!”

和合本修訂版 (RCUV)

24守殿官和祭司長聽了這些話,心裏困惑,不知這事將來如何。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Quan coi đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe vậy, đều bực tức về việc các sứ đồ và về manh mối của việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Viên quản lý đền thờ và các thầy tế lễ cả nghe những lời ấy thì bối rối về các sứ đồ và không biết việc nầy sẽ ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi viên sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ và các trưởng tế nghe những lời đó, họ băn khoăn lo lắng, không biết việc nầy rồi sẽ ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nghe lời báo cáo, viên sĩ quan chỉ huy vệ binh Đền Thờ và các thượng tế hoang mang, không hiểu việc này sẽ diễn biến thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nghe thế, viên sĩ quan chỉ huy toán lính gác đền thờ và các giới trưởng tế vô cùng hoang mang, không hiểu đầu đuôi ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

25有一個人來稟報說:「你們押在監裏的人,現在站在聖殿裏教導百姓。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng có người thoạt đến, báo với họ rằng: Kìa, những người mà các quan đã bỏ tù, nay đương ở trong đền thờ dạy dỗ dân sự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng có người đến báo với họ rằng: “Kìa, những người mà các ông đã bỏ tù, bây giờ đang ở trong đền thờ dạy dỗ dân chúng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ có người đến báo với họ, “Xem kìa, những người các ông đã giam trong ngục đang đứng ở đền thờ và giảng dạy cho dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bỗng có người đến báo cáo: “Kìa, những người quý vị tống giam vào khám đang đứng trong Đền Thờ dạy dân chúng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bỗng có người đến báo, “Kìa! Mấy người các ông nhốt trong ngục đang đứng trong đền thờ dạy dỗ dân chúng.”

和合本修訂版 (RCUV)

26於是守殿官和差役去帶使徒來,並沒有用暴力,因為怕百姓用石頭打他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi, nhưng không dùng cách dữ tợn, vì sợ bị dân chúng ném đá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Viên quản lý đền thờ với các nhân viên liền đi đến nơi và bắt các sứ đồ dẫn đi, nhưng không dùng bạo lực vì họ sợ bị dân chúng ném đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Viên sĩ quan chỉ huy cảnh binh đền thờ liền cùng một nhóm thuộc hạ đến bắt các sứ đồ giải về, nhưng họ không dám dùng vũ lực vì sợ bị dân ném đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Viên sĩ quan chỉ huy đội tuần cảnh liền đem lính đi bắt các sứ đồ nhưng không dùng bạo lực vì sợ dân chúng ném đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Viên sĩ quan chỉ huy cùng các lính dưới quyền liền đi ra bắt các sứ đồ mang đến, nhưng không dám mạnh tay vì sợ dân chúng ném đá.

和合本修訂版 (RCUV)

27他們把使徒帶來了,就叫他們站在議會前。大祭司問他們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27và khi điệu các sứ đồ đi rồi, thì đem đến tòa công luận. Thầy cả thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ giải các sứ đồ đi và đem đến Hội đồng. Thầy tế lễ thượng phẩm tra hỏi các sứ đồ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi những người ấy đã điệu họ đến và bắt họ đứng giữa Hội Ðồng, vị thượng tế chất vấn họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ giải các sứ đồ đến hầu trước Hội Đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Toán lính giải các sứ đồ ra giữa buổi họp, bắt đứng trước các nhà lãnh đạo Do-thái. Rồi thầy tế lễ tối cao hỏi họ,

和合本修訂版 (RCUV)

28說:「我們不是嚴嚴地禁止你們,不可奉這名教導人嗎?看,你們倒把你們的道理充滿了耶路撒冷,想要叫這人的血歸到我們身上!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ta đã cấm ngặt các ngươi, không cho lấy danh đó mà dạy dỗ, song các ngươi lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo mình. Vậy, các ngươi muốn khiến máu người ấy đổ lại trên chúng ta sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28“Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh lấy danh đó để dạy dỗ, thế mà các anh đã làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập giáo lý của mình, lại còn muốn cho máu Người ấy đổ lại trên chúng tôi nữa chứ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28“Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh không được nhân danh người ấy để giảng dạy, thế mà, hãy xem, các anh đã làm cho Giê-ru-sa-lem đầy dẫy đạo giáo của các anh, và các anh định làm cho máu của người ấy đổ lại trên chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vị trưởng tế tra vấn: “Chúng tôi đã nghiêm cấm các anh dạy dỗ về Danh này, thế mà các anh lại làm cho thành Giê-ru-sa-lem đầy tràn đạo giáo của các anh. Các anh định đổ tội giết Người ấy cho chúng ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28“Chúng tôi đã ra lệnh tuyệt đối cấm các anh không được dạy danh ấy nữa, vậy mà xem kìa, mấy anh làm cho Giê-ru-sa-lem tràn ngập đạo giáo của mấy anh, và còn muốn đổ trách nhiệm trên chúng tôi về cái chết của người nầy nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

29彼得和眾使徒回答:「我們必須順從上帝,勝於順從人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phi-e-rơ và các sứ đồ trả lời: “Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn vâng lời người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ Phi-rơ và các sứ đồ trả lời và nói, “Chúng tôi phải vâng lời Ðức Chúa Trời hơn vâng lời người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Phê-rơ và các sứ đồ đáp: “Phải vâng lời Đức Chúa Trời hơn là vâng lời loài người!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Phia-rơ và các sứ đồ khác đáp, “Chúng tôi phải vâng lời Thượng Đế chứ không thể vâng lời nhà cầm quyền loài người!

和合本修訂版 (RCUV)

30你們掛在木頭上殺害的耶穌,我們祖宗的上帝已經使他復活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại, là Đấng mà các ông đã treo trên cây gỗ và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã làm cho Ðức Chúa Jesus, Ðấng quý vị đã giết bằng cách treo trên cây gỗ, sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta đã khiến Đức Giê-su sống lại. Người đã bị quý vị giết chết bằng cách treo trên cây gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các ông giết Chúa Giê-xu bằng cách treo Ngài lên cây thập tự, nhưng Thượng Đế là Chúa của các tổ tiên chúng ta đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết!

和合本修訂版 (RCUV)

31上帝把他高舉在自己的右邊,使他作元帥,作救主,使以色列人得以悔改,並且罪得赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên hữu Ngài, làm Vua và Cứu Chúa, để ban lòng ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên phải Ngài làm Vua và Cứu Chúa để ban sự ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðức Chúa Trời đã tôn Ðấng ấy lên bên phải Ngài để làm Lãnh Tụ và Ðấng Giải Cứu, hầu ban sự ăn năn và sự tha tội cho dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chính Người lại được Đức Chúa Trời tôn lên làm Đấng Lãnh Đạo và Đấng Cứu Thế ở bên phải Đức Chúa Trời, để đem lại lòng ăn năn cho dân Y-sơ-ra-ên để họ được tha tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu là Đấng được Thượng Đế cất nhắc lên, ngồi bên phải Ngài, để làm Lãnh tụ và Cứu Chúa. Ngài làm như thế cho toàn dân Do-thái có cơ hội ăn năn để được tha tội.

和合本修訂版 (RCUV)

32我們是這些事的見證人;上帝賜給順從的人的聖靈也為這些事作見證。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn chúng ta đây là kẻ làm chứng mọi việc đó, cũng như Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho kẻ vâng lời Ngài vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chính chúng tôi là những nhân chứng cho các việc ấy cùng với Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đã ban cho những người vâng lời Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chúng tôi là các nhân chứng cho những điều ấy, và Ðức Thánh Linh, Ðấng Ðức Chúa Trời đã ban cho những ai vâng lời Ngài, cũng làm chứng cho những điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chính chúng tôi đã chứng kiến các sự kiện này, nên xin làm nhân chứng cùng với Đức Thánh Linh mà Đức Chúa Trời ban cho những người vâng lời Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng tôi đã chứng kiến việc nầy. Thánh Linh, Đấng mà Thượng Đế ban cho những ai vâng phục, cũng xác nhận những điều nầy là thật.”

和合本修訂版 (RCUV)

33議會的人聽了極其惱怒,想要殺他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Họ nghe mấy lời thì nghiến ngầm, giận hoảng, bàn mưu giết các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi nghe những lời nầy thì họ giận điên lên và muốn giết các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi nghe như thế, họ vô cùng tức giận và bàn mưu giết các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nghe xong các nhân viên Hội Đồng đều tức giận, quyết định giết các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi các nhà lãnh đạo Do-thái nghe vậy, họ vô cùng tức giận và muốn giết các sứ đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

34但有一個法利賽人,名叫迦瑪列,是眾百姓所敬重的律法教師,他在議會中站起來,吩咐人把使徒暫且帶到外面去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng một người Pha-ri-si, tên là Ga-ma-li-ên, làm luật sư, được dân sự tôn kính, đứng lên giữa tòa công luận, truyền lịnh đem các sứ đồ ra ngoài một lát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng có một người Pha-ri-si tên là Ga-ma-li-ên, giáo sư về luật pháp, được tất cả dân chúng kính trọng, đứng lên giữa Hội đồng và truyền lệnh đem các sứ đồ ra ngoài một lúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng trong Hội Ðồng có một người Pha-ri-si tên là Ga-ma-li-ên, làm giáo sư luật, được toàn dân kính trọng; ông đứng dậy và ra lệnh đem các sứ đồ ra ngoài một lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng một người Pha-ri-si tên Ga-ma-liên, một giáo sư Kinh Luật được dân tôn kính, đứng dậy giữa Hội Đồng, ra lệnh đem các sứ đồ ra ngoài trong chốc lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng có một người Pha-ri-xi tên Ga-ma-liên đứng lên giữa buổi họp. Ông là giáo sư luật được toàn dân kính nể. Ông bảo đem các sứ đồ ra khỏi buổi họp trong chốc lát.

和合本修訂版 (RCUV)

35然後對眾人說:「以色列人哪,對於這些人,你們應當小心怎樣處理。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kế đó, người nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về điều các ngươi sẽ xử với những người nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Rồi ông nói với họ: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn thận về cách quý vị đối xử với những người nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó ông nói với họ, “Kính thưa quý vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên, xin quý vị hãy cẩn thận về điều quý vị tính làm đối với những người nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35rồi phát biểu: “Thưa đồng bào Y-sơ-ra-ên, xin quý vị thận trọng trong việc xử trí những người này.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ông nói, “Dân Ít-ra-en nghe đây, các anh hãy cẩn thận về cách đối xử với mấy người nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

36從前杜達出現,自命不凡,附從他的人數約有四百;他被殺後,附從他的人全都散了,歸於無有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng mình là kẻ tôn trọng, có độ bốn trăm người theo hắn: Hắn bị giết, và cả thảy những kẻ theo hắn đều tan lạc, rút lại chẳng qua là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trước đây, Thêu-đa dấy lên, xưng hùng xưng bá, có độ bốn trăm người theo nó, nhưng nó bị giết, và tất cả những kẻ theo nó đều tan rã, không còn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trước đây có Thêu-đa nổi lên. Ông ấy tự cho mình là người có bản lĩnh và lôi kéo được một số người, khoảng bốn trăm người đã theo ông; nhưng khi ông ấy bị giết, tất cả những người theo ông đã tan rã, chẳng còn ai hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trước đây, Thêu-đa nổi dậy, xưng hùng xưng bá; có độ bốn trăm người theo nó; nhưng nó bị giết, tất cả đồng bọn đều bị tan rã, không còn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các anh còn nhớ khi Thêu-đa nổi lên không? Hắn tự nhận mình là vĩ nhân, có khoảng bốn trăm người theo. Nhưng sau khi hắn bị giết, các kẻ theo hắn đều tan lạc, chẳng làm được trò gì.

和合本修訂版 (RCUV)

37此後,登記戶籍的時候,又有加利利猶大出現,引誘百姓跟從他,他也滅亡,附從他的人也都四散了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Kế hắn thì có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên, về thời kỳ tu sổ dân, rủ nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, bao nhiêu kẻ theo phải tan tành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sau nó cũng có Giu-đa, người Ga-li-lê, dấy lên vào thời kỳ kiểm tra dân số và lôi kéo nhiều người theo mình; nhưng rồi cũng chết, tất cả những kẻ theo nó cũng bị tan lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Sau ông ấy có Giu-đa người Ga-li-lê nổi lên trong thời kiểm tra dân số. Ông ấy cũng chiêu mộ được một số người theo mình, nhưng ông ấy cũng bị giết, tất cả những kẻ theo ông ấy đều bị tản lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Sau đó, Giu-đa, người Ga-li-lê, nổi dậy trong thời kỳ kiểm tra dân số, lôi cuốn được nhiều người theo mình; nhưng nó cũng bỏ mạng và tất cả đồng bọn đều bị phân tán.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó, có người tên Giu-đa từ miền Ga-li-lê xuất hiện vào thời kỳ đăng bộ. Hắn lãnh đạo một toán thuộc hạ nhưng sau khi hắn bị giết, bọn thuộc hạ cũng bị tiêu tan.

和合本修訂版 (RCUV)

38現在,我勸你們不要管這些人,任憑他們吧!他們所謀所為若是出於人,必要敗壞;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nay ta khuyên các ngươi: Hãy lánh xa những người đó, để mặc họ đi. Vì nếu mưu luận và công cuộc nầy ra bởi người ta, thì sẽ tự hư đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Bây giờ tôi xin khuyên quý vị: Hãy tránh xa những người nầy, cứ để mặc họ, vì nếu mưu định và công việc nầy đến từ loài người thì sẽ bị thất bại;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy bây giờ tôi xin đề nghị với quý vị: hãy dang xa những người nầy và cứ để mặc họ, vì nếu chương trình nầy hay việc nầy là bởi loài người, nó sẽ bị thất bại;

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vậy, bây giờ tôi khuyên quý vị: Hãy tránh xa những người này đi, cứ để mặc họ; vì nếu mưu định và công việc này là của loài người thì sẽ bị tiêu diệt;

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cho nên tôi khuyên mấy anh: Tránh xa mấy người nầy đi, đừng đụng tới họ. Vì nếu kế hoạch nầy là do quyền lực con người mà ra thì sẽ bị sụp đổ.

和合本修訂版 (RCUV)

39若是出於上帝,你們就不能敗壞他們,恐怕你們倒是攻擊上帝了。」議會的人被他說服了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời ra, thì các ngươi phá diệt những người đó chẳng nổi, và lại là liều mình đánh giặc cùng Đức Chúa Trời. Chúng nghe theo lời người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39nhưng nếu bởi Đức Chúa Trời mà ra thì quý vị không thể nào tiêu diệt họ được; trái lại, quý vị liều mình chiến đấu chống lại Đức Chúa Trời.” Vậy, họ nghe theo lời khuyên của Ga-ma-li-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39nhưng nếu bởi Ðức Chúa Trời, quý vị sẽ không thể nào đánh đổ họ được, mà không chừng quý vị còn trở thành những kẻ chống lại Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39nhưng nếu là của Đức Chúa Trời thì quý vị không tài nào tiêu diệt được, mà còn trở thành những kẻ chiến đấu chống nghịch Đức Chúa Trời!” Hội Đồng nghe theo lời ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng nếu từ Thượng Đế đến, thì mấy anh ngăn chặn họ không nổi đâu vì chẳng khác nào đánh giặc với Thượng Đế!”Các nhà lãnh tụ Do-thái đồng ý với lời bàn của Ga-ma-liên.

和合本修訂版 (RCUV)

40就叫使徒來,把他們打了,又吩咐他們不可奉耶穌的名講道,然後把他們釋放了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40đòi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn, rồi cấm không được lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy; đoạn tha ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ gọi các sứ đồ trở vào, sai đánh đòn và cấm lấy danh Đức Chúa Jêsus mà giảng dạy, rồi thả hai ông ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Bấy giờ họ mới chịu thuận theo lời thuyết phục của ông. Họ cho gọi các vị sứ đồ vào và sai người đánh đòn các vị ấy. Họ ra lịnh cho các vị ấy không được nhân danh Ðức Chúa Jesus mà nói, rồi thả các vị ấy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

40gọi các sứ đồ vào, sai đánh đòn, và cấm nhặt không cho nói về Danh Giê-su, rồi phóng thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ cho gọi các sứ đồ vào, đánh đòn và cấm không cho giảng danh Chúa Giê-xu nữa rồi thả ra.

和合本修訂版 (RCUV)

41他們歡歡喜喜地離開議會,因他們算配為這名受辱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vậy, các sứ đồ từ tòa công luận ra, đều hớn hở về mình đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vậy, các sứ đồ rời khỏi Hội đồng, vui mừng vì họ đã được kể là xứng đáng chịu nhục vì danh Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các sứ đồ ra khỏi phòng họp của Hội Ðồng lòng đầy vui mừng, vì họ đã được coi là xứng đáng để chịu khổ nhục vì danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các sứ đồ rời Hội Đồng ra về, hân hoan vì được kể là xứng đáng chịu sỉ nhục vì Danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các sứ đồ rời buổi họp, vui mừng vì được vinh dự chịu nhục trong danh Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

42他們就每日在聖殿裏,在家裏,不住地教導人,傳耶穌是基督的福音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ngày nào cũng vậy, tại trong đền thờ hoặc từng nhà, sứ đồ cứ dạy dỗ rao truyền mãi về Tin lành của Đức Chúa Jêsus, tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hằng ngày, trong đền thờ hoặc từ nhà nầy sang nhà khác, các sứ đồ cứ tiếp tục dạy dỗ và rao truyền Tin Lành của Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Hằng ngày, tại đền thờ hay tại các tư gia, họ vẫn tiếp tục giảng dạy và rao truyền Tin Mừng rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Hằng ngày, dù ở trong Đền Thờ hoặc đi từ nhà này sang nhà khác, họ cứ tiếp tục dạy dỗ và truyền giảng về Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Mỗi ngày trong đền thờ hay nhà riêng, họ luôn luôn dạy dỗ dân chúng về Tin Mừng rằng Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế.